ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HƢỜNG
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH
LỆ CHI VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 7 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TRƢƠNG THỊ HƢỜNG
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH
LỆ CHI VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 7 Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN GIA BÌNH,TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊNNGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
MÃ SỐ:60140111
Cán bộ hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Văn Ninh
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Lịch sử,Phòng sau đại học, các thầy (cô) giáo trong tổ bộ môn Lý luận
và Phƣơng pháp dạy học Lịch sử trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội nói chung và các thầy cô đã trực tiếp truyền đạt cho em những
kiến thức, kĩ năng học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn
Ninh- ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Sự
chỉ bảo ân cần của thầy là nguồn động viên giúp em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của nhà giáo Hoàng Đạo Chúc – ngƣời đã
cung cấp cho em những tƣ liệu quý giá để em thực hiện một số nội dung của
đề tài.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè
đồng nghiệp cũng nhƣ bạn bè trong lớp Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Lịch
sử đã tận tình giúp đỡ, chia sẻ, cổ vũ, động viên em trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về kỹ năng nghiên cứu khoa học của bản thân cũng nhƣ
điều kiện khách quan không cho phép nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và bạn
bè để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Học viên thực hiện
Trƣơng Thị Hƣờng
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
HS
: Học sinh
GV
: Giáo viên
KHTN
: Khoa học tự nhiên
KHXH
: Khoa học xã hội
LSVN
: Lịch sử Việt Nam
NXB
: Nhà xuất bản
SGK
: Sách giáo khoa
TS
: Tiến sĩ
GS
: Giáo sƣ
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 10
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .......................... 10
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................... 11
7. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 11
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .......................................... 12
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................. 12
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH LỆ CHI
VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN
GIA BÌNH .................................................................................................... 13
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm liên quan ...................................................................... 13
1.1.2. Phân loại di tích ............................................................................ 17
1.1.3. Xuất phát điểm của vấn đề khai thác và sử dụng tƣ liệu về di
tích lịch sử - văn hóa trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông ............ 18
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc khai thác và sử dụng tƣ liệu di tích
Lệ Chi Viên trong dạy học lịch sử ở trƣờng THCS nói chung, ở
huyện Gia Bình nói riêng. ....................................................................... 27
1.1.5. Những yêu cầu đối với việc khai thác và sử dụng tƣ liệu về di
tích trong dạy học lịch sử ở trƣờng THCS.............................................. 29
1.1.6. Nội dung di tích lịch sử Lệ Chi Viên ............................................ 30
iii
1.2. Thực tiễn việc khai thác và sử dụng tƣ liệu di tích lịch sử - văn
hóa ở địa phƣơng trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THCS huyện Gia
Bình ............................................................................................................ 36
1.2.1. Thực trạng về khai thác và sử dụng di tích lịch sử nói chung
và di tích lịch sử Lệ Chi Viên nói riêng ở huyện Gia Bình .................... 36
1.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi
Viên trong dạy học Lịch sử lớp 7 ở trƣờng THCS huyện Gia Bình....... 38
CHƢƠNG 2:HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TƢ LIỆU VỀ
DI TÍCH LỆ CHI VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƢỜNG THCSHUYỆN GIA BÌNH ....................................................... 49
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam lớp 7
trong chƣơng trình THCS .......................................................................... 49
2.1.1. Vị trí .............................................................................................. 49
2.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 51
2.1.3. Nội dung........................................................................................ 53
2.2. Hình thức, biện pháp sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên trong
dạy học lịch sử Việt Nam lớp 7 ở trƣờng THCS huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh..................................................................................................... 55
2.2.1. Một số yêu cầu khi sử dụng tƣ liệu về di tích ............................... 55
2.2.2. Sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên trong bài nội khóa........... 59
2.2.3. Sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên trong dạy học lịch sử
địa phƣơng. ............................................................................................. 64
2.2.4. Sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên trong hoạt động ngoại
khóa ......................................................................................................... 67
2.3. Thực nghiệm sƣ phạm......................................................................... 83
2.3.1. Mục đích yêu cầu thực nghiệm ..................................................... 83
2.3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 83
2.3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 91
iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm trở lại đây, toàn xã hội đã chứng kiến hiện tƣợng các
em học sinh ở các cấp học không hứng thú với môn Lịch sử, không những thế
kết quả điểm thi Lịch sử trong các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
tuyển sinh vào đại học điểm rất thấp và ngày càng ít học sinh lựa chọn Lịch
sử là môn thi tốt nghiệp. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân và cần phải có
các giải pháp khắc phục khác nhau, song vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy
học Lịch sử là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lịch sử và giáo dục quan
tâm nhằm khơi dậy hứng thú, niềm say mê tìm hiểu về lịch sử của thế giới,
dân tộc đối với mỗi học sinh. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và
phƣơng pháp dạy học lịch sử nói riêng đƣợc Đảng quan tâm chỉ đạo. Nghị
quyết Hội nghị TƢ 8 khóa XI năm 2013 đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học”. Tại Điều 5 Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 cũng chỉ
rõ:“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Môn Lịch sử với đặc thù: nhiều mốc thời gian, sự kiện, nhân vật…nên
học sinh rất khó nhớ, không gian học tập trong nhà trƣờng phần nào khiến các
em cảm thấy lịch sử là gì đó rất khô khan, phức tạp. Do vậy, một trong những
nội dung của đổi mới phƣơng pháp dạy học là thay đổi môi trƣờng học tập
không chỉ học lịch sử trong nhà trƣờng mà học sinh cần đƣợc học, tìm hiểu
1
lịch sử ở ngoài nhà trƣờng cụ thể là tại bảo tàng hay tại các di tích lịch sử. Ở
đó học sinh sẽ thấy đƣợc, cảm nhận đƣợc, trải nghiệm đƣợc những sự việc đã
diễn ra trong quá khứ một cách chân thực, sống động nhất. Qua đó, ngƣời
giáo viên thực hiện đƣợc chức năng giáo dục truyền thống lịch sử, giáo dục tƣ
tƣởng, đạo đức, cảm xúc… . Với phƣơng châm “học mà chơi, chơi mà học” ở
các di tích lịch sử sẽ giúp giờ học lịch sử không còn đơn điệu, nhàm chán,
nặng nề đối với học sinh.
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liền với hoạt
động thực tiễn. VI Lênin đã khái quát quá trình đó trong tác phẩm: Bút ký
triết học nhƣ sau: "từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy
trừu tƣợng đến thực tiễn - đó là con đƣờng biện chứng của sự nhận thức chân
lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan. Bằng phƣơng pháp giáo dục trực
quan sinh động tại bảo tàng, di tích học sinh đƣợc trải nghiệm thông qua các
hiện vật, tƣ liệu, hình ảnh… giúp các em phát huy đƣợc tính chủ động trong
học tập và kiến thức lĩnh hội đƣợc sẽ sâu sắc, ý nghĩa hơn.
Tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên nơi đã xảy ra vụ án oan động trời của
dòng họ Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi và vợ là Lễ Nghi học sĩ
Nguyễn Thị Lộ chƣa thật sự đƣợc quan tâm khai thác và sử dụng trong dạy
học lịch sử cho học sinh THCS nói chung và học sinh ở các trƣờng THCS
huyện Gia Bình nói riêng.
Xuất phát những những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Khai
thác và sử dụng tư liệu về di tích Lệ Chi Viên trong dạy học lịch sử Việt
Nam lớp 7 ở trư ờng THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục, bồi dƣỡng cho học sinh là vấn đề phức tạp đòi hỏi cả hệ
thống cùng tham gia phối hợp thực hiện gồm: nhà trƣờng, gia đình và xã hội,
trong đó có bảo tàng, di tích với tƣ cách là một bộ phận tạo thành của giáo
2
dục và chính là phƣơng tiện trực quan trong dạy học. Do vậy đã có rất nhiều
tài liệu trong và ngoài nƣớc đề cập đến.
2.1. Tài liệu nước ngoài
2.1.1. Tài liệu về lý luận dạy học
Các công trình nghiên cứu về giáo dục tâm lý học của Liên Xô (cũ)
nhƣ: của tác giả M. Alêxêep “Phát triển tư duy học sinh”, của M. Sác-đacốp trong quyển “Tư duy học sinh”; “Những cơ sở lý luận dạy học” do
B.P Exipôp chủ biên…đã khẳng định cơ sở tâm lý của nhận thức trực
quan sinh động trong học tập lịch sử, có thể thực hiện việc tạo biểu tƣợng
về các sự vật, hiện tƣợng bằng cách tổ chức cho học sinh tri giác các di
tích lịch sử và các di sản văn hóa, cùng với nó phải tổ chức cho học sinh
tham quan và học tập tại di tích lịch sử, xem đây là một công tác quan
trọng của nhà trƣờng. Những công trình nghiên cứu trên đã đi sâu vào
tìm hiểu, phân tích các nguyên tắc, biện pháp tiến hành học tập trên cơ
sở các di tích. Đây có thể nói là cơ sở ban đầu, là nền tảng bổ ích cho việc
dạy học nói chung và việc xác định những nguyên tắc, biện pháp học tập
tại di tích lịch sử nói riêng.
Tiến sĩ giáo dục Liên Xô I.F.Kharlamop trong cuốn “Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh như thế nào”, NXB Giáo dục Hà Nội,1979 đã nhấn
mạnh: “Lời nói sinh động của giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu
quả to lớn trong việc dạy học… Nó còn góp phần rèn luyện tƣ duy, phân tích
cho các em nhìn thấy bản chất của các đối tƣợng và hiện tƣợng ẩn sau các
hình thức và biểu hiện bề ngoài, kích thích tính ham hiểu biết của các em”.
Trong cuốn “Các phương pháp sư phạm”, NXB Thế Giới, Hà Nội, 1999,
GuyPalmade đã nhấn mạnh việc dạy học phải bắt đầu từ trực quan nhằm tạo ra
trong óc trẻ một biểu tƣợng bền vững. Đặc điểm của phƣơng pháp này là cung
cấp cho học sinh, trong phạm vi có thể những dữ kiện dễ quan sát, dễ lĩnh hội.
3
B.P. Epixốp trong “Những cơ sở của lý luận dạy học”, NXB Giáo dục,
Hà Nội, 1971, đề cập đến những cơ sở tâm lý của nhận thức trực quan sinh
động trong học tập lịch sử.
2.1.2. Tài liệu về giáo dục lịch sử
Trong tác phẩm “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” của tiến
sĩ N.Đ Đairi – nhà giáo dục lịch sử của Liên Xô trƣớc đây, đã nêu lên
quan niệm về cách tổ chức nghiên cứu, dạy học nơi xảy ra sự kiện lịch sử
là một trong những điều kiện của hoạt động dạy và học để hình thành tƣ
duy độc lập của học sinh, chính tính cụ thể, tính hình ảnh của sự kiện có
giá trị lớn lao cho phép hình dung lại quá khứ.
A.A Vaghin, nhà nghiên cứu phƣơng pháp dạy học Liên Xô trƣớc
đây, trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” - NXB
Matxcova, 1972 (tài liệu dịch ĐHSP Hà Nội) đã đề cập đến các biện pháp
nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử nhƣ vai trò của đồ dùng trực quan,
vị trí, vai trò, cách sử dụng tài liệu địa phƣơng trong khoá trình lịch sử
phổ thông.
N.K.Crupxcaia coi công tác tham quan, học tập tại di tích lịch sử văn hóa là một công tác quan trọng trong nhà trƣờng, là cách dạy cho
học sinh đọc cuốn sách trong cuộc sống qua những trải nghiệm thực tế.
I.Ia.Lence với “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử”, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 1982 cũng đã chỉ ra rằng dạy học có sử dụng đồ dùng trực
quan sẽ là cơ sở để diễn ra sự tái hiện tri thức và phƣơng pháp hoat động. Ông
khẳng định sự cuốn hút của các phƣơng tiện thông tin tạo hình trực quan có ý
nghĩa rất quan trọng.
