Đồ
án tốt ngghiệp KTV
Khai thá
ác và làm chhủ Mail Serrver Deamoon
TRUN
NG TÂM PHÁT
P
TRIIỂN CNTT
T - ĐHQG TP. HỒ CHÍ
C MINH
TRU
UNG TÂM
M ĐÀO TẠ
ẠO CÔNG NGHỆ CA
AO BÁCH
H KHOA
Họ vvà tên: Vũ Văn
V Vinh
Thàn
nh
Quỳnnh
KHAI T
THÁC VÀ LÀM CH
HỦ
CHƯƠNG TRÌNH QU
UẢN LÝ TH
HƯ ĐIỆN T
TỬ MDEAM
MON
ĐỒ ÁN KÝ
Ý THUẬT VIÊN
V
TIN H
HỌC
CHUY
YÊN NGHÀ
ÀNH : CÔNG
G NGHỆ M
MÁY TÍNH
GIÁO VIÊN HƯỚ
ỚNG DẪN:
NIÊN
N KHOÁ : 20003 – 2006
1
N
Nhóm
Sinh viên
v thực hiệện: Vinh – Th
Thành–- Quỳn
nh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Lời cảm ơn
Qua đây chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Lê Nguyên Hà. Thầy
là người đã truyền thụ cho chúng em rất nhiều kiến thức quý báu trong quá trình học tập
tại trường. Thầy đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình
thực hiện đồ án này.
Đồng thời chúng em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo của
Trung Tâm Phát Triển CNTT - ĐHQG TP Hồ Chí Minh. Chúng em xin gửi lời cảm ơn
đặc biệt tới các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông tin của Trung Tâm. Những người đã
tận tình chỉ dạy cho chúng em trong suốt quá trình học tại Trung Tâm.
Xin được gửi lời cám ơn đến những người thân và bè bạn đã tạo điều kiện, giúp
đỡ và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội – 2005
Nhóm sinh viên thực hiện : Vũ Văn Vinh
2
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường nói chung, các
doanh nghiệp hoạt động trong nghành công nghiệp không khỏi nói riêng, mức cạnh
tranh diễn ra hiện nay là rất ác liệt và có xu hướng tăng lên. Nếu để mất một cơ hội là
coi như đã mất đi một khoản tiền có giá trị gấp nhiều lần giá trị mà cơ hội đó đem lại.
Một trong những công cụ giúp các doanh nghiệp có được thời cơ để ra được những
quyết định kịp thời đó là khi có trong tay một hệ thống thông tin đảm bảo nhanh, chính
xác và đầy đủ. Nếu như đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm, yêu cầu về chất lượng và giá thành sản phẩm là những mục tiêu cần đạt được.
Thì đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, yêu cầu chất
lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu.
Vì vậy, việc áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến trong bất cứ lĩnh vực nào cũng
đều nhằm một mục đích chung lớn nhất, đó là: đạt được hiệu quả cao hơn trong các hoạt
động, khắc phục được các nhược điểm và những tồn tại khi sử dụng những công cụ
trước, những công cụ với trình độ công nghệ cũ lạc hậu. Xây dựng các ứng dụng tin học
nói chung là điểm khởi đầu tốt nhất để giải quyết những vấn đề nêu trên.
Với những lý thuyết căn bản về mạng máy tính, cài đặt các dịch vụ trên mạng và
quản trị mạng đã được học ở trung tâm cộng thêm với những tìm tòi học hỏi trong quá
trình làm đồ án, nhóm em đã đi tìm hiểu sâu thêm về thư tín điện tử vào xây dựng một
ứng dụng cụ thể phục vụ cho công việc trong một cơ quan.
Chúng Em có thể trình bày khái quát qua về thư tín điên như sau: Thư điện tử là
là một thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang
nội dung cần thiết từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và
sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện tử
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo
3
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý
kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
Nhóm Em đã chọn đề tài này, với mục nhằm củng cố thêm kiến thức tin học và
kiến thức thực tế cho bản thân. Đồng thời còn đóng góp một phần trong việc cung cấp
cho các nhân viên, các cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hiểu biết thêm về thư tín điện tử
và có thể sử dụng một cách dễ dàng.
Bố cục đồ án gồm 2 phần và 6 chương:
Phần I : Tổng quan về hệ thống thư điện tử
•
Chương 1. Khái niệm chung về hệ thống thư điện tử.
