Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở việt nam...

Tài liệu Khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở việt nam

.DOCX
108
170
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------o0o--------- Công trình tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học Trường Đại học Ngoại thương 2013 - 2014 Tên công trình KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XANH Ở VIỆT NAM Nhóm ngành: Khoa học xã hội (XH) Hà Nội, tháng 5 năm 2014 i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iv DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ..................................................... 6 1.1. Khái quát nội dung và lĩnh vực nghiên cứu................................................. 6 1.2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 7 1.3. Thực trạng vấn đề..................................................................................... 12 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG VẤN ĐỀ KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XANH................................................................. 13 2.1. Các khái niệm đã được xây dựng.............................................................. 13 2.1.1. Công nghệ xanh ................................................................................. 13 2.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ .......................................................................... 21 2.1.3. Ảnh hưởng của sở hữu trí tuệ tới sự phát triển công nghệ xanh ......... 22 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xanh tại các nước đang phát triển................................................................................................ 26 2.2. Mô hình thực tiễn đã được áp dụng trên thế giới....................................... 28 2.2.1. Phát triển công nghệ xanh từ nguồn lực có sẵn trong nước nhờ khai thác quyền sở hữu trí tuệ................................................................................. 28 2.2.2. Phát triển công nghệ xanh từ chuyển giao công nghệ, tiếp cận công nghệ xanh từ các nước phát triển .................................................................... 29 2.2.3. Phát triển công nghệ xanh nhờ sự hợp tác, chia sẻ quyền sở hữu giữa các tổ chức – Mô hình GreenXchange............................................................. 30 CHƯƠNG III: GIẢ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 33 3.1. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 33 3.2. Kiểm định giả thuyết ................................................................................ 33 ii 3.2.1. Giả thuyết thứ nhất: Đầu tư phát triển công nghệ xanh mang lại tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam............................................................ 33 3.2.2. Giả thuyết thứ hai: Đầu tư phát triển công nghệ xanh tại Việt Nam, vai trò quan trọng của các tổ chức quốc tế. .......................................................... 37 3.2.3. Giả thuyết thứ ba: Chính sách công nói chung và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói riêng có vai trò quan trọng trong phát triển công nghệ xanh tại Việt Nam……………………………………………………………………………..……...42 3.2.4. Giả thuyết thứ tư: “Sàn giao dịch công nghệ xanh” – Hướng đi cần thiết nhằm phát triển công nghệ xanh. ............................................................ 50 Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 55 4.1. Thực trạng vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam ................................................................................................ 55 4.1.1. Tình hình phát triển công nghệ xanh của Việt Nam ............................ 55 4.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến công nghệ xanh không phát triển ở Việt Nam…………………………………………………………..………………………63 4.2. Bài học về khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển......................................... 65 4.3. Một số khuyến nghị nhằm nhằm khai thác ở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam........................................................................................ 67 4.3.1. Phương hướng và mục tiêu khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam ............................................................................ 67 4.3.2. Một số giải pháp khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam ..................................................................................... 69 4.3.2.1. Điều chỉnh các chính sách nhà nước .............................................. 69 4.3.2.2. Tuyên truyền, giáo dục và đổi mới tư duy nhận thức....................... 73 4.3.2.3. Thành lập các sàn giao dịch sở hữu trí tuệ tập trung trong lĩnh vực công nghệ xanh và các sàn giao dịch mở tạo môi trường chia sẻ thông tin, kiến thức……………………………………………………………………………74 4.3.2.4. Đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ thế giới .................................................................................. 75 iii CHƯƠNG V ........................................................................................................ 76 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƯƠNG LAI....... 76 5.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu đạt được và một số hạn chế ......................... 76 5.2. Tính thực tiễn của đề tài ........................................................................... 77 5.3. Định hướng nghiên cứu trong tương lai .................................................... 77 5.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 78 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 79 PHỤ LỤC............................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 93 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách 15 quốc gia đi đầu thế giới trong phát triển công nghệ xanh .17 Bảng 3.2. Thống kê quốc tịch chủ sở hữu công nghệ xanh tại Việt Nam từ năm 2008 đến tháng 1 năm 2014 ...................................................................................38 Bảng 3.3. Tổng số độc quyền sáng chế công nghệ xanh tại Việt Nam do Cục Sở hữu Trí tuệ cấp theo chủ thể từ năm 2008 đến tháng 2 năm 2014..................................38 Bảng 3.4. Năm quốc gia đứng đầu về sở hữu công nghệ xanh được cấp bằng sáng chế bởi Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam từ năm 2008 đến tháng 1 năm 2014 ............39 Bảng 3.5. Tài trợ ODA cho lĩnh vực môi trường thời kỳ 1995-2005 ......................40 Hình 3.6. Một số dự án đầu tư của nước ngoài nhằm hỗ trợ phát triển công nghệ xanh và cải thiện môi trường ở Việt Nam .............................................................. 41 v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1. Tình hình phát triển công nghệ xanh trên thế giới ..................................17 giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008 ....................................................................17 Hình 2.2. Tổng số công nghệ xanh tại các nền kinh tế mới nổi giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008 ............................................................................................... 18 Hình 2.3. Tình hình phát triển công nghệ xanh tại các nước đang phát triển và kém phát triển giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2008.....................................................19 Hình 2.4. Công nghệ xanh tại các nước đang phát triển giai đoạn 2000-2010 ........20 Hình 2.5. Hoạt động chuyển giao công nghệ trước và sau cải cách sở hữu trí tuệ..26 Hình 3.1. So sách mức đầu tư và lợi ích kinh tế thu được từ chương trình áp dụng sản xuất sạch. ........................................................................................................34 Hình 3.2. Thực trạng sử dụng rơm rạ sau thu hoạch...............................................35 Hình 3.3. Số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế trong 5 lĩnh vực công nghệ xanh tại Trung Quốc ...........................................................................................................44 Hình 3.4. So sánh số lượng sáng chế công nghiệp và giải pháp hữu ích đăng ký tại Trung Quốc ...........................................................................................................45 Hình 3.5. Tỷ lệ các doanh nghiệp Trung Quốc tham gia Hiệp ước hợp tác sáng chế PTC năm 2007 - 2008 theo ngành công nghiệp......................................................46 Đơn vị: % ..............................................................................................................46 Hình 3.6. Mô hình sàn giao dịch sở hữu trí tuệ ......................................................52 Hình 3.7. Số tiền giao dịch đăng ký chứng nhận hợp đồng công nghệ của thành phố Thượng Hải từ năm 2000.......................................................................................52 Hình 4.1. So sánh số lượng bằng độc quyền sáng chế được cấp tại Việt Nam ........55 với một số nước đang phát triển khác năm 2012 ....................................................55 Hình 4.2. Bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích được cấp .......................56 tại Việt Nam từ năm 2008 đến 2013 ......................................................................56 Hình 4.3. Sự phát triển công nghệ xanh từ năm 2008 đến năm 2013 tại Viêt Nam .57 Hình 4.4. Độc quyền sáng chế/ giải pháp hữu ích công nghệ xanh......................... tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo chủ thể..............................................58 vi Hình 4.5. Biểu đồ bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích ..........................59 của người nộp đơn Việt Nam từ năm 1995 – 2012 theo chủ thể .............................59 Hình 4.6. Tổng quan về sáng chế và giải pháp hữu ích tại Việt Nam .....................59 từ năm 2010 đến năm 2013....................................................................................59 Hình 4.7. Các lĩnh vực công nghệ xanh ở Việt Nam ..............................................60 từ năm 2008 đến tháng 2 năm 2014 .......................................................................60 Hình 4.8. Biểu đồ về sự gia tăng đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích của một số nước có đơn nộp nhiều nhất tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012 ...............61 Hình 4.9. Biểu đồ về sự gia tăng bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích của một số nước có đơn nộp nhiều nhất tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 ........62 Hình 4.10. Biểu đồ về sự gia tăng bằng độc quyền sáng chế và giải pháp hữu ích của chủ thể người Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 ..............................................63 Hình 4.11. Lộ trình 20 năm phát triển công nghệ xanh ở Malaysia ........................71 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt 1. CPSI 2. FIT 3. GEF 4. GX 5. IEA 6. JETRO 7. JIPA 8. NGO Viết đầy đủ Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (Clean Production Strategy in Industry) Thuế tái tạo (Feed-in tariffs) Quỹ môi trường toàn cầu (Global Environment Facility) Green Xchange Cơ quan năng lượng quốc tế (International Energy Agency) Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản (Japan External Trade Organization) Hiệp hội Sở hữu trí tuệ Nhật Bản (Japan Intellectual Property Association) Tổ chức phi chính phủ (Non-Government Organization) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh Tế 9. OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) 10. UNDP 11. VEA 12. WB 13. WIPO 14. WTO Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (United State Development Programme) Tổng cục Môi trường (Vietnam Environment Administration) Ngân hàng thế giới (World Bank) Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (World Intellectual Property Organization) Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, môi trường và biến đổi khí hậu đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trên toàn cầu. Các giải pháp đã được đưa ra nhằm hạn chế tác động xấu của con người đến môi trường có thể được chia thành 2 nhóm chính đó là thay đổi thói quen của con người và thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật xanh. Việc thay đổi thói quen sinh hoạt, tiêu dùng của con người cần phải trải qua một quá trình giáo dục lâu dài với chương trình giáo dục tiên tiến, thậm chí đôi khi phải sử dụng các biện pháp cưỡng chế. Với giải pháp thứ hai, thực hiện cuộc cách mạng công nghệ xanh, nghiên cứu các phương pháp kỹ thuật mới để phát triển kinh tế, đồng thời bảo vệ môi trường mà không làm ảnh hưởng đến thói quen sinh hoạt của con người. Biện pháp này thực tiễn và nhân văn hơn. Tuy nhiên, nó tồn tại nhiều rủi ro và phụ thuộc nhiều vào trí tuệ con người. Để phương pháp này có hiệu quả, cần phải giải quyết ba thách thức lớn đó là: - Cần phải khuyến khích đổi mới và sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ xanh; - Thúc đẩy sự phân bố của tiến bộ khoa học công nghệ và khuyến khích người tiêu dùng ủng hộ các sản phẩm và dịch vụ tích hợp công nghệ xanh đó; - Cho phép chuyển giao công nghệ xanh trong nước và giữa các khu vực trên thế giới mà không có bất cứ cản trở nào về đầu tư. Nhằm phát triển công nghệ xanh, hạn chế tác động của con người đến môi trường, hướng tới một nền kinh tế xanh, các công cụ kinh tế và pháp lý trong tay của các chính phủ rất phong phú. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ là một nhân tố quan trọng để giải quyết những thách thức trên. Câu hỏi đặt ra là liệu những quy định hiện hành về quyền sở hữu trí tuệ có khả năng đáp ứng được mục tiêu khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ xanh, phân phối và nhân rộng công nghệ xanh trong đời sống thực tiễn và chuyển giao công nghệ xanh được hay không và làm thể nào để mục tiêu trên được thực hiện có hiệu quả. 2 Theo công bố của Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, bên cạnh Malawi, Bangladesh, Sudan và Philipine. Bởi vậy, việc xây dựng nền kinh tế xanh cho Việt Nam ngày một trở nên cấp thiết. Phát triển công nghệ xanh không chỉ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn là nhân tố quyết định nhằm giải quyết những vấn đề về môi trường hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm tác giả chọn vấn đề “KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XANH Ở VIỆT NAM” làm để tài cho công trình nghiên cứu của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Sở hữu trí tuệ trong phát triển công nghệ xanh là đề tài đã được đề cập liên tục trong 5 năm trở lại đây. Có thể kể đến mội số cuốn sách bài báo khoa học của một số luật sư trên thế giới như sau: Cuốn sách “Clean Tech Intellectual Property: Eco-marks, Green Patents, and Green Innovation” được tác giả Eric L. Lane viết năm 2011. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra định nghĩa về công nghệ xanh và sở hữu trí tuệ đối với công nghệ xanh bằng cách tham chiếu đến các mục tiêu xã hội của chúng, đó là tạo ra năng lượng từ các nguồn năng lượng tái tạo, tăng cường hiệu quả năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính, ông tập trung vào các vấn đề giúp các công ty công nghệ xây dựng, phát triển và quản lý bằng sáng chế và danh mục đầu tư thương hiệu của họ, đặc biệt tập trung vào năng lượng tái tạo và các lĩnh vực khác của công nghệ sạch. Báo cáo của Chatham House với tiêu đề “Who Owns Our Low Carbon Future? Intellectual Property and Energy Technologies” công bố vào tháng 9 năm 2009 đã làm rõ được mối quan hệ giữa sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh và vai trò của bằng sáng chế trong việc phát triển ngành năng lượng sạch. Báo cáo cũng đưa ra một số gợi ý chính sách trong kinh doanh và phát triển năng lượng tương lai. Bài nghiên cứu “Innovation and Technology Transfer to Address Climate Change: Lessons from the Global Debate on Intellectual Property and Public Health” của Frederick Abbott viết năm 2009 đã xác định những bài học về sự đổi mởi, chuyển giao công nghệ và tiếp cận các nguồn năng lượng thay thế nhằm giảm 3 nhẹ tác động của biến đổi khí hậu từ thực tiễn phát triển và xây dựng chính sách quốc tế và cách các quốc gia khai thác quyển sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy công nghệ xanh. Trong phần bàn luận chuyện sâu về sở hữu trí tuệ, tác giả cũng cung cấp một cách tổng quát về các hình thức bảo vệ sở hữu trí tuệ đối với công nghệ xanh, cũng như sự linh hoạt và ngoại lệ của các quyền trên. Bài tham luận “ Intellectual Property Rights and Green Technologies” của tác giả Guillaume Henry tại Hội nghị toàn cầu của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ (AIPPI) lần thứ 42 diễn ra tại Paris tháng 10 năm 2010 là một báo cáo khá toàn diện về vai trò của bằng sáng chế trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ xanh. Tác giả đã chỉ ra những tồn tại về sự thiếu hụt các sáng kiến xanh từ những năm cuối thế kỷ 20; nhu cầu cấp bách cho phép chuyển giao công nghệ xanh cho các nước đang phát triển song song với vấn đề sở hữu trí tuệ để thúc đẩy chuyển giao công nghệ cùng các giải pháp giải quyết vấn đề đã được đưa ra. Tại Việt Nam, vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển công nghệ nói chung đã được nhiều nghiên cứu quan tâm. Có thể kể đến: Hội thảo “Phát triển kinh tế xanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ - Những vấn đề đặt ra” do Viện Nghiên cứu và quản lý kinh tế TW và Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội tổ chức vào tháng 3 năm 2014. Hội thảo “Khai thác thương mại các kết quả nghiên cứu và Những vấn đề liên quan đến Sở hữu trí tuệ” do Trung tâm Sở hữu trí tuệ và Chuyển giao công nghệ đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 9 năm 2013. Tuy nhiên, vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ trong việc thúc đẩy công nghệ xanh ở Việt Nam, hướng tới tăng trưởng xanh là một vấn đề khá mới mẻ. Dựa trên những kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả sẽ tổng kết để đưa ra những bài học cụ thể, phù hợp với bối cảnh Việt Nam, từ đó, đề xuất những giải pháp khả thi và lâu dài. 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về quyền sở hữu trí tuệ cùng việc phân tích những quan điểm về ảnh hưởng của quyền sở hữu trí tuệ đối với sự phát triển của công nghệ xanh của một số nhà nghiên cứu đi trước, bài nghiên cứu sẽ đưa ra một số nhận định 4 về vấn đề này trong bối cảnh Việt Nam và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh tại Việt Nam. Để giải quyết các vấn đề trên, bài nghiên cứu tập trung vào bốn vấn đề chính: Thứ nhất, làm rõ khái niệm và đưa ra các tiêu chí công nghệ xanh tại Việt Nam, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khai thác quyền sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh, phân tích vai trò của khai thác quyền sở hữu trí tuệ trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghệ xanh. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam. Thứ ba, tổng kết bài học về khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghiện xanh từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển. Thứ tư, đề xuất giải pháp để công tác khai thác quyền sở hữu trí tuệ và phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam được thực hiện có hiệu quả, góp phần hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh cho đất nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Khai thác quyền sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh ở Việt Nam - Pham vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy công nghệ xanh được áp dụng tại các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản cùng các nước đang phát triển khác và phân tích thực trang tại Việt Nam từ năm 2008 trở lại đây. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các nguồn thông tin, dữ liệu trong các bài nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước làm cơ sở lý luận và chứng minh các lập luận.  Phương pháp thống kê và phân tích định lượng: Dựa trên các số liệu về sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ rút ra các kết luận cho các vấn đề được nghiên cứu. 5  Phương pháp quan sát thực tiễn nhằm rút ra những đặc điểm của nền kinh tế, xã hội và các quy định về hữu trí tuệ ở Việt Nam, so sánh những đặc điểm đó với các nước phát triển trên thế giới nhằm đưa ra giải pháp hợp lý.  Phương pháp phân tích thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá bài học kinh nghiệm từ các nước phát triển, các nước đang phát triển như Việt Nam để rút ra bài học kinh nghiệm. 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến Đề tài dự kiến sẽ đưa ra một số kết quả như sau Thứ nhất, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam Thứ hai, tổng kết bài học về khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam từ kinh nghiệm của các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển có nhiều sự tương đồng với Việt Nam. Thứ ba, đề xuất xây dựng những giải pháp nhằm khai thác tối đa hiệu quả của sở hữu trí tuệ trong việc phát triển công nghệ xanh tại Việt Nam, góp phần hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh cho đất nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài “KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ XANH Ở VIỆT NAM” được xây dựng theo cấu trúc 5 chương như sau: Chương I: Khái quát về nội dung nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu, lịch sử và thực trạng của vấn đề Chương II: Tổng quan về các kết quả nghiên cứu đã đạt được trong vấn đề khai thác quyển sở hữu trí tuệ trong phát triển công nghệ xanh Chương III: Giả thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương IV: Kết quả nghiên cứu Chương V: Kết luận và định hướng nghiên cứu trong tương lai 6 CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU, LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1.1. Khái quát nội dung và lĩnh vực nghiên cứu. Kinh tế xanh đang trở thành xu hướng toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền vững, và một nước đang phát triển như Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Kết luận Hội nghị TW 3 khóa XI đã xác định nhiệm vụ nước ta hiện nay là: “Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững. Con đường phát triển kinh tế bền vững mà cộng đồng quốc tế đang thừa nhận là kinh tế xanh, hay còn gọi là tăng trưởng xanh…” Trong phát triển kinh tế xanh và xu thế phát triển công nghệ hiện đại nói chung, công nghệ xanh là giải pháp hiệu quả hướng tới giải quyết cân bằng 3 vấn đề: phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và bình ổn xã hội. Cũng như các nước thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ và đạo luật này được quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực ngày 1/7/2006 và được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh do có việc sáng tạo tạo ra và sử dụng các sản phẩm trí tuệ nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con người và những sản phẩm trí tuệ được áp dụng vào sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, lưu thông các sản phẩm trí tuệ trên thị trường nội địa và quốc tế; bảo vệ người tiêu dùng, chống cạnh tranh không làn mạnh; bảo vệ quyền lợi của chủ thể sáng tạo, chủ sở hữu, góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học, công nghệ và văn minh xã hội (Phùng Trung Tập, 2008). Sở hữu trí tuệ và sự phát triển công nghệ xanh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các nhà khoa học xem sở hữu trí tuệ như một phương pháp sáng tạo để phát triển công nghệ xanh, nhằm giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay. Khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam là một vấn đề khá mới mẻ. Trong bài nghiên cứu của mình, nhóm tác giả sẽ giải quyết các vấn đề nghiên cứu sau: Thứ nhất, dựa trên kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả sẽ làm rõ khái niệm công nghệ xanh phù hợp với hoàn cảnh 7 và điều kiện của Việt Nam và vai trò, tác động của quyền sở hữu trí tuệ đến sự phát triển của công nghệ xanh tại Việt Nam. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng vấn đề khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam. Thứ ba, tổng kết bài học về khai thác quyền sở hữu trí tuệ để phát triển công nghiện xanh từ kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. Thứ tư, đề xuất giải pháp để công tác khai thác quyền sở hữu trí tuệ và phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam được thực hiện có hiệu quả, góp phần hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh cho đất nước. 1.2. Lịch sử nghiên cứu Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển công nghệ xanh là một vấn đề gây tranh cãi trong vòng hơn 20 năm qua. Quyền sở hữu trí tuệ vừa mang đến cơ hội vừa mang lại những thách thức cho các nước có thu nhập thấp trong quá trình phát triển công nghệ xanh. Có một cuộc cách mạng trong việc xác định thực trạng, mối quan hệ giữa quyền sở hữu trí tuệ và khí hậu toàn cầu, sử dụng thương mại hóa, chuyển giao công nghệ như là biện pháp nhằm giảm thiếu ô nhiễm môi trường. Có thể tóm tắt các mốc thời gian quan trọng trong lịch sử phát triển nghiên cứu về sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh cùng một vài nghiên cứu tiêu biểu như sau. Mùa xuân năm 1991, bài nghiên cứu của Michael A.Gollin “Using intellectual property to improve environmental protection” in trên tạp chí HAVARD Journal of Law & Technology đã khẳng đinh việc tăng cường luật sở hữu trí tuệ giúp tăng cao khả năng bảo vệ môi trường. Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà chính sách, doanh nghiệp cần cân bằng giữa việc phát triển công nghệ và kinh tế với việc bảo vệ môi trường. Luật sử hữu trí tuệ là công cụ rất đắc lực trong việc chọn lọc và thúc đẩy công nghệ xanh. Các qui định về môi trường hiện hành giải quyết hiệu quả việc hạn chế các công nghệ gây hại cho môi trường hơn là thúc đẩy công nghệ xanh trong khi đó luật sở hữu trí tuệ là một hệ thống luật pháp tốt cho việc khuyến khích các phát minh và tạo điều kiện thuận lợi cho các cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường. Bài báo cũng như một nghiên cứu mở đầu cho các nghiên cứu về sở hữu trí tuệ và biến đổi khí hậu sau đó. 8 Năm 1992, đánh dấu sự tiến bộ trong các chính sách toàn cầu, giải quyết vai trò và tác động của sở hữu trí tuệ đến sự phát triển của công nghệ xanh và chuyển giao công nghệ xanh nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Có thể kể đến sự ra đời của ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu UNFCCC đã tạo tiền đề cho các nghiên cứu trong lĩnh vực này ra đời. Hiệp ước quốc tế đầu tiên về biến đổi khí hậu là UNFCCC, được ra mắt vào 1992 đề cập đến các nguy cơ tiềm tàng của biến đổi khí hậu và có hiệu lực năm 1993 và gần như tất cả các nước trong liên hợp quốc đều kí vào bản hiệp ước này. UNFCCC là bản hiệp ước nền tảng cho các hiệp ước sau này bao gồm nghị định thư Kyoto và các thỏa thuận khác. Bản UNFCC đầu tiên khẳng định sự cần thiết trong việc giảm thiểu lượng khí thải nhà kính, tăng cường chuyển giao công nghệ xanh bao gồm việc yêu cầu các nước phát triển chuyển giao vốn nhằm phát triển công nghệ xanh để giảm thiểu số lượng khí thải bằng với lượng khí thải nước đó gây ra. Tuy rằng UNFCCC cho tới hiện tại đã có phần lạc hậu so với hoàn cảnh hiện hành, nhưng nó là bản hiệp định đầu tiên nhấn mạnh vào việc phải tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển giao công nghệ xanh và rằng việc chuyển giao đó là nghĩa vụ của các nước đang phát triển, bên cạnh đó nó đã cũng bước đầu đưa ra các chính sách khung chấp nhận việc thi hành chuyển giao công nghệ xanh, trong đó có các chính sách về sở hữu trí tuệ. Cùng năm 1992, cuộc tranh luận toàn cầu về sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh được đề cập lần đầu tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất (Earth Summit 1992) và nhiều tài liệu của Hội nghị quốc tế về phát triển bền vững (Rio+20). Tại đây, các đại biểu đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên Chương trình Nghị sự 21. Quyền sở hữu trí tuệ được đề cập đến trong chương 34 của Chương trình Nghị sự 21, cụ thể, chính phủ và các tổ chức quốc tế cần thúc đẩy và khuyến khích các hình thức hiệu quả cho việc tiếp cận và chuyển giao công nghệ xanh, đặc biệt là các nước đang phát triển, bằng phương tiện và các hoạt động, bao gồm: mua bằng sáng chế và giấy phép theo các điều kiện thương mại để chuyển giao công nghệ xanh như một phần của hợp tác hướng tới phát triển bền vững, cần tính đến sự cần thiết phải 9 bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tránh sự làm dụng quyền sở hữu trí tuệ (Chương 34, Chương trình Nghị sự 21). Hai quan điểm được đưa ra tranh luận tại Hội nghị dường như không thể hòa giải đã thống trị các cuộc tranh luận về sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh trong suốt hơn 20 năm qua. Một mặt, sở hữu trí tuệ được xem là sự khích lệ, một điều kiện cần thiết cho việc thúc đẩy, sự đổi mới công nghệ xanh nói riêng và phát triển bền vững nói chung và là công cụ không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động chuyển giao công nghệ và phổ biến công nghệ nào. Quan điểm này kêu gọi sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cần được thực hiện mạnh mẽ, nghiêm ngặt và hiệu quả hơn. Trái ngược với quan điểm này, một số nhà khoa học cho rằng, sở hữu trí tuệ có thể là rào cản cho việc chuyển giao và phổ biến công nghệ xanh. Một trong những luận điểm được đưa ra đó là, sở hữu trí tuệ làm cho giá công nghệ tăng cao, điều này gây áp lực tài chính lớn với các nước đang phát triển và kém phát triển. Từ quan điểm này, một loạt các biện pháp đã được đề xuất để tạo điều kiện tiếp cận công nghệ xanh, bao gồm việc sử dụng linh hoạt TRIPS và việc xem xét lại các thỏa thuận. Tiếp sau đó, rất nhiều nghị định ra đời như Nghị định thư Kyoto năm 1997, Lộ trình Bali năm 2007, Thỏa thuận CanCun năm 2010, Durban outcomes năm 2011, Doha climate gateway năm 2012 tiếp tục đề cập đến các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển giao và tiếp cận công nghệ xanh của các nước đang phát triển, hạn chế những tác động tiêu cực do quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Đến năm 2009, nhân ngày sở hữu trí tuệ thế giới, tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đưa ra thông điệp “Thúc đẩy sáng tạo xanh như chìa khóa của tương lai”, nhấn mạnh sự đóng góp của một hệ thống sở hữu trí tuệ cân bằng nhằm kích thích sự sáng tạo, phổ biến và ứng dụng các công nghệ sạch, thúc đẩy thiết kế xanh, nhằm tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường, để xây dựng thương hiệu xanh, giúp người tiêu dùng có những lựa chọn hợp lý và đem lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trong thông điệp của mình, tổng giám đốc WIPO Francis Gurry đã nêu rõ: “Hoạt động của con người, bao gồm cả thập kỷ phát triển của khoa học công nghệ, đã làm ảnh hưởng tới hành tinh của chúng ta. Ô nhiễm môi trường, khoáng sản bị 10 khai thác ngày một nhiều cùng sự suy giảm dự trữ sinh học đã đặt ra những áp lực vô cùng lớn tới môi trường thế giới. Biến đổi khí hậu là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với nhân loại…Hoạt động của con người đã tạo ra vấn đề này và cũng chính hành động của con người sẽ là giải pháp. Sáng tạo xanh, sự phát triển và phổ biến các phương tiện kỹ thuật để giải quyết biến đổi khí hậu, là chìa khóa để ngăn chặn sự suy giảm các nguồn tài nguyên của trái đất. Tiếp tục phát triển các nguồn năng lượng thay thế, như năng lượng gió, thủy triều, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệt dưới lòng đất, giống cây trồng mới đang được phát triển để chịu được hạn hán và lũ lụt, vật liệu thân thiện với môi trường mới sẽ giúp chúng ta xây dựng một thế giới bền vững hơn.” Thông điệp này đã một lần nữa khẳng định vai trò hàng đầu của sở hữu trí tuệ trong phát triển công nghệ xanh. Cùng năm 2009, có rất nhiều báo cáo khoa học ra đời làm rõ các vấn đề lý luận và khai thác mối liên hệ giữa quyền sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh, có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu: Báo cáo của Chatham House với tiêu đề “Who Owns Our Low Carbon Future? Intellectual Property and Energy Technologies” được công bố vào tháng 9 năm 2009 đã làm rõ được mối quan hệ giữa sở hữu trí tuệ và công nghệ xanh và vai trò của bằng sáng chế trong việc phát triển ngành năng lượng xanh. Đồng thời, báo cáo cũng đưa ra một số gợi ý chính sách trong kinh doanh và phát triển năng lượng trong tương lai. Đây là một trong những báo cáo tiêu biểu về vấn đề này được nhiều nhà khoa học đi sau tham khảo. Đến năm 2010, WIPO chỉ ra tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ đối với việc bảo vệ phát minh khoa học xanh. Việc quan trọng đầu tiên là thúc đẩy cải tiến xanh, việc thứ 2 là kéo dài thời hạn bảo hộ sáng chế nhằm khuyến khích chủ sở hữu sáng chế hợp tác với bên thứ 3, phân phối rộng rãi các công nghệ có ích và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ sang các nước đang phát triển cũng cần được quan tâm và khuyến khích bằng nhiều hình thức. Bài tham luận “Intellectual Property Rights and Green Technologies” của tác giả Guillaume Henry tại Hội nghị toàn cầu của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ (AIPPI) lần thứ 42 diễn ra tại Paris tháng 10 năm 2010 là một báo cáo khá 11 toàn diện về vai trò của sở hữu trí tuệ trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ xanh. Tác giả đã chỉ ra những tồn tại về sự thiếu hụt các sáng kiến xanh từ những năm cuối thế kỷ 20; nhu cầu cấp bách cho phép chuyển giao công nghệ xanh cho các nước đang phát triển song song với các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ cho các công nghệ được chuyển giao cùng các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đã được đưa ra. Báo cáo nghiên cứu “Developing and diffusing green technologies: The impact of intellectual property rights and their justification” Jonathan MWW Chu bàn về tác động của quyền sở hữu trí tuệ lên việc phát triển công nghệ xanh. Tác giả nhấn mạnh rằng, đối với sở hữu trí tuệ của các sản phẩm ngoài công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ có những tác động tích cực nhất định, trong khi đó, đối với các sản phẩm công nghệ, tác động của quyền sở hữu trí tuệ lại không rõ ràng. Một mặt. quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng tiêu cực do sự bảo vệ sở hữu trí tuệ hạn chế sự phân phối phần mềm sản xuất xanh và các thông tin mật cần thiết để phát triển công nghệ xanh. Mặt khác quyền sở hữu trí tuệ góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy các sáng chế công nghệ xanh. Trên thực tế, ngày càng nhiều các nước phát triển chuyên giao các công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường sang các nước đang phát triển thông qua liên doanh, và vì thế, tác động tiêu cực của quyền sở hữu trí tuệ cũng gần như bị giảm thiểu đáng kể. Bài báo nghiên cứu “The green patents as a way of addressing environmental issues” của Ronald Reagan (2012 PIIPA) cho rằng: Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bằng sáng chế xanh cần được xem xét một cách cẩn trọng cùng với các yếu tố như nguồn vốn R&D, quyền sở hữu trí tuệ ở doanh nghiệp với mục tiêu toàn cầu thúc đẩy công nghệ thân thiện với môi trường. Các nước hàng đầu về chuyển giao công nghệ như Đức, Áo, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn và Đan mạch đang gặp phải khó khăn khi tiếp cận thị trường châu á và châu mỹ la tinh. Việc khó khăn nhất là chính sách yêu cầu quá tỉ mẩn của nước sở tại về tên bằng sáng chế, tác giả sáng chế và lí do sáng chế. Chính vì vậy việc phát triển công nghệ xanh ở các nước đang phát triển là một thử thách khá khó khăn đòi hỏi kiến thức về vấn đề môi trường và các vấn đề mục tiêu như: Liệu công nghệ xanh có được thực hiện bằng các biện pháp 12 thân thiện không hay phải đánh đổi lợi ích?; Doanh nghiệp và người tiêu dung được hưởng lợi ích gì từ công nghệ xanh đó dưới hệ thống luật pháp đương thời? Với lịch sử nghiên cứu kéo dài hơn 20 năm, tuy đây không phải là một chặng đường dài cho một vấn đề khoa học toàn cầu, nhưng các nhà khoa học đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và nhiều giải pháp ứng dụng hữu ích. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý báu để nhóm tiếp tục thực hiện nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này. 1.3. Thực trạng vấn đề Các nghiên cứu đề cập trên chủ yếu giải quyết các vấn đề lý luận và tập trung vào phát triển công nghệ xanh nhờ việc chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Các nghiên cứu về giải pháp khai thác quyền sở hữu trí tuệ nhằm phát triển công nghệ xanh tại một quốc gia đang phát triển cụ thể còn hạn chế; đặc biệt, ở Việt Nam, công nghệ xanh còn là một vấn đề khá mới mẻ. Cụ thể, mặc dù chiến lược Tăng trưởng xanh của Việt Nam thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số QĐ-TTG của Thủ tướng chính chủ phê duyệt ngày 25 tháng 9 năm 2012, nhưng cho đến nay, các bộ ngành tại Việt Nam vẫn chưa đưa ra một khái niệm cụ thể cho kinh tế xanh nói chung và các lĩnh vực của kinh tế xanh như công nghệ xanh nói riêng. Công nghệ xanh hiện nay vẫn được coi như một khái niệm liên ngành, có liên quan đến nhiều lĩnh vực như môi trường, công nghiệp, quản lý, sản xuất kinh doanh, việc này gây ra những khó khăn trong việc thực thi trách nhiệm của các bên liên quan cũng như tổ chức đánh giá phát triển công nghệ xanh hướng tới phát triển bền vững. Nhận thấy thực trạng trên, tiếp thu những thành tựu từ những nghiên cứu đi trước và tiếp tục nghiên cứu những vấn đề chưa được nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu vào các giải pháp nhằm phát triển công nghệ xanh ở Việt Nam nhờ khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan