Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện núi thành, tỉnh quảng...

Tài liệu Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện núi thành, tỉnh quảng nam.

.PDF
31
559
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TÔ VĂN PHƯƠNG KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Ngành đào ta ̣o: Kỹ thuâ ̣t khai thác thủy sản Mã ngành: 62620304 TÓM TẮT LUẬN ÁN KHÁNH HÒA - 2016 Công trın ̀ h này đươ ̣c hoàn thành ta ̣i Trường Đa ̣i ho ̣c Nha Trang Người hướng dẫn khoa ho ̣c: 1. TS. Trầ n Đức Phú 2. TS. Phan Tro ̣ng Huyế n Phản biêṇ 1: TS. Hồ Thọ Phản biêṇ 2: TS. Nguyễn Duy Chỉnh Phản biêṇ 3: TS. Thái Văn Ngạn KHÁNH HÒA - 2016 2 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Ngành: Kỹ thuật khai thác thủy sản Mã số: 62620304 Nghiên cứu sinh: Tô Văn Phương Khóa: 2012 Người hướng dẫn: 1. TS. Trần Đức Phú 2. TS. Phan Trọng Huyến Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Nội dung: - Luận án tổng hợp và phân tích rõ nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan mật thiết đến đề tài, làm cơ sở trın ̀ h bày lý luận và nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Đưa ra phương pháp và mô hình tính toán các giá trị khai thác hợp lý NLTS. - Luận án đánh giá thực trạng hoạt động khai thác, đánh giá thực trạng về cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tìm ra giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý cho từng nghề khai thác (MSY, fMSY), giá trị ước tính trữ lượng nguồn lợi và các giá tri ̣sản lươ ̣ng và cường lư ̣c khai thác tố i ưu. - Đề tài luận án đánh giá tính hợp lý về: sản lượng, cường lực khai thác từng nghề khai thác (MSY, fMSY), cấu trúc ngư cụ, ngư trường, mùa vụ và kích thước một số loài khai thác chính tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn để khai thác hợp lý NLTS vùng biển nghiên cứu, làm cơ sở nhân rộng ra các vùng biển ven bờ khác của nghề cá Việt Nam. Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Tiếng Việt 1. Tô Văn Phương. 2013. Qúa tải cường lực nghề cá qui mô nhỏ ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 02/2013: (56-62). 2. Tô Văn Phương, Phan Trọng Huyến và Trần Đức Phú. 2014. Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 4/2014: (5965). 3. Tô Văn Phương. 2015. Kết quả nghiên cứu thực trạng nghề khai thác thủy sản ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, Số 1/2015: (49-57). 4. Nguyễn Trọng Lương, Trần Đức Phú và Tô Văn Phương. 2015. Giải pháp bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, Số 2/2015. Tiếng Anh 5. To Van Phuong and Tran Duc Phu. 2013. Managing Overcapacity of Small – scale fisheries in Vietnam. Fish for the People Journal. Volume 11 number 2:2013 (32 – 41). 6. To Van Phuong, Phan Trong Huyen and Kari S Fridriksson. 2016. Estimating the Maximum Sustainable Yield for Coastal Fisheries: A Case in Nui Thanh District, Quang Nam Province, Viet Nam. Journal of fish for the people. Vol.14 number 01:2016 4 MỞ ĐẦU Nghề khai thác ven bờ ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng về nguồn sinh kế và thu nhập của hàng triệu người ven biển. Vùng biển ven bờ đang bị khai thác quá mức do khai thác bất hợp lý, nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt. Tính đến năm 2014, có khoảng 84% số lượng tàu thuyền lắp máy có công suất dưới 90CV và thuyền thủ công hoạt động chủ yếu ở vùng nước ven bờ đã gây ra sức ép lớn lên nguồn lợi nơi đây [44, 51, 78]. Vùng biển huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam không phải là ngoại lệ với 85% số lượng tàu thuyền trong tổng số 1.527 chiếc của huyện này có công suất dưới 90CV hoạt động chủ yếu ở ven bờ với nhiều ngư cụ bất hợp pháp (ví dụ: sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ, ngư cụ cấm...) [44]. Đặc biệt, bên cạnh 871 tàu có công khai thác vùng biển ven bờ, trong đó có 142 tàu lưới Kéo dưới 45CV hoạt động (chiếm 38,5% trong tổng số 369 tàu lưới kéo toàn tỉnh), kích thước mắt lưới nhỏ, đánh bắt không có chọn lọc và gần như hoạt động quanh năm khu vực ven bờ nên đã tàn phá ngư trường và nguồn lợi, thậm chí còn phá hủy môi trường sinh thái rạn san hô, thảm cỏ, rong biển. Hê ̣ quả là làm mất nơi sinh cư, tận diệt các loài thủy sản. Bên cạnh đó, nghề lưới Kéo còn gây xung đột, cạnh tranh ngư trường khai thác với tàu thuyền nghề khác như