•
Chương 2. Giới thiệu về Mail Client.
•
Chương 3. Giới thiệu vê Mail Server.
•
Chương 4. Quản trị hệ thống thư điện tử nói chung.
Phần II: Thiết lập và quản trị hệ thống MDeamon.
•
Chương 1: Chương trình quản lý thư điện tử MDeamon.
•
Chương 2: Quản trị hệ thống MDeamon.
4
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THƯ TÍN ĐIỆN TỬ
Chương 1.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1.1. Giới thiệu thư điện tử
1.1.1. thư điện tử là gì ?
- Để gửi một bức thư, thông thường ta có thể mất một vài ngày với một bức thư
gửi trong nước và nhiều thời gian hơn để gửi bức thư đó ra nước ngoài. Do đó, để tiết
kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều người đã sử dụng thư điện tử.Thư điện tử
được gửi tới người nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với thư truyền thống
- Vậy thư điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, thư điện tử là là một thông điệp
gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết
từ người gửi đến người nhận. Do thư điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín hiệu
điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có nhiều cấu
trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng.Mặc dù khác nhau
về cấu trúc nhưng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận thư điện tử từ một
nơi này đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet người
ta có thể gửi điện thư tới các quốc gia trên toàn thế giới.Với lợi ích như vậy nên thư
điện tử hầu như trở thành một nhu cầu cần phải có của người sử dụng máy tính.Giả sử
như bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc.Vậy làm
thế nào bạn có thể liên lạc được với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Thư
điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.
- Tại các nước tiến tiến cũng như các nước đang phát triển, các trường đại học,
các tổ chức thương mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và đang kết nối hệ thống
máy tính của họ vào Internet để việc chuyển thư điện tử nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.2. Lợi ích của thư điện tử
- Thư điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ
dàng. Mọi người có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Thư điện
5
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo
giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay người tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý
kiến, tài liệu bằng điện thư mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
- Vì thư điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cung với sự
phát triển của Internet, thư điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế giới. Người ta
không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó. Thư điện tử
phát triển sẽ được bổ sung thêm các tính năng sau:
• Mỗi bức thư điện tử sẽ mang nhận dạng người gửi. Như vậy người gửi sẽ
biết ai đã gửi thư cho mình một cách chính xác.
• Người ta sẽ dùng thư điện tử để gửi thư viết bằng tay. Có nghĩa là người
nhận sẽ đọc thư điện mà người gửi đã viết bằng tay.
• Thay vì gửi lá thư điện bằng chữ, người gửi có thể dùng điện thư để gửi
tiếng nói. Người nhận sẽ lắng nghe được giọng nói của người gửi khi nhận được thư.
• Người gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lưu động cho
người nhận.
-Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đường truyền tải tín hiệu của Internet còn
chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lượng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại
khác như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu mà nó nhận được.Vì
thế gần đây người ta đã bắt đầu xây dựng những đường truyền tải tốc độ cao cho
Internet với lưu lượng nhanh gấp trăm lần so với đường cũ. Hy vọng rằng với đà tiến
triển như vậy, mọi người trên Internet sẽ có thêm được nhiều lợi ích từ việc sử dụng
điện thư.
1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống thư điện tử
- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA, MTA và
MDA.
6
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Sơ đồ tổng quan hệ thống thư điện tử
MTA(Mail transfer Agent)
- Khi các bức thư được gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi
và người nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của thư và điền các thông tin cần
thiết vào header. Sau đó MTA chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại
MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức thư được các MTA quyết định dựa trên địa chỉ người
nhận tìm thấy trên phong bì.
9 Nếu nó trùng với hộp thư do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức thư được
chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư
9 Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửi.
9 Nếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư của MTA, tên miền được sử
dụng để xác định xem Remote-mta nào sẽ nhận thư, theo các bản ghi MX trên hệ thống
tên miền (chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm DNS và tên miền trong các mục phía
sau).
9 Khi các ghi MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không
có nghía là người nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ
trung chuyển (relay) thư cho một MTA khác, có thể định tuyến bức thư cho địa chỉ khác
như vai trò của một dịch vụ domain ảo(domain gateway) hoặc người nhận không tồn tại
và Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
- Là một chương trình được MTA sử dụng để đẩy thư vào hộp thư của người
dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư, định hướng thư... Thường là MTA được
tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dùng có thể đọc,
viết và lấy thư về từ MTA.
• MUA có thể lấy thư từ mail server về để xử lý(sử dụng giao thức POP) hoặc
chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
• Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên mail server (sử dụng giao
thức IMAP).
7
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung
cấp giao diện cho người dùng tương tác với thư, gồm có.
9 Soạn thảo, gửi thư
9 Hiển thị thư, gồm cả các file đính kèm.
9 Gửi trả hay chuyển tiếp thư.
9 Gắn các file vào các thư gửi đi (Text,HTML, MIME.v.v).
9 Thay đổi các tham số(ví dụ như server được sử dụng, kiểu hiển thị thư, kiểu
mã hoá thư.v.v).
9 Thao tác trên các thư mục thư địa phương và ở đầu xa.
9 Cung cấp số địa chỉ thư (danh bạ địa chỉ).
9 Lọc thư.
1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
POP ( Post Office Protocol)
- POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào và
lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu
tiên vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay
hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng giao thức
TCP cổng mặc định là 110). Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực
đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá thư.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA. POP3 được
quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh
Miêu tả
User
Xác định username
Pass
Xác định password
Star
Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số
lượng thư và độ lớn thư
List
Hiện danh sách của thư
Retr
Nhận thư
dele
Xoá một bức thư xác định
Noop
Không làm gì cả
8
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Rset
Khôi phục lại những thư đã xoá(rollback)
quit
Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về
cho người dùng. Nhưng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần
thiết.
Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy sẽ bị xóa trên
server và người dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm
1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới
nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm
1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect. IMAP cho
phép người dùng tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần ngay trên
máy chủ, lấy thư về MUA mà thư không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép
người dùng chuyển thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư.
IMAP hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính
khác nhau.
Lệnh của IMAP4
Lệnh
Miêu tả
capability
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
authenticate
Xác định sử dụng các thực từ một server khác
Login
Cung câp username và password
Select
Chọn hộp thư
examine
Điền hộp thư chỉ được phép đọc
Create
Tạo hộp thư
Delete
Xoá hộp thư
rename
Đổi tên hộp thư
subscribe
Thêm vào một list đang hoạt động
unsubscribe
Dời khỏi list đang hoạt động
List
Danh sách hộp thư
9
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Lsub
Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
Status
Trạng thái của hộp thư (số lượng thư,...)
Append
Thêm message vào hộp thư
Check
Yêu cầu kiểm tra hộp thư
Close
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
expunge
Thực hiện xoá
Search
Tìm kiếm trong hộp thư để tìm message xác định
Fetch
Tìm kiếm trong nội dung của message
Store
Thay đổi nội dung của message
Copy
Copy message sang hộp thư khác
Noop
Không làm gì
Logout
Đóng kết nỗi
So sánh POP3 và IMAP4
- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người
dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3,IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là:
• Rất đơn giản.
• Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng
một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
• Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư
• Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc không kết nỗi
• Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng
• Hoạt động hiệu quả cả trên đường kết nối tốc độ thấp
1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP
- Việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành
các chuẩn chung về thư điện tử. có hai chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử
dụng từ trước đên nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP
thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có
thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng,
hệ điều hành mang, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách
10
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt ngghiệp KTV
Khai thá
ác và làm chhủ Mail Serrver Deamoon
đ
điều
khiển các
c thông điệp trên mạnng Internet. Điều
Đ
quan trrọng của chuuẩn SMTP llà giả
đ
định
MTA hoặc
h
MUA gửi
g thư phải dùng giao thhức SMTP ggửi thư điện tử
t cho một MTA
M
n
nhận
thư cũ
ũng sử dụng SMTP. Sauu đó, MUA sẽ lấy thư khi
k nào họ muốn dùng giao
t
thức
POP ( Post Officee Protocol). Ngày nay POP được cải tiến thàành POP3 ( Post
O
Office
Proto
ocol version33).
Hoạt độộng của PO
OP và SMTP
P
- Thủủ tục chuẩn trên Interneet để nhận và
v gửi của thhư điện tử làà SMTP (Simple
M Transp
Mail
port Protocoll). SMTP là thủ tục phátt triển ở mứ
ức ứng dụng trong mô hìình 7
l OSI ch
lớp
ho phép gửi bức điện trrên mạng TCP/IP.
T
SMT
TP được pháát triển vào năm
1982 bởi tổ chức IETF ( Internet Enngineering Task
T
Fonce) và được chu
uẩn hoá theoo tiêu
c
chuẩn
RFCS
S 821 và 8222. SMTP sử dụng
d
cổng 25
2 của TCP.
- Mặặc dù SMTP là thủ tục gửi
g và nhận thư điện tử phổ biến nh
hất nhưng nóó vẫn
c thiếu mộ
còn
ột số đặc điểểm quân tronng có trong thủ tục X4000. Phần yếuu nhất của SM
MTP
l thiếu khả năng hỗ trợ cho các bứcc điện khôngg phải dạng ttext.
là
P cũng có kếết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấyy thư
- Ngoài ra SMTP
l POP3 và IMAP4.
là
I
MIME và SMTP
- MIME ( Multip
purpose Inteernet Mail Exxtensions ) ccung cấp thêêm khả năngg cho
S
SMTP
và ch
ho phép cácc file có dạnng mã hoá đa
đ phương tiiện (Multimeedia) đi kèm
m với
b điện SM
bức
MTP chuẩn.
11
N
Nhóm
Sinh viên
v thực hiệện: Vinh – Th
Thành–- Quỳn
nh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
- SMTP yêu cầu nội dung của thư phải ở dạng 7 bit – ASCII. Tất cả các dạng dữ
liệu khác phải được mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME được phát triển để hỗ trợ
SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngược lại.
- Một thư khi gửi đi được SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng
ACSII và đồng thời phần header được điền thêm các thông số của định dạng ( như trên
hình 1.3) cho phép đầu nhận thư có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.
- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay. MIME
được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển bức điện
Bảng danh sách các lệnh của SMTP
các lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821
Lệnh
Mô tả
Hello
Hello. Sử dụng để xác định người gửi điện. Lệnh này đi
kèm với tên của host gửi điện. Trong ESTMP (extended
protocol), thì lệnh này sẽ là EHLO.
Mall
Khởi tạo một dao dịch gửi thư. Nó kết hợp “from” để xác
định người gửi thư
Rcpt
Xác định người nhận thư
Data
Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện ( phần
thân của thư). Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit
ASCII và nó được kết thúc với một dòng đơn chứa dấu (.)
Lệnh
Mô tả
Rset
Huỷ bỏ giao dịch thư
Vrfy
Sử dụng để xác thực người nhận thư
Noop
Nó là lệnh “no operation” xác định không thực hiện hành
động gì
Quit
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
12
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Send
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi đến đầu cuối khác
Mã trạng thái của SMTP
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dưới
đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái
được xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là
hoạt động bình thường ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
- SMTP thì được cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và
là một thủ tục ngày càng có ich. Nhưng dù sao cũng co sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP,
và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn thêm
các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép
nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ
lớn của bức thư.
- Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP)thì nó sẽ trả lời với
một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500
command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
Các lệnh cở bản của ESMTP
Lệnh
Miêu tả
Ehlo
Sử dụng ESMTP thay cho HELO của
SMTP
8bitmime
Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Size
Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers
- Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần Header của
thư. Không chỉ xem được bức điện từ đầu đến, chủ đề của thư, ngày gửi và những người
nhận. Bạn còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi qua trước khi đến hộp
thư của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có người
gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)
Các ưu điểm và nhược điểm của SMTP
13
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
Ưu điểm:
9 SMTP rất phổ biến.
9 Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
9 SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
9 SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhược điểm:
9 SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thường gửi dưới dạng text do đó
có thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã hóa dữ liệu S/MIME).
9 Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII – sử dụng
MINE).
9 Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhưng cũng là một ưu điểm
do chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc hiệu quả và dễ dàng).
1.2.4. Đường đi của thư
- Mỗi một bức thư truyền thống phải đi đến các bưu cục khác nhau trên đường
đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy chủ thư điện tử này
(mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên Internet. Khi thư được chuyển tới đích
thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận
bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh
chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời
điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển thư
- Để nhận được thư điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện
tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư
thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào máy
chủ thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.
- Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào Internet và truy nhập vào máy
chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP
(Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP ( Post Office
Protocol) và IMAP (Iinternet Message Access Protocol) để lấy thư.
14
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt ngghiệp KTV
Khai thá
ác và làm chhủ Mail Serrver Deamoon
Hoạt độộng của PO
OP và SMTP
P
G thư (Seend)
Gửi
- Sauu khi khi nggười sử dụngg máy tính dung
d
MUA đđêt viết thư và đã ghi rõõ địa
c của ngườ
chỉ
ời nhận và bấm
b
gửi thư thì máy tính
h sẽ chuyển bức thư lên MTA của người
n
g Căn cứ vào địa chỉ người gửi, máy
gửi.
m chủ gửii sẽ chuyển tthư đên một MTA thích hợp.
G
Giao
thức để kết nối từ chương trìnnh soạn thư (MUA) đếnn máy chủ gửi
g thư (MTA
A) là
S
SMTP.
Chuyển th
hư (Delivery)
y)
- Nếu
u máy gửi (L
Local-MTA) có thể liênn lạc được vớ
ới máy nhận
n (Remote-M
MTA)
t việc chuyyển thư sẽ được
thì
đ
tiến hànnh. Giao thứ
ức được sử dụng
d
để vận chuyển thư giữa
h máy chủủ thư điện tử
hai
ử cũng là SM
MTP. Trước khi nhận thư
ư thì máy nh
hận sẽ kiểm
m soát
t người nh
tên
hận có hộp thư
t thuộc mááy nhận quảản lý hay khôông. Nếu tênn người nhậnn thư
t
thuộc
máy nhận
n
quản lýý thì lá thư sẽ được nhậận lấy và lá thư sẽ đượcc bỏ vào hộpp thư
c người nhhận . Trườnng hợp nếu máy
của
m nhận kiểểm soát thấyy rằng tên ng
gười nhận kkhông
c hộp thư thì
có
t máy nhậnn sẽ khước từ
t việc nhậnn lá thư. Trong trường hợp
h khước từ
ừ này
t máy gửii sẽ thông báo
thì
b cho ngư
ười gửi biết là người nhhận không có
c hộp thư (user
u
unknown).
Nhận thư (Receive)
- Sau
u khi máy nhhận (Remotee-MTA) đã nhận
n
lá thư và
v bỏ vào hộộp thư cho người
n
n
nhận
tại máyy nhận. MUA
A sẽ kết nốii đên máy nh
hận để xem thư hoặc lấyy về để xem. Sau
k xem thư
khi
ư xong thì ng
gười nhận có thể lưu trữ
ữ (save), hooặc xoá (dellete), hoặc trrả lời
(
(reply)
v.v..T
Trường hợp nếu người nnhận muốn trả
t lời lại lá thư cho ngư
ười gửi thì người
n
n
nhận
không cần phải ghhi lại địa chỉỉ vì địa chỉ của người ggửi đã có sẵnn trong lá thhư và
c
chương
trìnhh thư sẽ bỏ địa
đ chỉ đo vào trong bứcc thư trả lời.. Giao thức được sử dụnng để
n
nhận
thư phổổ biển hiện nay
n là POP33 và IMAP.
15
N
Nhóm
Sinh viên
v thực hiệện: Vinh – Th
Thành–- Quỳn
nh
Đồ
án tốt ngghiệp KTV
Khai thá
ác và làm chhủ Mail Serrver Deamoon
Trạm phụ
ục vụ thư hayy còn gọi là máy chủ thư điện tử (M
Mail Server)
- Trêên thực tế, trrong những ccơ quan và các
c hãng xư
ưởng lớn, mááy tính của người
n
g thư khôn
gửi
ng trực tiếp gửi đến mááy tính của người
n
nhận m
mà thường qua
q các máyy chủ
t điện tử (Máy chủ thư
thư
t điện tử - Mail Servver bao hàm
m kết hợp cảả MTA, MDA và
h thư của người dùng)).
hộp
V dụ : quá trình
Ví
t
gửi thư
ư.
G
Gửi thư từ A tới B
- Như
ư mô hình trên
t
cho thấấy, nếu như một người ở máy A gửii tới một ngư
ười ở
m B một lá
máy
l thư thì trư
ước nhất máyy A sẽ gửi đến máy chủ thư điện tử X.
X khi trạm phục
v thư X sẽ chuyển tiếp cho máy chhủ thư điện tử
vụ
t Y. Khi trạạm phục vụ thư Y nhận được
t từ X thìì Y sẽ chuyểển thư tới m
thư
máy B là nơi người nhậnn. Trường hợ
ợp máy B bịị trục
t thì máy chủ thư Y sẽ
trặc
s gửi thư.
- Thôông thường thì máy chủủ thư điện tử
ử thường chuuyển nhiều thư
t cùng mộột lúc
c một máy
cho
y nhận. Như
ư ví dụ ở trênn trạm phụcc vụ thư Y có thể chuyểnn nhiều thư cùng
m lúc cho máy B từ nhhiều nơi gửi đến.
một
d
khác củủa máy chủ thu
t là khi nggười sử dụng
g có chuyện phải
- Mộột vài công dụng
n
nghỉ
một thờ
ời gian thì ng
gười sử dụnng có thể yêuu cầu máy chhủ thư giữ giiùm tất cả nhhững
t từ trong thời gian nggười sử dụngg vắng mặt hoặc
thư
h
có thể yêu
y cầu máyy chủ thư chhuyển
t cả các thư
tat
ư tới một hộộp thư khác.
1 Giới thiiệu về hệ thống DNS
1.3.
- Tro
ong các mục trước chúngg ta đã đề cậập tới các khhái niệm cơ bản
b của hệ thống
t
t điện tử. Tại phần nàày chúng ta ttìm hiểu kháái niệm về hệệ thống tên miền
thư
m hay cònn gọi
16
N
Nhóm
Sinh viên
v thực hiệện: Vinh – Th
Thành–- Quỳn
nh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
là DNS (Domain Name S ystem). Hệ thống tên miền giúp chúng ta hiểu được cấu trúc
địa chỉ thư và cách vận chuyển thư trên mạng.
1.3.1. Giới thiệu về hệ thống DNS
- Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP
xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đường đi
đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với người dùng thì địa chỉ IP là rất khó
nhớ (ví dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy DNS server tại Hà nội). Cho nên, cần
phải sử dụng một hệ thống để giúp cho máy tính tính toán đường đi một cách dễ dàng
và đồng thời cũng giúp người dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp
cho người dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một
tên dễ nhớ cho người sử dụng và ngày càng phát triển.
- Những tên gợi nhớ như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì được gọi là tên
miền (domain name hoặc DNS name). Nó giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở
dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây.
Vì vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền
sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ thống DNS cũng giống như mô hình quản lý cá nhân
của một đất nước. Mỗi cá nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng
minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số căn cước để quản lý:
- Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với người sử dụng.
Do vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế
giới vào thời điểm tháng 7/2000, số lượng tên miền được đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho người sử dụng nhưng dễ dàng với máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với người sử dụng nhưng không dùng được với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại giúp
người dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
1.3.2. Hoạt động của DNS
- Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI, mặc định là
sử dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
17
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
- Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược
lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS
server được phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng liên kết với nhau để
cho phép người dùng có thể truy vấn một tên miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm
nào trên mạng một cách nhanh nhất.
1.3.3. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống E-mail
- Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách chuyển
đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của DNS còn giúp xác định
dịch vụ trên mạng:
Bản khai (address): xác định chuyển đổi từ tên của host xác định sang địa chỉ IP
Vi dụ:
host1 vnn.vn.
IN
A
203.162.0.151
host2.vnn.vn.
IN
A
203.162.0.152
hn-mail05.vnn.vn.
IN
A
203.162.0.190
hn-mail06.vnn.vn.
IN
A
203.162.0.191
- Bản khai CNAME: xác định ánh xạ của một tên miền đến một host xác định
(host thường được khai bằng bản khai A)
Vi dụ:
home.vnn.vn.
IN
CNAME
host1.vnn.vn.
home.vnn.vn.
IN
CNAME
host2.vnn.vn.
- Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain la home.vnn.vn
được chỉ về hai host: host1.vnn.vn (203.162.0.151) và host2.vnn.vn (203.162.0.152).
Trên hệ thống DNS
có cơ chế cho phép các truy vấn thứ nhất về trang web
home.vnn.vn chỉ đến host1.vnn.vn và truy vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ được chỉ đến
host2.vnn.vn cứ như vậy truy vấn 3 chỉ đến host1.vnn.vn...
- Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của thư điện tử được chuyển
về một server mail xác định
Ví dụ:
hn.vnn.vn.
IN
MX10
hn-mail05.vnn.vn
hn.vnn.vn.
IN
MX20
hn-mail06.vnn.vn
18
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
- Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá trị ưu
tiên mà thư sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ ưu tiên càng cao). Nếu
không gửi được đến host có độ ưu tiên cao thì nó sẽ gửi đến host có độ ưu tiên thấp hơn.
- Bản khai MX cho phép xác định tất cả các thư thuộc domain hn.vnn.vn được
chuyển về host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu host hn-mail05.vnn.vn có sự cố
thì các thư sẽ được chuyển về host hn-mail06.vnn.vn (203.162.0.191)
- Bản khai PTR (pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên miền
Ví dụ:
203.162.0.18
IR
PTR
webproxy.vnn.vn.
203.162.0.190
IR
PTR
hn-mail05.vnn.vn.
203.162.0.191
IR
PTR
hn-mail06.vnn.vn.
Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
- Như kiểm tra một bức thư gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác định và
đồng thời kiểm tra ngược lại IP cũng phải tương đương với domain đó thì mới được
nhận. Để đảm bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi thư rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một host có domain tương ứng với địa chỉ IP và
ngược lại mới được phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy nhập.
MTA muốn chuyển một bức thư đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần header củ bức thư trại phần địa chỉ người nhận xác
định địa chỉ người nhận. MTA1 sẽ tách phần domain của người nhận và truy vấn hệ
thống DNS để xác định địa chỉ IP của phần domain của người gửi đến MTA2.
- Khi xác định được địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào routing của mạng để kêt
nối tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển thư. Sau đó MTA2 sẽ chuyển vào hộp thư
tương ứng củ người nhận.
1.4. Cấu trúc của E-Mail.
- Tương tự như việc gửi thư bằng bưu điện, việc gửi thư điện tử cũng cần phải
có địa chỉ của nơi người gửi và địa chỉ của nơi người nhận. Địa chỉ của E-Mail được
theo cấu trúc như sau:
user-mailbox@domain-part (Hộp-thư@vùng quản lý)
- User-mailbox (hộp thư): là địa chỉ của hộp thư người nhận trên máy chủ quản
lý thư. Có thể hiểu như phần địa chỉ số nhà của thư bưu điện thông thường.
19
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh
Đồ
án tốt nghiệp KTV
Khai thác và làm chủ Mail Server Deamon
- Domain-part (tên miền):là khu vực quản lý của người nhận trên Internet. Có
thể hiểu nó giống như một thành phố, tên tỉnh và quốc gia như địa chỉ nhà trên thư bưu
điện thông thường.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: ktm-vdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, “vn” là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý. “com” là
hộp thư thương mại. “vdc” là tên của một máy tính do VDC quản lý. “ktm-vcd1” là tên
hộp thư của máy chủ thư điện của “vdc”. Trên máy tính có tên miền là vdc.com.vn còn
có thể có nhiều hộp thư cho nhiều người khác.
Thí dụ:
[email protected],
[email protected] ...
Tóm lại địa chỉ thư điện tử thường có hai phần chính:
Ví dụ:
[email protected]
- Phần trước là phần tên của người dùng user name (ktm) nó thường là hộp thư
của người nhận thư trên máy chủ thư điện tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là
phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ thư điện tử quản lý thư điện tử mà người dùng
đăng ký (vdc.com.vn) và hộp thư trên đó. Nó thường là tên của một cơ quan hoặc một
tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.
- Thư điện tử (E-mail)được cấu tạo tương tự như những bức thư thông thường và
chia làm hai phần chính:
- Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của người nhận, tên và địa chỉ cua
những người sẽ được gửi đến, chủ đề của thư (subject). Tên và địa chỉ của người gửi,
ngày tháng của bức thư.
From:
Địa chỉ của người gửi
To:
Người gửi chính của bức thư
Cc:
Những người đồng gửi (sẽ nhận được một bản copy thư)
Bcc:
Những người cũng nhận được một bản – nhưng những người
này không xem được những ai được nhận thư.
Date:
Subject:
Thời gian gửi bức thư
Chủ đề của bức thư
Message-Id: Mã xác định của bức thư ( là duy nhất và được tự động điền
vào )
Reply-to:
Địa chỉ nhận được phúc đáp
Thân của thư (body): chứa nội dung của bức thư.
20
Nhóm Sinh viên thực hiện: Vinh – Thành–- Quỳnh