Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bài tập môn Tài Chính Tiền Tệ
Câu 1:Thế nào là nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế quốc dân?
Câu chuyện về huy động và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển luôn là
bài toán đau đầu cho mỗi nền kinh tế. Năm nay, dự kiến khả năng huy động nguồn
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 800.000 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm
2009, bằng xấp xỉ 41% GDP
Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng
mức vốn sản xuất. Vốn đầu tư sản xuất được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố
định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Đến lượt mình, vốn đẩu tư vào tài sản cố
định lại chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa lớn. Vốn đầu tư cơ
bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù đắp số tài sản cố
định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Còn vốn sửa chữa lớn không
làm tăng khối lượng thực thể của tài sản, do đó nó không có trong thành phần của
vốn đầu tư cơ bản. Nhưng vai trò của vốn sửa chữa lớn tài sản cố định cũng giống
như vai trò kinh tế của vốn đầu tư cơ bản và nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị hư
hỏng.
Như vậy, hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục
hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói cách khác, đó là
quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết
sức cần thiết, xuất phát từ 3 lý do
-
Thứ nhất là, do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia
nhiều lần vào quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng
phần vào trong giá trị sản phẩm. Trái lại đối với tài sản lưu động lại tham
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
gia một lần vào quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị
sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị tài sản cố định bị
hao mòn và duy trì dự trữ ngyên vật liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn tài sản sản xuất.
- Thứ hai là, nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày cành mở rộng đòi hỏi
phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự
trữ tài sản lưu động. Tức là, thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
- Thứ ba là, trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạng mẽ, nhiều
máy móc, thiết bị … nhanh chóng bị rời vào trạng thái lạc hậy công nghệ.
Do đó, phải tiến hành đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị
hao mòn vô hình.
-
Tái sản xuất tài sản cố định được xem là một hoạt động hết sức quan
trọng, có tính chất lâu dài và có những mối quan hệ ổn định, ảnh hưởng đến
tất cả các ngành, các khâu và các yếu tố trong nền kinh tế. Tái sản xuất tài
sản cổ định và năng lực sản xuất mới, bao gồm ba giai đoạn của một quá
trình đầu tư thống nhất: Giai đoạn một – hình thành nguồn, khối lượng và cơ
cấu cốn đầu tư cơ bản; giai đoạn hai – giai đoạn “chín muồi” của vốn đầu tư
cơ bản và biến vốn đó thành việc đưa tài sản cố định bà năng lực sản xuất
mới vào hoạt động; giai đoạn ba – hoạt động của tài sản cố định và năng lực
sản xuất mới trong thời hạn phục vụ của chúng.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam. Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng trong
các năm đến nay các hiệp định đã ký kết trong giai đoạn 2001-2005 là 13.3 tỷ USD
và đã giải ngân được 8.2 tỷ USD; nguồn đầu tư nước ngoài cấp mới và bổ sung đạt
15-16 tỷ USD. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng khẳng định, nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) mà các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt Nam từ
năm 1993 đến nay thực sự là nguồn lực quan trọng hỗ trợ cho Việt Nam trong phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng cường thể chế, phát triển y tế,
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn, đặc biệt là trong công cuộc xoá đói, giảm
nghèo và phát triển bền vững. Thủ tướng cũng nhấn mạnh: "Bảo đảm cam kết với
các nhà tài trợ, Chính phủ Việt Nam sẽ tập trung chỉ đạo để sử dụng có hiệu quả
nhất”
Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.Nước ta
còn là một nước nghèo còn thiếu thốn về cơ sở hạ tầng nên chưa thu hút các doanh
nghiệp đầu tư ở nước ngoài.Hơn nữa đội ngũ lao động chưa có trình độ cao cũng là
một hạn chế cho chúng ta. Vì vậy mà chúng ta nên ưu tiên sử dụng nguồn vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng chưa ở trình độ
cao.
Đã từng có ý kiến cho rằng, năm 2010, các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam phải đối mặt với thiếu hụt tài chính khiến chi phí cho vay cao hơn, hạn
mức tín dụng thấp hơn và dòng vốn quốc tế giảm. Việc chỉ số ICOR (hệ số sử
dụng vốn) lên tới 8 cũng là một rào cản trong việc huy động vốn.Trong khi đó,
mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước sẽ chỉ chiếm khoảng 15,9%, vốn trái
phiếu Chính phủ chiếm 7,1%, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước chiếm 7% còn lại
là
các
nguồn
vốn
khác
ngoài
xã
hội
khoảng
70%
Theo báo cáo từ các bộ, ngành, địa phương, tới thời điểm này, nguồn vốn đầu
tư đã được phân bổ và giao kế hoạch tới các đơn vị cơ sở. Kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ đã sớm triển khai, như dự án ngành giao thông (28.800 tỷ đồng), địa
phương (13.300 tỷ đồng); các dự án ngành thủy lợi (13.600 tỷ đồng)...Theo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, tốc độ tăng trưởng năm nay có thể cao hơn năm ngoái, nhưng
phải tới năm 2011, Việt Nam mới có thể lấy lại đà tăng trưởng như trước thởi kỳ
suy thoái.
Do đó, bộ đã đưa ra một số đề xuất nhằm tạo nguồn lực cho nền kinh tế như
đối với đầu tư phát triển của Nhà nước, chưa thu hồi các khoản vốn ứng trong năm
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2009 mà cho sử dụng các khoản vượt thu năm 2008, 2009 và bội chi tăng thêm
năm 2009 để thanh toán; kéo dài thời gian giải ngân vốn trái phiếu chính phủ bổ
sung mới
Bộ cũng kiến nghị năm 2010 không tiếp tục áp dụng chính sách miễn, giảm
thuế như năm 2009, nhưng cho phép dãn thời gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
ba tháng đối với doanh nghiệp sản xuất, gia công dệt may, da giày... để giảm gánh
nặng dồn thuế từ 2009.
Việc huy động nguồn lực xã hội cho lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng rất được
chú trọng. Trong cuộc họp mới đây của Chính phủ về việc lĩnh vực này, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện trình Thủ tướng
ban hành một chỉ thị để chỉ đạo thống nhất việc tăng cường quản lý đầu tư và xây
dựng. Thủ tướng cũng nhấn mạnh một trong những vấn đề hết sức quan trọng của
công tác đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay cũng như thời gian tiếp theo là việc tạo
ra các cơ chế để huy động tối đa, hiệu quả các nguồn vốn xã hội, giảm dần sự phụ
thuộc,
trông
chờ
vào
ngân
sách.
Trong hai năm 2009-2010, nguồn vốn ODA đã cam kết cho Việt Nam rất
lớn, nên việc chuẩn bị tốt các dự án, nguồn vốn đối ứng để giải ngân hiệu quả,
tranh thủ thêm nguồn vốn mới, nhất là các lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu,
dự án hạ tầng giao thông là rất cần thiết.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Vũ Văn Ninh, năm nay bộ sẽ tiếp tục đổi mới
và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích đầu tư đối với tất cả các
thành phần kinh tế; hoàn thiện chính sách động viên tích cực để giải quyết hài hòa
lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, vừa đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp tích tụ vốn phát triển sản
xuất-kinh doanh... Bộ cũng sẽ tiếp tục thực hiện huy động vốn thông qua phát hành
trái phiếu, đẩy mạnh cơ chế bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
có các dự án sản xuất-kinh doanh khả thi nhưng gặp khó khăn về tài chính; sử
dụng có hiệu quả nguồn trái phiếu Chính phủ cho các dự án giao thông, thủy lợi, y
tế, giáo dục, hạ tầng nông thôn...Đặc biệt, bộ sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển, hoàn
thiện các loại thị trường tài chính và dịch vụ tài chính; đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo đúng lộ trình, phát triển thị
trường chứng khoán, thị trường vốn theo hướng ổn định và minh bạch; tăng cường
công tác rà soát, cải cách thủ tục hành chin
Câu 2:Mục tiêu của chính sách và giải pháp về vốn
-Mục tiêu của chính sách vốn:
Chính sách vốn cần được thực hiện một cách có hiệu quả để tận dụng hết khả
năng mà nguồn vốn mang lại.Chúng ta phải xây dựng những tụ điểm vốn để vốn
thực sự đến tay những người cần vốn.Vốn cần được sử dụng có hiệu quả tạo ra
một giá trị lớn hơn nhiều so với nguồn vốn đầu tư vào.Bởi vậy cần tính toán kỹ
trước khi sử dụng nguồn vốn vào bất kỳ công việc nào.Bên cạnh đó Nhà nước
cũng có vai trò quan trọng trong việc huy động và kiểm soát sự hoạt động của
nguồn vốn.
-Giải pháp về vốn:
Chúng ta phải có những biện pháp kiểm soát vốn. Kiểm soát vốn chính là
thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình thức khác nhau
để tác động (hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài chảy vào và ra khỏi một quốc gia
để nhằm đạt “mục tiêu nhất định” của chính phủKiểm soát vốn chính là thực hiện
các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình thức khác nhau để tác động
(hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài chảy vào và ra khỏi một quốc gia để nhằm đạt
“mục tiêu nhất định” của chính phủ.Như vậy điều quan trọng nhất mà Chính phủ
cần phải nghiên cứu các mục tiêu kiểm soát vốn theo hướng đến một chiến lược
tổng thể chứ không phải sự phát triển duy nhất của thị trường tài chính. Với một
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
thị trường tài chính còn non trẻ như Việt Nam ngày nay thì mục tiêu kiểm soát vốn
không ngoài mục đích làm cho thị trường tài chính – tiền tệ trong nước phát triển
lành mạnh và ổn định.
Giải pháp về vốn cho đầu tư trong nước:
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực cả về ngành và về
thành phần kinh tế. Từ năm 2000 đến 2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
trong GDP tăng liên tục từ 36,7% lên 4l%; tỷ trọng khu vực DNNN giảm từ
41,8%, còn 34,3%; khu vực ngoài quốc doanh tăng từ 22,3% lên 28,5%; khu vực
có vốn ĐTNN từ 35,9% tăng dần lên 37,2%. Trong nội bộ ngành công nghiệp, tỷ
trọng công nghiệp chế biến tăng từ 79,7% lên 84,9%; công nghiệp khai thác giảm
từ l3,8% xuống còn 9,l%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
giảm từ 6,5% xuống 6%.
Các giải pháp thu hút vốn:Cần tích cực đẩy mạnh chương trình đổi mới
DNNN, đặc biệt đẩy nhanh việc cổ phần hoá để thu hút nguồn vốn đầu tư mới từ
xã hội thông qua thị trường chứng khoán.
Đối với các dự án ngành điện với tổng nhu cầu đầu tư giai đoạn 2006-2010
khoảng 350 nghìn tỷ đồng sẽ được huy động từ các nguồn đầu tư điện độc lập
(IPP) và BOT khoảng trên 30%, huy động vốn KHCB để lại khoảng 36%, vay
ODA khoảng 21%, bán cổ phiếu khoảng 7%... Ngoài ra có thể phát hành trái phiếu
công trình, nhất là đối với các công trình nguồn điện. Ngành điện sẽ ưu tiên đầu tư
các dự án sử dụng vốn ODA và FDI trước, từng bước CPH các nhà máy điện thu
hút vốn để đầu tư mới. Đối với các dự án thủy điện nhỏ kêu gọi đầu tư của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh theo hình thức IPP và chính.
Đối với ngành dầu khí hầu hết là những dự án có nhu cầu vốn lớn, công
nghệ tiên tiến nên ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài, một số dự án hạ nguồn có
thể cho phép l00% vốn nước ngoài. Đối với nhà máy lọc dầu Dung Quất cơ cấu
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
vốn đã được xác định rõ và dự án đã khởi công thực hiện. Qua đó cho thấy để thực
hiện đầu tư nhà máy lọc dầu số 2 nhanh hơn nên định hướng thu hút vốn FDI ngay
từ giờ. Với nhu cầu vốn trong giai đoạn 2006-2010 khoảng trên 200 nghìn tỷ đồng,
sẽ huy động nguồn vốn của DN (bao gồm lợi nhuận của PV thu từ các liên doanh,
vốn khấu hao cơ bản, vốn từ CPH khoảng 28%,
Đối với ngành khai khoáng và luyện kim: các dự án của ngành thường có
quy mô lớn, công nghệ phức tạp và yêu cầu ở trình độ cao như liên hợp khai thác
mỏ và luyện kim Hà Tĩnh công suất 4,5 triệu tấn thép/năm cần lượng vốn đầu tư
trên 3 tỷ USD, nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ 1.900 tỷ đồng; nhà máy thép Phú
Mỹ 2.350 tỷ đồng.... Có thể cho phép nước ngoài tham gia cổ phần đầu tư cả khâu
khai thác mỏ và luyện kim, trong đó khâu khai thác mỏ ta giữ cổ phần chi phối,
còn khâu luyện kim có thể 100% vốn nước ngoài, dự án khai thác bôxit sản xuất
alumin nói chung cũng có thể kêu gọi đầu tư nước ngoài theo hình thức trên. Phần
vốn cho công tác điều tra thăm dò địa chất khoáng sản thì Nhà nước cần tăng
cường đầu tư để có số liệu trữ lượng địa chất cho công tác qui hoạch, kêu gọi đầu
tư các dự án.
Đối với ngành cơ khí do đặc thù cần vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm nên
được ưu tiên sử dụng nguồn vốn trong nước, chủ yếu là tín dụng nhà nước. Muốn
vậy phải tiếp tục đổi mới cơ chế vay trả, có chính sách tỷ giá ổn định, điều chỉnh
linh hoạt, ít rủi ro cho nhà đầu tư mà lại kiểm soát được để vừa tiếp tục huy động
nguồn vốn trong dân cư qua các ngân hàng, vừa thực hiện được việc cho vay để
đầu tư.
Đối với các dự án sản xuất phân bón cũng cần ưu tiên sử dụng vốn trong
nước kết hợp kêu gọi vốn ODA của nước ngoài như sản xuất DAP (vốn đầu tư 156
triệu USD) và cho phép nước ngoài đầu tư l00% như sản xuất phân đạm từ than;
một số dự án hóa chất quy mô lớn như xút- Clo-EDC/VCM công suất 200 ngàn tấn
xút/năm (vốn đầu tư khoảng 220 triệu USD), so đa 200 ngàn T/N (vốn khoảng 89
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
triệu USD); săm lốp ô tô radian 2-3 triệu bộ/năm (vốn khoảng l 80 triệu USD)...
hướng ưu tiên kêu gọi vốn FDI.
Đối với các ngành sản xuất hàng tiêu dùng như dệt may, giày dép, bia rượu
nước giải khát, sữa, nhựa... chủ yếu huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp, từ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; DNNN tập trung đầu tư vào khâu sản xuất
nguyên liệu (dệt nhuộm, vải sợi) bằng vốn tín dụng nhà nước, vốn của doanh
nghiệp và kêu gọi vốn nước ngoài.
Câu 3:Quan điểm của Nhà nước khi xây dựng chính sách và giải pháp về vốn
Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn:
1. Hình thành và phát triển đồng bộ cơ cấu của thị trường vốn, trong đó thị trường
chứng khoán có vai trò quan trọng, bảo đảm huy động và phân bổ có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; phối hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ
trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ; hội nhập thành công với thị trường
vốn quốc tế.
2. Xây dựng và phát triển thị trường vốn có cấu trúc hợp lý, đảm bảo thị trường
hoạt động minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trên thị trường.
3. Tổ chức vận hành thị trường vốn hoạt động an toàn, hiệu quả và lành mạnh;
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
Các giải pháp thực hiện:
1. Giải pháp dài hạn
a. Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc (bao gồm
thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ phái sinh, thị
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trường tập trung, thị trường phi tập trung...), vận hành theo các thông lệ quốc tế tốt
nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế.
b. Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước cho thị trường;
mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức; phát triển
đầy đủ các định chế trung gian: đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp,... đảm bảo có
đầy đủ các yếu tố cấu thành một thị trường vốn phát triển của khu vực.
c. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; hài hòa giữa
mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững thị trường vốn
với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
d. Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm
tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
trên thị trường.
2. Giải pháp trước mắt
a. Phát triển qui mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp
ứng nhu cầu của thị trường
- Mở rộng qui mô và đa dạng hóa các loại trái phiếu, các phương thức phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp
trên thị trường vốn; phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, trái
phiếu công trình để đầu tư vào các dự án hạ tầng trọng điểm của quốc gia;
- Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước,
tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hóa với
niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để
huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần hóa đủ điều
kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực hiện việc bán
tiếp phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần giữ cổ phần
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
chi phối hoặc không cầ nắm giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị
trường chứng khoán;
- Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như: quyền chọn mua, quyền chọn bán
chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản phẩm liên kết (chứng
khoán-bảo hiểm; chứng khoán-tín dụng, tiết kiệm-chứng khoán...); các sản phẩm
chứng khoán hóa tài sản và các khoản nợ...
b. Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn, đảm bảo bảo khả năng quản
lý, giám sát của Nhà nước:
- Tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu để hình thành thị trường
trái phiếu chuyên biệt. Từng bước nghiên cứu hình thành và phát triển thị trường
giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh, thị trường chứng khoán hóa các
khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng,...;
- Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát hành cổ
phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp và đảm bảo khả năng
quản lý, giám sát của Nhà nước theo hướng tách biệt thị trường giao dịch tập
trung, thị trường giao dịch phi tập trung (OTC), thị trường đăng ký phát hành, giao
dịch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành Sở Giao dịch chứng khoán hoạt
động theo mô hình công ty theo tinh thần của Luật Chứng khoán. Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện chức năng tổ chức và
giám sát giao dịch chứng khoán tập trung. Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của
thị trường, đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các nước trong khu vực;
- Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC) theo hướng có
quản lý thông qua các giải pháp: thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung đối với các
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
công ty cổ phần đủ điều kiện theo qui định của Luật Chứng khoán; nghiên cứu cơ
chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết theo mô hình
thỏa thuận thông qua các công ty chứng khoán; các giao dịch chứng khoán tập
trung thanh toán và chuyển giao thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán; đồng
thời, thiết lập cơ chế giám sát của thị trường giao dịch chứng khoán trong việc
công bố thông tin để tăng cường tính công khai, minh bạch trên thị trường, đảm
bảo sự quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các giao dịch chứng khoán, thu hẹp
hoạt động trên thị trường tự do
c. Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường
- Tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho
các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,... Đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên
nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng
trên thị trường;
- Mở rộng phạm vi hoạt động Trung tâm Lưu ký chứng khoán, áp dụng các chuẩn
mực lưu ký quốc tế, thực hiện liên kết giao dịch thanh toán giữa thị trường vốn và
thị trường tiền tệ;
- Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Cho phép
thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt Nam và cho phép
một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện hoạt động
định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
d. Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của
Nhà nước:
- Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng được yêu
cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế;
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử
lý các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng
khoán;
- Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động
chứng khoán, khuyến khích đầu tư dài hạn, hạn chế đầu tư ngắn hạn; điều tiết lợi
nhuận thu được do kinh doanh chứng khoán, đồng thời thông quá thuế, phí, lệ phí
góp phần giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán và từng đối tượng, thành
viên tham gia thị trường (bao gồm cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước);
- Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh việc
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành viên tham gia thị
trường; kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa ra thị trường, đảm bảo tính công khai,
minh bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực thi của cơ quan giám sát
thị trường;
- Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà nước đối với thị
trường vốn; từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức năng giám sát các
hoạt động của thị trường; sớm nghiên cứu thành lập Cơ quan giám sát tài chính
quốc gia giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối chính sách và công cụ cảnh báo,
điều hành, giám sát hoạt động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô.
e. Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế:
- Thực hiện mở cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ
trình hội nhập đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn
ra; mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn chính sách, tư vấn pháp
luật và phát triển thị trường;
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị trường vốn; tăng
cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, thị trường chứng khoán cho công
chúng, doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế.
g. Đảm bảo an ninh tài chính quốc gia: thực hiện tốt việc giám sát các giao dịch
vốn: Áp dụng các biện pháp kiểm soát luồng vốn chặt chẽ; trong những trường hợp
cần thiết để giảm áp lực đối với tỷ giá, ngăn ngừa nguy cơ biến dạng và khủng
hoảng trên thị trường, cần có những giải pháp xử lý thích hợp. Các giải pháp này
được thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật và công bố cho nhà đầu tư được
biết và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh của hệ thống tài
chính. Thực hiện cơ chế giám sát đặc biệt với các định chế trung gian yếu kém để
giảm thiểu tác động tiêu cực có tính chất dây chuyền trong toàn hệ thống.
Câu 4:Các chính sách cụ thể huy động nguồn vốn của Nhà nước
-Nguồn vốn trong nước:
+Huy động từ ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế
+Huy động trong cộng đồng dân cư: xây dựng mạng lưới khá dày và điểm giao
dịch của các ngân hàng tạo thuận lợi cho người dân tiếp xúc giao dịch với ngân
hàng ; mỗi ngân hàng đều cố tạo ra những lợi thế riêng nhằm hấp dẫn thu hút
khách hàng mạnh mẽ hơn thông qua các biện pháp như lãi suất linh hoạt, đa dạng
hóa sản phẩm huy động, nâng cao tiện ích của sản phẩm…; nâng cao công tác
quảng bá sản phẩm tạo điều kiện cho người dân biết nhiều hơn đến các hệ thống
ngân hàng, tạo cho họ niềm tin vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngoài việc
huy động vốn theo cách truyền thống như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm định
kỳ, phát hành kỳ phiếu,trái phiếu, công phiếu, một số ngân hàng đã đưa vào kinh
doanh những sản phẩm tiết kiệm mới như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích
lũy,tăng cường công tác tăng cường công tác khuyến mãi tặng quà, dự thưởng…
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
+Huy động vốn từ doanh nghiệp thông qua các loại thuế dành cho doanh nghiệp,
các hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
-Huy động vốn ngoài nước như nguồn viện trợ, tín dụng ODA,kiều hối bằng
những biện pháp
+Duy trì sự ổn định xã hội
+Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư
+Tạo chiến lược thu hút vốn từ bên ngoài
+Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút vốn đầu tư
+Đẩy mạnh hoạt động của thị trường có chính sách điều tiết tỉ giá thích hợp
+Hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Câu 5:Các biện pháp cụ thể và ý kiến
Vốn là một nguồn rất cần thiết cho sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào.Nhà
nước ta đã có nhiều hoạt động để thu hút vốn trong nước cũng như ngoài nước
bằng nhiều biện pháp khác nhau.Cụ thể như:
-Tạo ra các kênh giao dịch ngân hàng, thị trường chứng khoán
-Cố gắng xây dựng và hoàn thiện công cụ pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư
-Xây dựng những chiến lược thu hút vốn cả trong lẫn ngoài nước như cho công cụ
về lãi suất…
-Xây dựng nâng cấp tu sửa cơ sở hạ tầng thu hút vốn
-Đẩy mạnh hoạt động thị trường và có chính sách tỉ giá thích hợp
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
-Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô
Các biện pháp trên sẽ thực sự tạo một kênh thu hút vốn nếu như các cơ quan
chức năng thực hiện một cách có hiệu quả.Đối với một đất nước đang phát triển
như Việt Nam thì chúng ta cần một sự nỗ lực lớn không những để thu hút vốn mà
còn để sử dụng vốn có hiệu quả.
15