F.K.Kôrovkin khi nghiên cứu về “Phương pháp dạy học lịch sử
ởtrường phổ thông” cũng khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng đồ
dùng trực quan. Tính trực quan là phƣơng tiện cơ bản để hình thành kiến thức
lịch sử.
4
Trong “khuyến nghị” của Nghị viện Châu Âu năm 2001, chính phủ
các nƣớc liên minh Châu Âu (EU) đề xuất việc mở rộng môi trƣờng học
tập lịch sử cho học sinh, ngoài phạm vi nhà trƣờng, học sinh cần phải học
tập ở các bảo tàng, nơi diễn ra các sự kiện lịch sử, nghiên cứu tài liệu về
lịch sử địa phƣơng để làm phong phú kiến thức lịch sử, phát huy năng
lực học tập và nghiên cứu lịch sử.
2.2. Tài liệu trong nước
2.2.1. Tài liệu lý luận dạy học
Trong giáo trình “Giáo dục học”, tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội, 1987,
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã viết nhƣ sau: “ Các đồ dùng trực quan nếu
đƣợc sử dụng khéo léo... tạo điều kiện cho học sinh nhớ lâu, giảm độ mệt
nhọc, gây đƣợc mối liên hệ thần kinh tạm thời khá phong phú...” Nhƣ vậy các
tác giả cũng đã nhấn mạnh đồ dùng trực quan trong đó có di tích là điểm tựa
trong nhận thức của học sinh, chính từ điểm tựa ấy học sinh tƣởng tƣợng, tƣ
duy, nắm kiến thức và vận dụng nó.
Các cuốn nhƣ: “Giáo trình Phương pháp giảng dạy”, Trƣờng ĐH Sƣ
phạm kĩ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, 2007, Nguyễn Văn Tuấn chủ biên;
cuốn “Lý luận dạy học”, NXB. Giáo dục, Hà Nội, 2002, PGS. TS. Nguyễn
Văn Hộ; hay cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”,
NXB Đại học Sƣ phạm Tp.HCM, 2005, tác giả Phan Trọng Ngọ đều đề cập
đến vấn đề phƣơng tiện dạy học và vai trò trực quan của học sinh trong học
tập giúp các em tích cực và sáng tạo hơn.
2.2.2. Tài liệu giáo dục lịch sử
Trong cuốn “Sơ thảo phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ
thông cấpII, III” xuất bản năm 1961, các tác giả Lê Khắc Nhãn, Hoàng Triều,
Hoàng Trọng Hanh đã giành chƣơng VIII: “Ngoại khóa, thực hành trong bộ
môn lịch sử” trong đó các tác giả cũng nêu lên thực trạng và một số biện
pháp thực hiện nhƣ thăm quan viện bảo tàng, du lịch, sƣu tầm, thu thập và ghi
chép tài liệu lịch sử.
5
Trong cuốn “Phương pháp giảng dạy lịch sử” (Phần đại cƣơng) tập 1,
2 xuất bản năm 1966 của Trần Văn Trị, Phan Ngọc Liên, Nguyễn Cao Lũy,
Nguyễn Tiến Cƣờngở chƣơng II (tập 2) “Các phƣơng châm giảng dạy lịch sử
ở trƣờng phổ thông”. Các tác giả một lần nữa khẳng định: Dạy lịch sử gắn
liền với đời sống và cần phải liên hệ tri thức lịch sử trong sách vở với cuộc
sống, liên hệ lịch sử toàn quốc với lịch sử địa phƣơng đặc biệt là các di tích
lịch sử- cách mạng.
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” do GS. TS Phan Ngọc
Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi ,2002, NXB Đại học
Sƣ phạm, tái bản có sữa chữa bổ sung năm 2009… các tác giả đã nêu
những hình thức, phƣơng pháp sử dụng di tích lịch sử có tính khả thi và
đạt hiệu quả sƣ phạm nhƣ tổ chức bài học tại thực địa, tham quan ngoại
khóa, công tác công ích xã hội tại di tích lịch sử…, cùng nhiều biện pháp
dạy học khác. Các tác giả đã chỉ rõ tầm quan trọng của việc sử dụng di
tích trong dạy học lịch sử, coi đó là những tài liệu, hiện vật, đồ dùng trực
quan hàng đầu có ý nghĩa bổ sung, là những hình ảnh cụ thể nhất, sinh
động nhất, để giúp các em học sinh hiểu và tiếp cận nhanh, sâu sắc lịch
sử, nhằm dựng lại bức tranh lịch sử một cách chính xác nhất.
Tác giả Phan Khanh trong “Bảo tàng-di tích-lễ hội”, 1992, NXB
Thông tin, Hà Nội, [14], chỉ rõ: “Lịch sử đã trôi qua, nhưng sự tích anh
hùng của thế hệ đó còn lưu mãi, vang vọng mãi trong tâm hồn bao thế hệ
và niềm tự hào dân tộc. Di tích nhắc nhở chúng ta điều đó…Như vậy, di
tích là tấm gương lịch sử, để mỗi người đến chiêm ngưỡng, dù một mình
cũng phải soi bóng mình và tự vấn mình là đang làm gì để góp phần đóng
góp cho sự trường tồn, phát triển thịnh vượng của non nước này”.
Thạc sĩ. Nguyễn Thị Thành trong cuốn “Bảo tàng, di tích - nơi khơi
nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử cho học sinh phổ thông”, 2014, NXB
giáo dục Việt Nam, muốn đƣa những tri thức lịch sử, giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc vào trí não các em ở ngoài học đƣờng, cụ thể ở
6
các bảo tàng, di tích. Bởi thực tiễn luôn sống động, đa dạng và phong
phú, qua hiện vật, tài liệu tại bảo tàng – di tích sẽ tác động trực tiếp đến
tính chủ động, sáng tạo của học sinh giúp khắc phục những hạn chế
trong cách giảng dạy trên lớp.
Tác giả Hoàng Thanh Hải,1999, với đề tài “Sử dụng di tích lịch sử
trong dạy học lịch sử dân tộc ở trường THCS” - Luận án Tiến sĩ khoa học
giáo dục trƣờng Đại học Quốc gia, Hà Nội đã trình bày nội dung, ý nghĩa và
cơ sở khoa học của việc sử dụng di tích lịch sử trong dạy học lịch sử ở trƣờng
trung học cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả môn học, đồng thời, đề ra các hình
thức, biện pháp sử dụng di tích lịch sử vào dạy học chƣơng trình lịch sử dân
tộc, lịch sử địa phƣơng ở các lớp 6,7,8,9 trong nội khóa và hoạt động ngoại
khóa. Bên cạnh đó tác giả còn có một số bài viết đề cập đến việc “ Sử dụng di
tích lịch sử cách mạng trong dạy học lịch sử tại thực địa” Tạp chí Nghiên cứu
giáo dục, 1997,số 297, Tr 21-23; bài “Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham
gia các lễ hội xuân tại di tích lịch sử”, 1997, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số
300, Tr 20-23; bài “Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ
thông”, 1996, Tạp chí Xƣa và nay, số 26, Tr 6-7 ; bài : “Tăng cường các hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp môn lịch sử ở trường phổ thông hiện nay”,
2006, Tạp chí Giáo dục, số 100, Tr 70-73.
Trong báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộtrƣờng Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa của TS. Hoàng Thanh Hải
(tháng 6/2012) đã nói về việc “Sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa trong
dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông tỉnh Thanh Hóa”, tác giả đã
khẳng định các di tích lịch sử-văn hóa là những di sản quý báu của nhân
loại. Trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT, các di tích lịch sửvăn hóa
vừa là nguồn sử liệu gốc, vừa là một loại phƣơng tiện dạy học hiệu quả.
Với gần 40.000 di tích, thắng cảnh đã đƣợc xếp hạng khắp cả nƣớc đây là
một lợi thế lớn đối với việc dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông, nhƣng vì
nhiều lý do khác nhau lợi thế này chƣa đƣợc phát huy.
7
Tại Hội nghị giao ban sử dụng di sản trong dạy học ở trƣờng phổ thông
do Bộ GD-ĐT đã tổ chức (20-8-2013) Thứ trƣởng Nguyễn Vinh Hiển đã nhấn
mạnh: “Trong quá trình đưa di sản vào dạy học ở trường phổ thông, GV cần
tận dụng các cơ hội, điều kiện cho HS tiếp cận với di sản. Điều đó góp phần
đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức, kích thích hứng thú, giúp học
sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.”
Trong báo cáo khoa học “Đổi mới dạy học Lịch sử địa phương với các
hình thức ngoại khóa thông qua di sản” của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt
có đề cập đến vấn đề giáo dục di sản cho HS: “Trong dạy học Lịch sử địa
phƣơng, giáo dục di sản chính là phƣơng thức giáo dục truyền thống từ thực
tế địa phƣơng, góp phần giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của con
ngƣời. Giáo dục di sản có thể vận dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực,
ngƣời học có thể học tập ở nhiều môi trƣờng khác nhau trong một chủ thể.
Dạy và học kiến tạo, học theo nhóm, tự học… là những yếu tố quan trọng của
giáo dục di sản.”
Trong luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thảo, 2014 - Đại học Giáo Dục
Hà Nội, đã trình bày đề tài “Sử dụng di tích lịch sử - cách mạng ở địa
phương trong dạy học lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 lớp 12 trung học
phổ thông tỉnh Tuyên Quang(chương trình chuẩn)”, tác giả khẳng định
việc sử dụng di tích lịch sử - cách mạng trong dạy học lịch sử dân tộc là
quan trọng, cần thiết, đồng thời đây cũng là biện pháp thực hiện đổi mới
phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông để nâng cao hiệu quả
giáo dục bộ môn.
Đó là những tài liệu vô cùng quý giá, làm cơ sở lý luận để chúng tôi
thực hiện đề tài này.
2.2.3. Tư liệu về di tích lịch sử Lệ Chi Viên
Có nhiều tƣ liệu đề cập đến vụ thảm án Lệ Chi Viênvới những nguồn
chính sử nhƣ:“Đại Việt sử kí toàn thư”, “Khâm định Việt sử thông giám
cương mục”, “Lịch triều hiến chương loại chí”. Ngoài ra còn một số nguồn tài
8
liệu đƣợc viết và phân tích bởi các nhà sử học, văn học, các nhà nghiên cứu
nhƣ:tác phẩm “Nhìn lại lịch sử”của nhóm tác giả Phan Duy Kha, Lã Duy Lan,
Đinh Công Vĩ; Trần Trọng Kim với cuốn “Việt Nam sử lược”; cuốn: “Lễ
nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ với vụ án Lệ Chi Viên” xuất bản năm 2004; bên
cạnh đó có một số tác phẩm tiểu sử, hồi ký, tiểu thuyết gồm: “Nguyễn Thị Lộ
và vụ án Lệ Chi Viên” tác giả Bùi Thụy Đào Nguyên, “Lệ Chi Viên” của nhà
văn Mai Thục, “Lệ Chi hậu sử” của Nguyễn Gia Linh, “Bên lề chính sử” tác
giả Đinh Công Vĩ, Nhà văn nữ ngƣời Pháp Yveline Féray đã viết “Dix
milleprintemps”(“Vạn Xuân” do Gs. Nguyễn Khắc Linh dịch). Một số bài báo
“Nguyễn Trãi – 560 năm sau vụ án Lệ chi viên” của Gs Phan Huy Lê, bài
“Thử xét lại cái án Nguyễn Trãi”, hay tác giả Võ Thu Tịnh có bài viết “Vụ án
Lệ Chi Viên”, trang báo Người đưa tin phần Pháp luậtcó đăng bài “Mổ xẻ vụ
án đầu độc vua Lê ở Lệ ChiViên”; trên báo Bắc Ninh có bài “Đến Lệ Chi Viên
nhớ về Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ”
Huyện ủy – HĐND – UBND huyện Gia Bình giới thiệu trong cuốn“Di
tích lịch sử- văn hóa huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”, xuất bản năm 2012.
Lệ chi Viên còn đƣợc biết đến qua một số tác phẩm điện ảnh nhƣ: vở bi
kịch “Bí mật vườn Lệ chi”, vở cải lƣơng “Rạng ngọc Côn Sơn”, phim tài
liệu “Bí mật vụ án Lệ Chi Viên". Qua các sáng tác thơ nhƣ:bài thơ “Trầm tư
Lệ Chi Viên”; bài “Khóc về thảm án Lệ Chi viên”.
Trên đây là các nguồn tài liệu quan trọng giúp chúng tôi mạnh dạn thực
hiện đề tài này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng ghiên cứu:
Khai thác và sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi Viên để dạy học lịch sử
Việt Nam lớp 7 ở trƣờng THCS tại huyện Gia Bình
9
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khai thác và sử dụng những tƣ liệu về di tích Lệ Chi
Viên để dạy lịch sử thời Lê Sơ (1428 - 1527), lịch sử địa phƣơng và hoạt động
ngoại khóa cho học sinh THCS của huyện Gia Bình.
Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng: học sinh trƣờng THCS Thị
trấn Gia Bình, THCS Lê Văn Thịnh, THCS Đại Lai và và thực nghiệm tại
trƣờng THCS Thị trấn Gia Bình.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc dạy học tại di tích đề tài
lựa chọn nội dung và đề xuất cách thức thiết kế các hình thức tổ chức dạy
học chính khóa trên lớp, dạy lịch sử địa phƣơng, tổ chức hoạt động ngoại
khóa, kiểm tra đánh giá cho học sinh ở trƣờng THCS.
4.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và phƣơng pháp dạy học lịch sử về sử dụng đồ
dùng trực quan nói chung , tại di tích lịch sử nói riêng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học Lịch sử nói chung, thực trạng
dạy học tại bảo tàng, di tích nói riêng.
- Nghiên cứu những tƣ liệu về thời Lê Sơ, về di tích Lệ Chi Viên nhằm
đề xuất các hình thức dạy học phù hợp với học sinh THCS ở huyện Gia Bình.
- Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc dạy học tại
di tích lịch sử.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận:
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc ta về lịch sử, giáo dục.
10
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết:
+ Đọc và phân tích, tổng hợp các tài liệu sách báo, tạp chí, internet…
về triều Lê Sơ, về di tích Lệ Chi Viên, về tâm lý học, giáo dục học, phƣơng
pháp dạy học lịch sử.
+ Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa lớp 7 và lựa chon những tƣ
liệu về di tích Lệ Chi Viên.
-Nghiên cứu thực tiễn:
+ Tiến hành khảo sát thực tế một số trƣờng THCS của huyện Gia Bình
đối với giáo viên và học sinh về sử dụng tƣ liệu di tích Lệ Chi Viên trong dạy
học trên lớp và hoạt động ngoại khóa thông qua các phiếu điều tra, dự giờ,
trao đổi.
+ Soạn và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THCS Thị Trấn
Gia Bình để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đƣa ra
+ Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực
nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên thiết kế các hình thức tổ chức dạy học tại di tích Lệ Chi
Viên sẽ đáp ứng đƣợc chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và
dạy học lịch sử địa phƣơng nói riêng nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy
học lịch sử ở trƣờng THCS huyện Gia Bình hiện nay.
7. Đóng góp của luận văn
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc dạy học tại di
tíchlịch sử đối với học sinh ở trƣờng THCS.
- Đánh giá đƣợc thực trạng dạy học lịch sử nói chung và dạy học lịch
sử tại di tích nói riêng của các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh.
11
- Đề xuất hình thức, biện pháp sử dụng tƣ liệu về di tích trong dạy học
lịch sử, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử dân tộc.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: góp phần làm phong phú thêm lý luận PPDHLS
nói chung và vấn đề khai thác, sử dụng tài liệu của di tích lịch sử trong dạy
học ở trƣờng THCS nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên sƣ phạm
Sử, giáo viên các trƣờng THCS nói chung, trong toàn huyện Gia Bình nói
riêng và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình DHLS ở trƣờng
THCS.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 2 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc khai thác và sử dụng tƣ liệu
về di tích Lệ Chi Viên trong dạy học lịch sử trƣờng THCS ở huyện Gia Bình.
Chƣơng 2: Các biện pháp khai thác và sử dụng tƣ liệu về di tích Lệ Chi
Viên trong dạy học lịch sử trƣờng THCS ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH LỆ CHI VIÊN TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN GIA BÌNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm liên quan
1.1.1.1. Di tích là gì?
Lịch sử là bản thân hiện thực khách quan, tất cả những sự kiện lớn nhỏ
đã xảy ra, tạo nên một quá khứ nối tiếp nhau qua các thời kỳ. Lịch sử loài
ngƣời từ khi có con ngƣời xuất hiện, trải qua hàng triệu năm đấu tranh vì sự
sinh tồn và phát triển, đã để lại những dấu vết minh chứng cho quá khứ có
thật của mình. Một trong những dấu vết quan trọng đó là di tích.
Theo ý nghĩa ban đầuthì di tích là những “dấu vết, mảnh vụn” còn sót
lại của các thời đại trƣớc gắn liền với những nhân vật, sự kiện, hiện tƣợng,
biến cố lịch sử. Ta cũng dễ dàng nhận thấy từ xa xƣa nhiều nƣớc trên thế giới
đã đặt tên chung cho di tích lịch sử là dấu tích, dấu vết còn lại. Tiếng Pháp
viết vestiges, tiếng Anh cũng viết vestiges, tiếng Nga viết pomiatnik, tiếng
Trung Quốc viết cổ tích.
Trong quá trình nghiên cứu các nhà sử học đã đƣa ra nhiều khái niệm
khác nhau về di tích:
Theo “Tự điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (Xuất bản
năm 2006 thì: “Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc
trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”.
Theo hiến chƣơng Vơnije- Italia năm 1946 thì di tích bao gồm “ những
công trình xây dựng riêng lẻ, những khu di tích ở đô thị hay nông thôn, là
bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa
hay là một biến cố về lịch sử” [19-Tr50]. Điều này cho phép chúng ta khẳng
định rằng di tích là những công trình có thật, là sản phẩm vật chất do con
13
ngƣời sáng tạo ra cùng với cuộc sống lao động của mình. Di tích đƣợc phân
bố ở khắp mọi nơi, bất kỳ đâu mà con ngƣời đã và đang sinh sống.
1.1.1.2. Di tích lịch sử - văn hóa
Theo luật di sản văn hóa của nƣớc ta, Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, kỳ họp thứ IX, Quốc hội khóa X thông qua ngày 29/ 6/
2001 quy định “ di tích là công trình được xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học. Gọi chung là di tích lịch sử-văn hóa vì chúng do con ngƣời
(tập thể hoặc cá nhân ) hoạt động sáng tạo lịch sử,con ngƣời hoạt động văn
hóa mà hình thành nên. Văn hóa ở đây bao gồm cả văn hóa vật chất, văn hóa
xã hội và văn hóa tinh thần .
Theo pháp lệnh bảo vệ và sử dụng tích lịch sử -văn hóa và danh lam
thắng cảnh, công bố ngày 4/4/1984 thì di tích lịch sử- văn hóa đƣợc quy định
nhƣ sau; “Di tích lịch sử -văn hóa là những công trình được xây dựng, địa
điểm, đồ vật, tài liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật,
cũng như có giá trị văn hóa khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá
trình phát triển văn hóa xã hội.”[21- Tr 32].
Theo đại từ điển tiếng Việt: “Di tích lịch sử - văn hóa là tổng thể những
công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá trị lịch sử hay văn
hóa được lưu lại.”
Luật di sản văn hóa đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2009 có
nêu:Di tích lịch sử - văn hóa là: “Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự
kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương; thân thế và
sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời
kỳ lịch sử, địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.Công trình kiến trúc, nghệ
thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị
14
- Xem thêm -