nghề câu vàng đáy, lưới rê. Dẫn đến thu hẹp ngư trường hoạt động của các nghề này, ảnh hưởng đến an sinh xã hội cho cộng đồng ngư dân, đặc biệt là các hộ ngư dân nghèo khai thác ven bờ. Ngoài ra, theo số liệu thống kê trong khoảng 10 năm trở lại đây, rất khó có thể thấy được các đàn cá Chim, cá Sủ, cá Thiều trên địa bàn huyện. Các đàn cá Hồng, cá Song không còn thấy xuất hiện nữa mà chỉ nhiều cá tạp, cá không rõ nguồn gốc [45]. Đă ̣c biêṭ ở nghề cá Núi Thành, từ trước đế n nay chưa có công trı̀nh nghiên cứu nào về khai thác hơ ̣p lý NLTS, chưa có mô hın ̣ ̀ h tın ́ h toán nào liên quan đưa ra các giá tri tham chiế u, phu ̣c vu ̣ cho đánh giá thực tra ̣ng nghề cá, lâ ̣p kế hoa ̣ch quản lý khai thác hơ ̣p lý NLTS trong vùng biể n. Chính vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp mang tính đột phá nhằm khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS) vùng biển ven bờ trong cả nước nói chung và vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đó chính là lý do Nghiên cứu sinh (NCS) chọn thực hiện đề tài Luận án tiến sĩ của mình, tên đề tài: “Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. 5 1.1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TỔNG QUAN VỀ ĐỊA PHƯƠNG NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 1.1.1.1. Vị trí địa lý Núi Thành là một trong sáu huyện thị và nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Nam. Phía bắc giáp Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn, huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía tây giáp huyện Bắc Trà My, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện có bờ biển trải dài 37 km với nhiều làng chài như Biển Rạng, Tam Hải, Tam Tiến [31, 41]. 1.1.1.2. Diện tích Huyện Núi Thành có diện tích đất là 533,03 km2. Trong đó đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 110,048 km² chiếm 21% diện tích đất tự nhiên của huyện. Đất quân sự chiếm diện tích khá lớn so với các địa phương khác do có sự hiện diện của căn cứ Chu Lai có sân bay Chu Lai với diện tích hơn 40 km² chiếm gần 10% diện tích tự nhiên của huyện, còn lại là rừng núi [40]. 1.1.1.3. Địa hình Địa hình Núi Thành có độ nghiêng lớn từ Tây Nam sang Đông Bắc, có thể chia làm 3 dạng như sau: Dạng địa hình trung du và miền núi; địa hình đồng bằng; địa hình ven biển. Vùng hạ lưu có nhiều đầm phá thuận lợi cho phát triển nghề cá. Ngoài ra, vùng này còn có nhiều bãi đá trầm tích nhô lên khỏi mặt biển từ 10 đến 12 m thuộc xã Tam Tiến, Tam Hải, Tam Quang như đảo hòn Mang, Hòn Dứa, Bàn Than... [40, 41]. 1.1.1.4. Sông ngòi Hệ thống sông ngòi chảy qua huyện gồm sông Tam Kỳ, sông Trường Giang, sông Ba Túc, sông An Tân, sông Trâu... Các con sông này đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc chảy về phía Đông đổ ra biển qua cửa An Hòa và cửa Lở, qua đây hình thành nên khu vực cửa biển rộng là nơi neo đậu tàu thuyền, khu tránh trú bão. 1.1.1.5. Đặc điểm khí tượng thủy văn Nhiệt độ trung bình hằng năm: 25,7oc, nhiệt độ cao từ tháng 4 đến tháng 8, trong khi từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau nhiệt độ thấp. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Hằng năm thường xuất hiện từ 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến huyện. Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt [40, 43]. 1.1.2. Tổng quan nghề cá huyện Núi Thành 1.1.2.1. Giới thiệu khái quát nghề cá huyện Núi Thành 1. Lao động nghề cá 6 Dân số toàn huyện có khoảng 140.000 người. Số người trong cơ cấu độ tuổi lao động có khoảng 73.000 người (chiếm 52%) [39, 42]. Trong đó, lao động Nông – Lâm – Thủy sản chiếm 58,2%. Năm 2013, tổng lao động làm nghề cá là 17.545 [23], trong đó: Khai thác thủy sản: 9.410 người, chiếm 53,63%, Nuôi trồng thủy sản: 6.250 người, chiếm 35,62%, Chế biến và dịch vụ thủy sản: 1.885 người, chiếm 10,75%. 2. Tình hình phát triển kinh tế thủy sản qua các năm Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh về các giá trị sản xuất thủy sản đều có xu hướng tăng mạnh, giá trị dịch vụ thủy sản có xu hướng ngược lại. Giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 1/3 tỷ trọng toàn ngành kinh tế và chiếm gần 2/3 tỷ trọng nông – lâm – thủy sản của toàn huyện Núi Thành trong chuỗi thời gian này. 1.1.2.2. Tổng quan nghề khai thác thủy sản huyện Núi Thành Tàu thuyền và sản lượng khai thác thủy sản ở huyện Núi Thành được thống kê tại Bảng 1.2 dưới đây: Bảng 1.2: Thống kê năng lực tàu thuyền, sản lượng giai đoạn 2003 ÷ 2013 Năm Sản lượng (tấn) Số lượng tàu thuyền (ĐVT: tàu) Tổng Tàu gắn máy Thuyền thủ công 1.447 1.007 440 1.547 1.127 2003 17.000 1.415 2005 18.850 1.470 2004 18.700 2006 19.840 2007 21.300 2008 23.479 2009 24.000 2010 26.840 2011 28.780 2012 2013 34.000 34.750 Nguồn: [22, 23] 1.1.2.3. 2.444 2.445 2.445 2.445 2.492 2.437 2.437 975 1.035 1.467 1.480 1.498 1.519 1.544 1.578 1.527 440 435 420 977 965 947 916 948 859 910 Tổng công suất (CV) 29.305 35.000 40.327 47.950 48.200 51.300 52.250 64.000 94.859 103.151 113.151 Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá Dịch vụ hậu cần nghề cá từ sản xuất nước đá, đóng mới/sửa chữa tàu thuyền, thu mua sản phẩm hay các nhu yếu phẩm cần thiết... khá nhiều, tập trung chủ yếu ở các xã có hoạt động nghề cá phát triển mạnh (Tam Quang, Tam Hải), đây là nguồn lực giúp nghề cá địa phương phát triển mạnh. 7 1.1.2.4. Lực lượng quản lý nghề cá huyện Núi Thành Công tác quản lý dư ̣a trên các lực lươ ̣ng quản lý sau: Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành, Bộ đội biên phòng. 1.1.3. Đặc điểm tự nhiên vùng biển ven bờ huyện Núi Thành 1.1.3.1. Phạm vi vùng biển ven bờ huyện Núi Thành Đươ ̣c xác đinh ̣ theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ, vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự: vùng biển ven bờ, vùng lộng và vùng khơi [33]. 1.1.3.2. Đặc điểm địa hình, chất đáy Địa hình đáy biển có độ dốc lớn, gần bờ có nhiều bãi rạn san hô và gò rạn. Nền đáy biển từ độ sâu 50m nước trở vào bờ chủ yếu là cát và cát sỏi; trên 50m trở ra chủ yếu là cát pha vỏ sò. Địa hình chất đáy vùng biển ven bờ có sự khác nhau khá lớn theo hướng Bắc Nam [26 - 29]. 1.1.3.3. Đặc điểm các hệ sinh thái vùng biển ven bờ a. Phân bố rạn san hô Rạn san hô phát triển mạnh ở khu vực Bàn Than – An Hòa (xã Tam Hải và Tam Quang huyện Núi Thành). Có hơn 130 loài san hô với 2 kiểu rạn san hô chính là rạn riềm ven đảo và rạn nền trên các bãi cạn, đồi ngầm, thuộc nhóm rạn hở [27, 29]. b. Cỏ biển Có 8 loài cỏ biển, phân bố thành các thảm cỏ với diện tích khoảng 1.000 ha. Khu vực An Hoà, cỏ biển phân bố đến hơn 600 hecta, thuộc địa bàn các xã Tam Giang, Tam Hải, Tam Quang. Thảm có biển là nơi có tài nguyên nguồn lợi thủy sản khá đa dạng, nơi cư ngụ các loài tôm, cá, cua, ghẹ, hàu, ốc [27]. c. Rong biển Vùng biển ven bờ huyện Núi Thành đã xác định được 41 loài rong biển (25 giống, 15 họ, 3 ngành). Rong biển chủ yếu sống trú bám trên các rạn san hô, tập trung chủ yếu ở vùng biển ven bờ của các xã Tam Hải, Tam Quang và Tam Giang. Các loài chủ yếu như rong Sargassum, rong vôi, rong câu chân vịt,… [27]. 1.1.3.4. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản vùng biển nghiên cứu Vùng biển ven bờ mũi Bàn Than đã xác định được 137 loài thuộc 12 bộ và 38 họ cá rạn san hô. Có 2 trong 4 loài tôm hùm có giá trị kinh tế cao phân bố ở vùng biển miền Trung, đó là tôm Hùm Đỏ và tôm Hùm Sỏi (Parulinus longipes, P. Stimpsoni). Chúng phân bố ở phần thềm ngoài của rạn Đông Bắc Hòn Dứa [28]. 8 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác sản lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản, sinh trưởng và bổ sung (recruitment) NLTS trong tương lai [59, 60]. Có nhiều công trình đưa ra kết quả nghiên cứu về cường lực khai thác hợp lý (được hiểu là cường lực khai thác sản lượng bền vững tối đa) và sản lượng khai thác hợp lý (sản lượng bền vững tối đa) ở nhiều nghề cá khác nhau trên thế giới. Nhìn chung, các nghiên cứu trên đưa ra các bước tính toán, xác định giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu sử dụng các mô hình tính toán không phù hợp với nghề cá đa loài, đa ngư cụ như ở Việt Nam. Cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các phương pháp tính toán đơn giản hơn để phù hợp với đặc trưng nghề cá ven bờ Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, cu ̣ thể như: chương trình mua lại tàu, quy định kiểm soát đơn, kiểm soát kép, chính sách tăng trưởng không, tăng trưởng âm, quy định về thời gian khai thác, phân vùng khai thác, mô hình rạn nhân tạo, hay quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng…đã góp phần quan trọng vào việc giảm cường lực khai thác hướng đến cường lực khai thác sản lượng bền vững tối đa, đồng thời giúp bù đắp nguồn lợi vốn đang cạn kiệt. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Công trình nghiên cứu về sản lượng khai thác hợp lý (bền vững tối đa) trong nước đã bước đầu đạt được kết quả nhất định, khi sử dụng chuỗi dữ liệu đầu vào (sản lượng và cường lực) – vốn là hai yếu tố chính và dễ dàng thu thập được ở nghề cá đa loài, đa ngư cụ như ở Việt Nam vào các mô hình tính toán giá trị sản xuất thặng dư. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI 2.1. THỦY SẢN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHAI THÁC HỢP LÝ NLTS 2.1.1. Thế nào là khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Khai thác hợp lý được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác một sản lượng hoặc trọng lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản (spawning), sinh trưởng (growth) và bổ sung (recruitment) trong tương lai [59]. Để nghề cá được khai thác hợp lý thì trữ lượng sinh khối cần ở trạng thái cân bằng; nghĩa là tốc độ tăng trưởng sinh khối trữ lượng bằng với việc khai thác một sản 9 lượng và từ đó xác định được sản lượng hợp lý và cường lực khai thác được sản lượng đó [100]. Trong đó: = = − = 0  G(x) = y (1) là sự thay đổi tức thời của trữ lượng theo thời gian G(x) là tăng trưởng sinh khối, là hàm của sinh khối y là sản lượng khai thác, được biểu diễn bằng công thức: y = Y(f, x) => y = q.f.x (2) Trong đó: q là hệ số đánh bắt, f là cường lực khai thác và x là qui mô trữ lượng. 2.1.2. Nội dung khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Hợp lý về sản lượng khai thác: Hợp lý về tổng sản lượng khai thác, tỷ lệ sản lượng giữa các chủng loài, sản lượng khai thác về độ tuổi, kích thước các loài thủy sản, thời gian, mùa vụ khai thác và về không gian (khu vực sinh sản). Hợp lý về cường lực khai thác: Sử dụng tổng cường lực hợp lý, mật độ hoạt động đội tàu theo không gian, thời gian hoạt động, về chủng loại, cấu trúc ngư cụ 2.2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN KHAI THÁC HỢP LÝ NLTS 2.2.1. Hàm tăng trưởng trữ lượng nguồn lợi Hàm tăng trưởng trữ lượng được thể hiện qua công thức: x  G( x)  y Trong đó: x là sự thay đổi tức thời về trữ lượng; (1) y là sản lượng khai thác, là hàm số của 2 biến số, cụ thể: cường lực khai thác (f) và trữ lượng cá (x). 2.2.2. Mô hình Schafer Mô hı̀nh đươ ̣c trı̀nh bày qua công thức: Y = a.f + b.f2 (11) Từ biểu thức (11), giá trị MSY và fMSY được xác định cụ thể: f MSY a a và MSY   4b 2b 2 (12) 2.3. GIẢI PHÁP NỀN TẢNG GIÚP KHAI THÁC HỢP LÝ NLTS Bảng 2.1: Phương pháp quản lý, giải pháp ngăn cản, điều chỉnh động cơ khai thác     Công cụ ngăn cản động cơ Công cụ điều chỉnh động cơ Hạn chế vào ngư trường khai thác;  Hạn ngạch chuyển nhượng cá nhân (ITQs) Chương trình mua lại tàu;  Thuế và phí thuê tài nguyên; Hạn chế tàu thuyền và ngư cụ; Hạn ngạch cường lực cá nhân (hạn ngạch  Quyền khai thác theo nhóm (bao gồm hạn ngạch phát triển cộng đồng chung); 10 (CDQs) và quản lý dựa vào cộng đồng  Hạn chế sản lượng theo tàu không chuyển khác; nhượng  Hạn ngạch nỗ lực/sản lượng cá nhân  Quyền sử dụng lãnh thổ (TURFs) (IEQs) Nguồn: [60] CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN Nghiên cứu trọng tâm vào thực trạng nghề khai thác, ước tính được cường lực và sản lượng hợp lý cho toàn vùng biển. Đề xuất giải pháp khả thi cho khai thác thủy sản hướng đến phát triển bền vùng nghề cá. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Công trình nghiên cứu tập trung vào các nội dung chính, cụ thể: i) Thực trạng khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ huyện Núi Thành; ii) Đánh giá tính hợp lý của khai thác nguồn lợi vùng biển Núi Thành; iii) Đề xuất giải pháp, mô hình quản lý nhằm khai thác hợp lý NLTS. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu Hoa ̣t đô ̣ng khai thác thủy sản ta ̣i vùng biể n ven bờ huyê ̣n Núi Thành thời gian từ 2012 - 2015. 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp: gồ m nghiên cứu tài liệu và số liệu thống kê sẵn có. Thu thập số liệu sơ cấp: qua thực điạ trên biể n, bế n cá và phiế u khảo sát ngư dân 3.3.3. Phương pháp chọn cỡ mẫu và thu mẫu ngẫu nhiên Từ số liệu thống kê đạt được sau quá trình phân tích, trích lọc và xử lý số liệu thống kê, chúng tôi xác định được nhóm tàu thuyền thực tế khai thác ở vùng biển ven bờ để làm căn cứ xác định số lượng tàu thuyền khai thác cần nghiên cứu và đánh giá. Bảng 3.2: Thống kê tàu thuyền theo nghề dải công suất, địa phương Tỉnh Quảng Nam Địa Huyện Núi Thành Tỉnh Huyện Tổng phương khác Tam Tam Tam Tam Xã TT Nghề khác Hải Quang Tiến Hòa khác Công suất (CV) <20 153 50 11 50 58 0 0 322 1 Rê 20-45 4 5 2 6 4 0 0 21 11 Kéo 2 3 Câu Lặn 4 5 Mành 6 Vây Tổng <20 20 - 400 <20 20-45 <20 20-45 <20 20 - 45 <20 20-45 16 0 14 2 125 0 8 1 0 6 329 1 7 19 61 2 0 0 0 0 20 165 1 88 19 1 0 0 41 10 0 21 194 2 26 2 0 10 0 0 0 0 1 97 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 64 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 22 0 0 0 0 0 0 0 0 22 21 143 54 64 137 0 49 11 0 49 871 3.3.4. Phương pháp điều tra kích thước sản phẩm khai thác Chúng tôi thực hiện 4 đợt khảo sát vào các tháng 01, 05, 08, 10/2014 để xác định kích thước, thành phần sản phẩm khai thác. 3.3.5. Phương pháp xác định sản lượng khai thác Theo hướng dẫn của FAO [58], tổng sản lượng khai thác được ước tính theo các yế u tố chın ́ h gồ m: Năng suất khai thác, hê ̣ số khai thác BAC, sản lượng khai thác của từng nghề, tổng sản lượng khai thác của toàn vùng biển... CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH 4.1.1. Thực trạng tàu thuyền hoạt động ven bờ huyện Núi Thành 4.1.1.1. Cơ cấu tàu thuyền khai thác ven bờ giai đoạn 2011 – 2014 Cơ cấu tàu thuyền từ năm 2011 – 2014 được trình bày qua Bảng dưới đây: Bảng 4.1: Tàu thuyền khai thác ven bờ huyện Núi Thành qua các năm TT Nghề khai thác 1 2 3 4 5 6 Nghề lưới Rê Nghề lưới Kéo Nghề Câu Nghề Mành Nghề Lặn Nghề Vây Tổng Năm (ĐVT: tàu thuyề n) 2011 2012 240 75 100 45 119 45 624 275 100 101 51 131 49 707 12 2013 330 157 110 60 134 49 840 2014 343 164 118 60 137 49 871 4.1.2. Thực trạng về cấu trúc ngư cụ Bảng 4.6: Thống kê tình trạng kích thước ngư cụ khai thác TT Ngư cụ 1 - Nghề lưới Rê Lưới rê cá chuồn Lưới rê cá đáy - Lưới rê ba lớp 2 Lưới Kéo: Lưới Kéo cá: - Tàu dưới 90CV - Từ 90 ÷ 150CV - 3 4 - Lưới Kéo tôm: - Tàu dưới 45CV - Trên 45CV Lưới Mành: Cá Cơm, cá Nục Tôm nhí Lưới Vây: Cá cơm - Cá nục, cá khác - Kích thước mắt lưới tối thiểu ở bộ phận giữ cá (mm) Quy Tỷ lệ vi Thực tế định phạm 20 ÷ 25 100 ÷ 150 48 ÷ 50 Lớp ngoài: 200 ÷ 300 Lớp trong: 15÷30 50-100 Sử dụng kết hợp ánh sáng (W) Thực tế Quy định Tỷ lệ vi phạm 68,75 18 ÷ 20 18 ÷ 20 28 34 ÷ 40 16 ÷ 18 18 ÷ 20 20 30 100 4÷7 4÷6 10÷18 10÷18 100 100 1000 500 100 4÷8 10-12 ở tùng 17,5 ÷ 20 10 100 1000 ÷ 2000 500 100 18 100 1000 ÷ 2000 500 100 100 4.1.3. Ngư trường khai thác Ngư trường của nghề khai thác tại khu vực nghiên cứu thể hiện tại bảng 4.7: Bảng 4.7: Khu vực hoạt động nghề khai thác ven bờ địa phương nghiên cứu TT Nghề khai thác Cách bờ (hải lý) 1 Nghề lưới Rê 1 ÷ 4/9 3 Nghề Câu 3 ÷ 15 Nghề lặn 0,5 ÷ 3 2 4 5 6 Nghề lưới Kéo Nghề mành Nghề Vây 1÷5 1÷7 5 ÷ 15 Khu vực khai thác chủ yếu Xã Tam Tiến đến mũi Bàn Than (xã Tam Hải) Từ bờ ra đến hòn Ông (khoảng 9 hải lý) Tam Tiến, Mũi Bàn Than, Biển Rạng Tam Tiến trở ra gần Hòn Ông, đến giáp ranh Bình Thuận (Bình Sơn – Quảng Ngãi) Mũi Bàn Than, hòn Dứa (Tam Hải), Biển Rạng (Tam Quang) Dọc ven biển huyện Núi Thành Dọc ven biển huyện Núi Thành 13 Bảng 4.8. So sánh năng suất khai thác giữa khu vực nghiên cứu và phạm vi cả nước TT Khu vực khai thác 1 2 3 4 Vùng biển ven bờ Núi Thành Vùng bờ theo qui hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Sản lượng ven bờ Núi Thành Sản lượng vùng bờ theo qui hoạch đến năm 2020, tầm nhìn 2030 896 Số lượng Sản tàu thuyền lượng (chiếc) (tấn) 871 896 7.545 Diện tích (km2) 183.440 95.000 183.440 Mật độ 1,0 km2/tàu 1,93 km2/tàu 8,42 tấn/km2 800.000 4,36 tấn/km2 4.1.4. Thực trạng về thời gian hoạt động khai thác của đội tàu Từ số ngày tiềm năng và hệ số hoạt động tàu (BAC), kết quả số ngày tàu hoạt động thực tế trong năm được thể hiện ở bảng 4.11 dưới đây: Bảng 4.11: Số ngày hoạt động thực tế của các nghề khai thác (ĐVT: ngày) TT Nghề khai thác 1 2 3 4 5 6 Lưới Rê Lưới Kéo Câu Lưới Mành Lặn Lưới Vây 1 10 5 6 9 6 9 2 9 7 8 7 12 11 4.1.5. Năng suất khai thác 3 16 27 17 21 28 19 4 17 24 20 21 24 17 Tháng trong năm 5 6 7 8 21 20 18 23 25 26 25 24 20 19 20 20 22 20 19 19 27 28 29 18 21 18 22 16 9 15 17 20 8 17 13 10 13 14 18 11 10 10 11 12 12 12 9 8 10 12 15 11 15 13 6 13 Tổng 188 216 194 181 213 178 Nghiên cứu cho thấy, năng suất khai thác (CPUE – Sản lượng khai thác trên 1 đơn vị cường lực khai thác) của các nghề hoạt động tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành giảm dần theo thời gian, cụ thể tại Bảng 4.12: Bảng 4.12: Năng suất khai thác của các nghề khai thác (kg/ngày tàu) Năm TT Nghề khai thác 2011 2012 2013 2014 1 Nghề lưới Rê 48,16 44,04 37,20 31,03 2 Nghề lưới Kéo 208,82 163,97 137,06 119,12 3 Nghề Câu 40,07 30,05 24,04 20,03 4 Nghề lưới Mành 78,86 56,33 45,34 39,43 5 Nghề Lặn 25,48 19,11 15,29 12,74 6 Nghề lưới Vây 70,67 58,20 49,89 41,57 Trung bình 78,68 61,95 51,47 43,99 Tỷ lệ giảm các năm so với 21 35 44 năm 2011 (%) 14 4.1.6. Sản lượng khai thác Sản lượng khai thác theo nghề hoạt động, cụ thể tại Bảng 4.13 dưới đây: Bảng 4.13: Sản lượng của các nghề khai thác ven bờ Núi Thành (tấn) TT 1 2 3 4 5 6 Nghề khai thác Nghề lưới Rê Nghề lưới Kéo Nghề Câu Nghề Mành Nghề Lặn Nghề Vây Tổng 2011 2.140 4.067 759 621 611 556 8.754 Năm 2012 2013 2.242 2.273 3.362 4.412 575 501 503 476 505 413 498 427 7.684 8.501 2014 1.970 4.005 448 414 352 356 7.545 Bảng 4.13 cho thấy: sản lượng nghề lưới Kéo chiếm tỷ trọng cao nhất (53%), kế đến là nghề lưới Rê chiếm khoảng 26%. Các nghề khai thác khác chiểm tỷ trọng nhỏ và tương đương nhau. 4.1.7. Đánh giá thực trạng của từng nghề khai thác 4.1.7.1. Nghề lưới Rê Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Rê đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 279 tàu và 2.209 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Rê cần phải giảm là 64 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.2. Nghề lưới Kéo Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Kéo đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 146 tàu và 4.217 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Kéo cần phải giảm là 18 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.3. Nghề Câu Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Câu đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 69 tàu và 831 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề Câu cần phải giảm là 49 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.4. Nghề lưới Mành Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Mành đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 39 tàu và 609 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, có thể thấy số lượng tàu thuyền nghề lưới Mành cần phải giảm là 21 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.7.5. Nghề Lặn Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề Lă ̣n đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 78 tàu và 853 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, có thể thấy số lượng tàu thuyền nghề Lặn cần phải giảm là 59 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 15 4.1.7.6. Nghề lưới Vây Sản lượng và cường lực khai thác hợp lý của nghề lưới Vây đươ ̣c tı́nh toán lầ n lươ ̣t là: 29 tàu và 780 tấ n. Từ giá trị ước lượng trên, số lượng tàu thuyền nghề lưới Vây cần phải giảm là 20 tàu thuyền để đạt cường lực hợp lý. 4.1.8. Đánh giá thực trạng heo loài khai thác Sản lượng khai thác hợp lý cho từng loài thủy sản khai thác chính. Kết quả được tổng hợp tại Bảng 4.27. TT Bảng 4.27: Sản lượng khai thác hợp lý các loài thủy sản vùng biển nghiên cứu Tỷ lệ tổng sản Ước lượng sản lượng đánh bắt (%) lượng hợp lý (tấn) Nhóm nguồ n lơ ̣i 1 Nhóm cá nổ i 2 Nhóm cá tầ ng đáy Tổng sản lượng khai thác hợp lý (MSY) 43 57 100% 4.1.9. Tính toán giá trị trữ lượng nguồn lợi ven bờ huyện Núi Thành 4.085 5.415 9.500 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng sản lượng và cường lực khai thác ở vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Trữ lượng tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành được ước lượng theo Mô hình tăng trưởng Logistic Schaefer có giá trị lớn nhất là: 17.510 tấn, với giá trị trữ lượng tại sản lượng bền vững tối đa là 8.755 tấn tương ứng với cường lực khai thác là khoảng 700 tàu thuyền. MEY Khai thác tối ưu fMEY Hình 4.21: Mô hình biến động doanh thu và chi phí theo cường lực khai thác Hình 4.21 cho thấy, cường lực khai thác tối ưu (optimal fishing effort) ở mức 518 tàu tương lực với sản lượng khai thác (optimal catch) là 7.146 tấn và lợi nhuận tối đa (maximize profit) là 155.406 triệu đồng. 16 4.1.10. Thực trạng kích thước các loài thủy sản chính (cu ̣ thể ta ̣i mu ̣c 4.2.5) 4.1.11. Thực trạng hoạt động khác ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi thủy sản Nghiên cứu cho thấy, bên cạnh tình hình vi phạm về sử dụng chất nổ, đèn cao áp, lưới kéo (giã cào) khai thác thuỷ sản tại vùng biển ven bờ, khai thác tôm hùm trong thời gian cấm, sử dụng xung điện để khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành có diễn biến ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó, rong mơ tập trung nhiều ở vùng biển nơi đây (đặc biệt là khu vực mũi Bàn Than, xã Tam Hải). Rong mơ là giống tảo lớn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ sinh thái môi trường biển, là ngôi nhà của nhiều loài cá, giáp xác, thân mềm và loài thuỷ sinh khác, trong đó phải kể đến một số loài có giá trị kinh tế quan trọng như hải sâm, cua, cá chình, cá mú, cá hồng… 4.1.12. Thực trạng nguồn lợi thủy sản tại khu vực rạn san hô huyện Núi Thành Kết quả nghiên cứu của công trình “Nghiên cứu xây dựng mô hình chà – rạn nhân tạo nhằm khai thác bền vững và tái tạo nguồn lợi ven bờ tỉnh Quảng Nam” [29] cho thấy: Các loài sinh vật có giá trị trên rạn san hô còn lại không nhiều và nhiều loài trong số chúng đã bị khai thác cạn kiệt. Các loài cá rạn như cá mú, cá hồng, cá hè, cá kẽm hiếm gặp. Các loài động vật không xương sống có giá trị như tôm hùm, trai tai tượng, ốc đụn, trai ngọc, bào ngư, hải sâm, ốc tù và… hầu như khan hiếm. 4.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC 4.2.1. Sản lượng và cường lực khai thác Cường lực khai thác bất hợp lý là 231 tàu. Sản lượng khai thác hiện nay đang ở mức thấp hơn nhiều so với sản lượng hợp lý (bền vững tối đa) khoảng 2.000 tấn. 4.2.2. Ngư trường khai thác - Nghề khai thác có tính xâm hại môi trường đáy biển thường khai thác khu vực gần bờ. Tập trung quá nhiều nghề vào một phạm vi hẹp của vùng biển. - Số lượng tàu thuyền khai thác, theo mật độ tàu thuyền (km2/tàu thuyền) và Sản lượng khai thác trên một đơn vị diện tích (tấn/km2) của vùng biển ven bờ huyện Núi Thành là bất hợp lý khi tàu thuyền và sản lượng khai thác gần như gấp đôi so với qui hoạch tổng thể của toàn vùng bờ của biển Việt Nam. 4.2.3. Mùa vụ khai thác Nhìn chung, tàu thuyền khai thác quanh năm ven bờ huyện Núi Thành, tập trung khai thác từ tháng 2 đến tháng 10. Điều này là bất hợp lý vı̀ tác động tiêu cực đến mùa sinh sản của các loài thủy sản tại đây, thời gian dao động từ tháng 2 đến tháng 8. 4.2.4. Cấu trúc ngư cụ khai thác và các hoạt động khác Bảng 4.36 đánh giá tính hợp lý về ngư cụ sử dụng như sau: 17 TT 1 Bảng 4.36: Đánh giá tính hợp lý của ngư cụ khai thác Ngư cụ Nghề lưới Rê Lưới rê cá chuồn Lưới rê cá đáy Lưới rê ba lớp Lưới Kéo các loại Lưới Mành các loại Lưới Vây các loại Nghề câu Lặn Đánh giá Hợp lý Bất hợp lý Lý do X Vi phạm loại 1 Không vi phạm Không vi phạm X Vi phạm loại 1 2 X Vi phạm loại 1 và loại 2 3 X Vi phạm loại 1 và loại 2 4 X Không vi phạm 5 X Không vi phạm 6 Ghi chú: Vi phạm loại 1: là ngư cụ có kích thước mắt lưới ở phần giữ cá nhỏ hơn quy X X định của pháp luật. Vi phạm loại 2: là nghề khai thác có sử dụng nguồn sáng trong đánh bắt vượt giới hạn cho phép về công suất nguồn sáng theo quy định của pháp luật. 4.2.5. Thành phần loài của sản lượng và kích thước một số loài chính Thành phần và kích thước một số sản phẩm chính từ các nghề khai thác tại vùng biển nghiên cứu là bất hợp lý, Bảng 4.37 tóm tắt bất hợp lý ở hầu hết tất cả thành phần sản phẩm chính đánh bắt được từ các nghề khai thác. Bảng 4.37: Tổng hợp đánh giá tı́nh hợp lý đối với sản phẩm khai thác chính TT Sản phẩm chính 1 Cá chuồn 3 Cá Mối thẩn 2 Cá tạp 4 Cá Bánh đường 6 Cá Hố 5 7 8 9 10 11 Tôm he Tôm hùm nhí Cá Liệt Cá Nục Cá Nục Cá Cơm Nghề khai thác Nghề lưới Rê Nghề lưới Kéo Nghề Câu Nghề Lặn Nghề Mành Nghề lưới Vây Tỷ lệ sản phẩm chính có kích thước nhỏ hơn quy định TT02 Kích thước Tỷ lệ Tỷ lệ theo TT02 cho phép thực tế (cm) (%) (%) 12 15 59,8 20 15 15 82,9 30 15 11,6 10,7* 15 86,3 100** 84 12 15 77,5 5 15 64,2 12 15 41,1 Bất hợp lý X X 68,4 15 15 Hợp lý 49,3 12* 10 Đánh giá X X X X X X X X X Ghi chú: * là chiều dài thành thục của cá; ** là tỷ lệ vi phạm về loài cấm khai thác. 18 4.2.6. Tình trạng san hô và sử dụng nguồn lợi khu vực rạn san hô - Rạn san hô đang bị hủy diệt bởi các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp lý (từ nghề lưới kéo, nghề lặn...). Chúng cũng bị hủy diệt bởi việc khai thác rong mơ, bởi thiên tai và đặc biệt là trực tiếp khai thác san hô về làm đồ lưu niệm. - Nguồn lợi sinh vật khu vực rạn san hô nói riêng và vùng biển ven bờ huyện Núi Thành nói chung đang cạn kiệt và thưa thớt. Số lượng loài thủy sản bắt gặp không nhiều và mức độ bắt gặp các loài thấp (có đến 66,7% loài chỉ bắt gặp 1 lần). Đây là vấn đề bất hợp lý trong khai thác NLTS cần được giải quyết. 4.3. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN 4.3.1. Cường lực khai thác hợp lý Để khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành thì cường lực khai thác ở mức hợp lý là 640 tàu, tổng số tàu thuyền cần cắt giảm là 231, Tuy nhiên, xét về dài hạn, tổng cường lực khai thác nên ở mức tối ưu là 518 tàu thuyền, so với 640 tàu ở mức khai thác hợp lý, để đạt được giá trị sản lượng cao nhất xét về khía cạnh kinh tế sinh học. 4.3.2. Sản lượng khai thác hợp lý Giá trị sản lượng khai thác hợp lý theo từng nghề như bảng 4.39. Bảng 4.39: Phân bổ sản lượng khai thác hợp lý theo nghề khai thác Sản lượng khai thác hợp lý (tấn) 1 Nghề lưới Rê 2.209 2 Nghề lưới Kéo 4.217 3 Nghề Câu 831 4 Nghề lưới Mành 609 5 Nghề Lặn 853 6 Nghề lưới Vây 780 Tổng 9.500 4.3.3. Giải pháp quản lý cấ u trúc ngư cu ̣ khai thác TT Nghề khai thác Có cơ chế đố i với các cơ sở chế ta ̣o ngư lưới cu ̣. Yêu cầ u bắ t buô ̣c cơ sở chế ta ̣o ngư lưới cu ̣ tuân thủ các qui đinh ̣ về kıć h thước mắ t lưới tố i thiể u ứng với từng loa ̣i nghề khai thác. Không theo yêu cầ u của ngư dân. Cơ quan quản lý nghề cá tăng cường kiể m tra, giám sát viê ̣c chấ p hành pháp luâ ̣t đố i với cơ sở chế ta ̣o ngư cu ̣, đồ ng thời ta ̣o cơ chế giấ y phép đố i với các cơ sở này, không để sản xuấ t tràn lan như hiêṇ nay. Khuyế n khıć h ngư dân, cơ sở chế ta ̣o ngư cu ̣ sử du ̣ng mắ t lưới hın ̀ h vuông, lưới phân loa ̣i và các thiế t bi thoa ̣ ́ t cá – áp du ̣ng cho những loài thủy sản không mong muố n. 19 Chẳ ng ha ̣n như nghề lưới Kéo, cầ n sử du ̣ng mắ t lưới hı̀nh vuông ở đu ̣t lưới, đảm bảo không bi ̣khép mắ t lưới khi sử du ̣ng, giúp thoát cá con. Mô ̣t trong những yêu cầ u bắ t buô ̣c đố i với giải pháp này là tăng cường công tác thanh tra thủy sản, tăng khung hın ̀ h pha ̣t để đảm bảo tın ́ h răn đe, xử lý nghiêm các trường hơ ̣p vi pha ̣m về qui đinh ̣ cấ u trúc ngư cu ̣, áp du ̣ng biê ̣n pháp tich ̣ thu và tiêu hủy. 4.3.4. Giải pháp phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản Kết quả cho thấy, việc ứng dụng rạn nhân tạo để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi tại vùng biển Bàn Than giúp sử dụng hợp lý NLTS đạt hiệu quả cao. Hệ sinh thái tại vùng biển thả rạn có dấu hiệu phục hồi – vốn là một trong những yếu tố quan trọng của phục hồi NLTS, chẳng hạn như: + Đa dạng loài tăng lên theo thời gian thả rạn. + Mật độ các loài sinh vật tăng khá nhanh sau khi thả rạn. + Sản lượng và năng suất khai thác tại vùng thả rạn và xung quanh tăng lên theo thời gian thả rạn Hạn chế hoặc loại bỏ được một số nghề khai thác trong vùng biển thả rạn như nghề lưới kéo, lưới rê và lưới vây. 4.3.5. Giải pháp nâng cao nhận thức ngư dân - Thành lập tổ cộng đồng quản lý khu vực chà – rạn nhân tạo, là người địa phương, tham gia khai thác thủy sản, bám sát địa bàn, có uy tín trong cộng đồng, có trách nhiệm cao trong công việc và có kinh nghiệm trong công tác dân vận. Ưu tiên các thành viên đã hoặc đang là tổ viên của các mô hình tương tự. Tổ cộng đồng quản lý khu chà – rạn nhân tạo được tái thiết lập. - Tăng cường sự phối hợp giữa Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS tỉnh Quảng Nam, Phòng Nông nghiệp huyện Núi Thành (là 2 cơ quan quản lý trực tiếp) với Trường Đại học Nha Trang và các viện nghiên cứu về thủy sản...để tổ chức đánh giá toàn diện hiện trạng khai thác NLTS vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tổ chức các lớp tập huấn về ứng dụng ngư cụ tiên tiến, có tính chọn lọc; tập huấn, tuyên truyền về công tác bảo vệ và phát triển NLTS nơi đây, giúp ngư dân nhận thức được tầm quan trọng về khai thác hợp lý NLTS. - Tổ chức nhiều lớp đào tạo cấp chứng chỉ thuyền trưởng và công tác an toàn tàu cá cho người lao động trên tàu. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan