KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu hỏi:
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945
– 1975.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945
– 1975:
a) Chặng đường 1945 – 1954:
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến: hướng tới đại
chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng; thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin
vào tương lai tất thắng.
- Truyện ngắn và kí: Một lần tới thủ đô (Trần Đăng), Đôi mắt (Nam Cao),
Làng (Kim Lân),…; Vùng mỏ (Vũ Huy Tâm), Đất nước đứng lên (Nguyên
Ngọc), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),…
- Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Tây Tiến (Quang Dũng),
…
b) Chặng đường 1955 – 1964: Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca
những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH với
cảm hứng lãng mạn.
- Văn xuôi mở rộng đề tài: sự đổi đời trong môi trường xã hội mới (Mùa lạc –
Nguyễn Khải); ngợi ca chủ nghĩa anh hùng (Sống mãi với thủ đô – Nguyễn Huy
Tưởng, Cao điểm cuối cùng – Hữu Mai); hiện thực đời sống trước CMT8 (Vỡ bờ Nguyễn Đình Thi, Cửa biển – Nguyên Hồng); công cuộc xây dựng CNXH ở miền
Bắc (Sông Đà – Nguyễn Tuân).
- Thơ phát triển mạnh mẽ: cảm hứng về sự hồi sinh của đất nước sau chiến tranh,
về những thành tựu bước đầu xây dựng CNXH, về sự hoà hợp riêng – chung, về
nỗi đau chia cắt đất nước (Gió lộng – Tố Hữu, Ánh sáng và Phù sa – Chế Lan
Viên, Riêng chung – Xuân Diệu).
c) Chặng đường 1965 – 1975: Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca
ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, con người Việt Nam anh
dũng, kiên cường, bất khuất (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành, Những đứa con
trong gia đình – Nguyễn Thi, Dấu chân người lính – Nguyễn Minh Châu).
- Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc: tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của toàn
dân tộc, khám phá sức mạnh con người Việt Nam, nhận thức và đề cao sứ mệnh
lịch sử, tầm vóc và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ; thể hiện
khuynh hướng khái quát hiện thực, giàu chất suy tưởng, chính luận (Ra trận – Tố
Hữu, Vầng trăng và quầng lửa – Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng – Nguyễn
Khoa Điềm).
Chặng đường này ghi nhận sự xuất hiện một thế hệ nhà thơ trẻ vừa đánh giặc vừa
làm thơ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ,
Xuân Quỳnh.
Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975.
a) Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu: Văn học trước hết phải là một
thứ vũ khí chiến đấu. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao.
Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường
lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Tập trung vào đề
tài Tổ quốc và CNXH, xây dựng nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận
vũ trang và hình ảnh con người mới.
b) Nền văn học hướng về đại chúng: Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối
tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
Văn học quan tâm tới đời sống nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của họ
trong xã hội cũ, niềm vui, niềm tự hào về cuộc đời mới, thể hiện con đường tất yếu
đến với cách mạng, phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng.
Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
Về hình thức, phần lớn các tác phẩm đều ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ
ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc.
c) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi: tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất có ý nghĩa
sống còn của đất nước. Nhân vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của
dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những
phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca,
trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí
tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Về nghệ thuật, đặc điểm trên thể hiện ở hướng vận động của cốt truyện, xung đột
nghệ thuật, số phận, tính cách nhân vật từ hiện đại vươn tới tương lai, từ bóng tối
ra ánh sáng, từ gian khổ hy sinh tới niềm vui chiến thắng.
Câu 3: Những chuyển biến và thành tựu ban đầu của văn học giai đoạn 1975.
- Thơ: nổi bật với trường ca có khuynh hướng tổng kết chiến tranh thông qua sự
trải nghiệm riêng của mỗi nhà thơ trong những năm trực tiếp cầm súng. Đồng thời,
một thế hệ nhà thơ mới sau 1975 xuất hiện ngày càng nhiều, đã và đang từng bước
tự khẳng định.
- Văn xuôi: một số nhà văn đã bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết về chiến
tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Sau Đại hội Đảng lần VI, văn học chính
thức đổi mới, phóng sự điều tra có điều kiện phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm
có giá trị nghệ thuật cao (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Tướng về
hưu – Nguyễn Huy Thiệp, Bến không chồng – Dương Hướng).
Nhìn chung, văn học giai đoạn này vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá,
mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. Phát triển đa dạng, phong phú, đề cao cá
tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và hiện
thực đời sống.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
- Hồ Chí Minh Phần một: TÁC GIẢ
Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh (1890 – 1969), quê ở Nghệ An, xuất thân trong một gia đình nhà
Nho yêu nước.
- Năm 1911: ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
- Năm 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” về
quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- 1920: Dự đại hội Tua, là thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
- 1923 - 1941: Chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia
thành lập nhiều tổ chức cách mạng:
+ Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội.
+ Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
+ Về nước thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
- Ngày 29/8/1942 bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt.
- Ra tù trở về nước, lãnh đạo cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thành
công.
- Ngày 2 – 9 – 1945: thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
- Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên năm 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa.
- Từ 1945 cho đến khi mất, Người lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ.
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại, và là nhà văn, nhà thơ lớn
của dân tộc.
- Năm 1990: kỉ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, Tổ chức giáo
dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng giải
phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa”.
Câu 2:Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm:
a) Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá.
- Văn học phải có chất thép, tính chiến đấu.
b) Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
- Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn hiện thực đời sống
phong phú.
- Phát huy cốt cách dân tộc, giữ gìn sự trong sáng tiếng Việt.
- Đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
c) Khi viết, Người luôn đặt câu hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), “Viết để làm gì?”
(mục đích), “Viết cái gì?” (nội dung), “Viết thế nào?” (hình thức).
Câu 3: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp sáng tác (di sản văn học) của Hồ Chí Minh.
a) Văn chính luận:
- Nội dung: Lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp, kêu gọi
người nô lệ bị áp bức đoàn kết đấu tranh.
Nghệ thuật: diễn đạt bằng những lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép, súc
tích; giọng điệu đa dạng; giàu tính luận chiến.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến.
b) Truyện và kí:
- Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong
kiến và tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao
những tấm gương yêu nước và cách mạng.
- Nghệ thuật: Trần thuật linh hoạt, tình huống truyện độc đáo, hình tượng sinh
động, sắc sảo; kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối
trào phúng giàu chất trí tuệ; giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.
- Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật
kí chìm tàu…
c) Thơ ca:
- Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc
dân đảng và xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943; đồng thời phản ánh tâm
hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.
Nghệ thuật: Thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc,
uyên thâm, vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, thơ kháng chiến chống Pháp, thơ kháng
chiến chống Mĩ.
Câu 4: Trình bày ngắn gọn phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng:
a) Văn chính luận:
- Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính
chiến đấu, bút pháp đa dạng…
- Thắm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng.
b) Truyện và kí:
- Tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén.
- Tiếng cười nhẹ nhàng, thâm thuý.
- Thắm thiết trữ tình.
c) Thơ ca:
- Thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
- Thơ tuyên truyền cách mạng viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc.
- Thơ nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán vừa cổ điển vừa hiện đại.
Phần hai: TÁC PHẨM
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời của Tuyên ngôn Độc lập.
- Thế chiến II kết thúc, Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân ta giành lấy chính
quyền.
- 26/8/1945 từ chiến khu Việt Bắc, Bác về Hà Nội tại căn nhà số 48 phố Hàng
Ngang soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
- 2/9/1945 Bác đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam mới.
Tuyên ngôn Độc lập không chỉ tuyên bố trước quốc dân, trước nhân dân thế giới
nền độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn nhằm bác bỏ luận điệu của các thế lực
thực dân, đế quốc lúc bấy giờ đang âm mưu xâm lược đất nước ta một lần nữa.
Câu 2: Giá trị của Tuyên ngôn Độc lập.
- Về lịch sử: TNĐL là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế
giới về việc chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên
Độc lập Tự do của nước Việt Nam mới.
- Về văn học: tác phẩm là áng văn chính luận mẫu mực – cách lập luận văn chặt
chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hùng hồn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân
Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch, vừa bộc lộ
tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của tác giả
và toàn dân tộc.
Câu 3: Mục đích và đối tượng của bản Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh)
- Mục đích:
+ Công bố nền độc lập, tự do của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa.
+ Thể hiện nguyện vọng hòa bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của Tổ
quốc.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố
chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt
Nam.
- Đối tượng:
+ Tất cả đồng bào Việt Nam.
+ Nhân dân thế giới.
+ Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ ,
Anh, Trung Quốc….)
Câu 4: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Việc trích dẫn đó có ý nghĩa gì?
- Các bản tuyên ngôn đã được trích dẫn :
+ Tuyên ngôn Độc lập (năm 1776 của nước Mĩ).
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1791 của Cách mạng Pháp).
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để
khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam
với các nước lớn trên thế giới.
+ Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo,
làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN
TỘC
- Phạm Văn Đồng I. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), quê Quảng Ngãi, là một nhà cách mạng lớn, có
nhiều đóng góp to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà nước.
- Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà văn hoá lớn, luôn quan tâm
đến văn hoá nghệ thuật. Có nhiều bài viết sâu sắc về Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình
Chiểu, Hồ Chí Minh…
II. Hoàn cảnh ra đời:
Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc” được viết vào
năm 1963, đăng trên tạp chí Văn học nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất cụ Nguyễn
Đình Chiểu. Đây cũng là thời gian mà phong trào kháng chiến chống Mĩ cứu nước
phát triển mạnh mẽ, nhất là tại Bến Tre, quê hương thứ hai của Nguyễn Đình
Chiểu, nơi nhà thơ đã từng sống.
III. Hệ thống luận điểm:
Luận điểm chính: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn trong văn nghệ của dân tộc
cần phải được tìm hiểu, đề cao hơn nữa.
Các luận điểm bộ phận:
- Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình
Chiểu (Nguyễn Đình Chiểu, nhà thơ yêu nước).
- Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, tấm gương phản chiếu
phong trào kháng chiến chống Pháp oanh liệt, bền bỉ của nhân dân Nam bộ.
- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, có ảnh
hưởng sâu rộng trong dân gian, nhất là ở miền Nam.
IV. Giá trị nội dung:
Bài viết đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với hoàn
cảnh đất nước lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay, đồng thời ca ngợi NĐC, một
người trọn đời dùng ngòi bút để chiến đấu cho dân, cho nước.
V. Giá trị nghệ thuật:
Bố cục chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, cách lập luận sáng sủa, có sức thuyết phục cao.
TÂY TIẾN
- Quang Dũng KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Trình bày vài nét chính về nhà thơ Quang Dũng.
- Quang Dũng (1921 – 1988), tên thật là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà Nội (Hà Tây),
2001 được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Từng tham gia binh đoàn Tây Tiến.
- Một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng trước hết
ông là một nhà thơ. Thơ Quang Dũng vừa hồn nhiên, tinh tế mang vẻ đẹp hào hoa,
phóng khoáng, đậm chất lãng mạn.
- Tác phẩm chính: Rừng biển quê hương, Rừng về xuôi, Mây đầu ô,…
Câu 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của Tây Tiến.
- Tây Tiến là tên một đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947 có nhiệm
vụ tiêu hao lực lượng địch ở biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động là một vùng
rừng núi rộng lớn hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh
niên Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp, điều kiện sinh hoạt rất thiếu thốn nhưng họ vẫn
hết sức lạc quan, thể hiện vẻ đẹp hào hùng của tuổi trẻ.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng rời đơn vị Tây Tiến đi nhận nhiệm vụ khác. Tại Phù
Lưu Chanh, ông viết bài thơ này, lúc đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, về sau tác giả đổi
lại là Tây Tiến.
- Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, in trong tập Mây đầu ô.
Câu 3: Nêu giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
- Qua nỗi nhớ da diết về đoàn quân Tây Tiến, tác giả khắc hoạ chân dung người
lính buổi đầu kháng chiến chống Pháp, kỉ niệm về những cuộc hành quân gian khổ,
về con người, cảnh vật thiên nhiên miền Tây vùng biên giới Việt Lào, đồng thời ca
ngợi hình tượng người chiến sĩ Tây Tiến với vẻ đẹp yêu nước, anh hùng, chịu đựng
gian khổ, hy sinh mà vẫn lãng mạn, yêu đời.
- Bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ
và giọng điệu.
II. LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
...............................
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
Dàn bài
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
1. Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội; được khắc hoạ bằng nhiều biện
pháp nghệ thuật đặc sắc:
- Một loạt địa danh lạ tai: “Sài Khao”, “Mường Lát”, “Pha Luông”,…gợi lên cảm
giác xa xôi, hoang dã.
- Nhiều từ láy đầy chất tạo hình: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, có sức
diễn tả mạnh mẽ, gây ấn tượng, làm hiện rõ hình ảnh núi rừng gập ghềnh, hiểm trở.
- Phối thanh tài hoa, lối tiểu đối đặc sắc: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
– “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, góp phần vẽ nên bức tranh thiên nhiên Tây
Bắc vừa hoành tráng, hoang sơ với núi cao, dốc đứng, lại vừa thơ mộng, trữ tình,
tạo cảm giác êm ái, thanh thản.
2. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong những cuộc hành quân gian khổ:
- Đối mặt với thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, cảnh thâm u, huyền bí của rừng
thiêng: “súng ngửi trời”, “thác gầm thét/cọp trêu người”.
- Hy sinh giữa chặng đường hành quân: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” (cách
nói giảm độc đáo của Quang Dũng).
- Ấm áp tình quân dân sau những ngày hành quân vất vả: “nhớ ôi…cơm lên khói…
thơm nếp xôi”.
Kết bài:
Bằng bút pháp lãng mạn có những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ giọng điệu,
Quang Dũng không những khắc hoạ được một cách sinh động cảnh núi rừng hiểm
trở, dữ dội, hoang vu mà còn diễn tả được sự ngang tàng rắn rỏi và chất hồn nhiên,
tinh nghịch của người lính Tây Tiến.
Đề 2: Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
.....................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Dàn bài:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài
Cần phân tích mấy ý chính: Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua đoạn thơ
với:
- Diện mạo khác thường, dáng vẻ oai phong dữ dội: “đầu không mọc tóc”, “xanh
màu lá”, “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.
Người lính với căn bệnh sốt rét hiểm nghèo, cuộc sống sinh hoạt thiếu thốn làm tóc
rụng, da xanh xao, nhưng ngòi bút lãng mạn của nhà thơ đã phủ lên hiện thực khắc
nghiệt ấy một màn sương mờ ảo, làm cho sự gian khổ dường như giảm đi. Trong
gian nan thử thách, dáng dấp người lính vẫn toát lên khí phách làm kinh sợ kẻ thù.
- Tâm hồn lãng mạn: hướng về Hà Nội với những “dáng kiều thơm”.
Đoàn quân Tây Tiến gồm những chàng trai vừa xếp bút nghiên, bỏ lại Hà Nội sau
lưng, sẵn sàng chiến đấu cho Tổ quốc, nhưng bản chất hào hoa của người lính Hà
thành vẫn có chỗ cho một “dáng kiều thơm”.
- Sự hi sinh bi tráng: chẳng tiếc đời xanh, áo bào (mĩ từ) thay chiếu, về đất (nói
giảm), sông Mã gầm lên (nhân hoá); biên cương, mồ viễn xứ, chiến trường, khúc
độc hành: những từ Hán Việt gợi không khí trang trọng, cổ kính. Chân dung người
lính Tây Tiến phảng phất hình bóng tráng sĩ thời xa xưa.
Bằng bút pháp lãng mạn trên cơ sở hiện thực, Quang Dũng đã khắc hoạ bức chân
dung người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa và sự hi sinh bi tráng với
tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, một phẩm chất người lính bộ đội cụ
Hồ.
Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của nền thơ Việt Nam từ sau 1945, thời gian càng
làm sáng lên vẻ đẹp và giá trị bền vững của bài thơ.
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn
thơ:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
.......................................
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Dàn bài:
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại): Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức
của Quang Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây
thơ mộng.
Thân bài:
Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người trong đoạn này
là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mền mại, uyển chuyển, tài hoa, tinh tế,
thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.
a. Bốn câu đầu: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn
nghệ.
- Với nét vẽ khoẻ khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn
nghệ. Đây là nhũng kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ
hiếm có giữa binh đoàn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh thực mà như mơ,
vui tươi mà sống động.
- Cả doanh trại bừng sáng dưới ánh lửa bập bùng, tưng bừng hân hoan như một
ngày hội, ngày cưới. Trong ánh đuốc lung linh kì ảo, trong âm thanh réo rắt của
tiếng khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục, dáng điệu e
thẹn tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía chàng trai Tây
Tiến.
- Cảnh vật, con ngươì như ngả nghiêng, ngất ngây, bốc men say rạo rực vì vui
sướng được sống trong những giây phút bình yên. Dư âm của chiến tranh tàn khốc
dường như bị đẩy lùi xa để chỉ còn lại những tâm hồn lãng mạn trong tiếng nhạc,
hồn thơ.
b. Bốn câu sau: Cảnh thiên nhiên, con người miền Tây Bắc cũng thật trữ, thơ mộng
để lại trong tâm hồn thi sĩ kí ức khó phai.
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây Bắc được nhà thơ diễn tả qua
chi tiết: trên sông chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ
mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mền mại, uyển chuyển đang lướt trên
con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào tạm biệt
người ra đi.
- Cảnh đẹp như mộng, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không
tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải vô tri vô giác mà phảng phất trong gió
trong cây như có hồn người: “ Có thấy hồn lau néo bến bờ”.
- “Hồn lau” trong thơ của Quang Dũng là “hồn lau” của biệt li phảng phất một chút
buồn nhưng không xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ, lưu luyến. Nỗi
nhớ, lưu luyến đó đã được nhà thơ thể hiện trong những từ ngữ như “có nhớ”, “có
thấy”. Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng người…đã làm cho cuộc
sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ
làm hiện lên bức tranh thuỷ mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng
liêng.
- Chất nhạc trong đoạn thơ ngân nga như tiếng hát. Nhạc điệu ấy dường như cất lên
từ tâm hồn ngất ngây, mê say, lãng mạn của “cái tôi” trữ tình giàu cảm xúc-Quang
Dũng.
Kết bài:
- Với cảm hứng lãng mạn, Quang Dũng đã đưa người đọc trở về với hoài niệm
năm xưa, để được sống lại với những giây phút bình yên hiếm có của thời chiến
tranh. Đặc biệt bốn câu thơ sau như đưa người đọc vào thế giới cổ tích với dòng
sông huyền thoại, với thế giới của cái dẹp, của cõi mơ, cõi âm nhạc du dương, chất
thơ, chất nhạc, chất hoạ thấm đẫm, quyện hoà đến mức mà khó tách biệt.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài với câu thơ xuất thần, đã dâng hiến cho người
đọc những dòng thơ, ngững giây phút ngất ngây, thi vị.
Đề luyện tập:
Đề 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền Tây và đoàn quân Tây Tiến trong hoài
niệm của tác giả qua đoạn thơ từ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!...Mai Châu mùa
em thơm nếp xôi”
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn
thơ: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đề 3: Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung người lính
Tây Tiến qua đoạn thơ: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên
khúc độc hành”.
VIỆT BẮC
- Tố Hữu KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Câu 1: Trình bày những nét chính về nhà thơ Tố Hữu
Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên Huế.
Gia đình có sở thích thơ ca dân gian đã tạo nên những mầm mống thi sĩ ở Tố Hữu
ngay từ lúc còn bé. Quê hương xứ Huế đẹp và thơ cũng góp phần quan trọng vào
sự hình thành hồn thơ Tố Hữu. Và quan trọng nhất là quá trình hoạt động, gắn bó
chặt chẽ với cách mạng, từ trước Cách mạng tháng Tám, trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp, Mĩ cho đến năm 1986.
Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất làm một, sự
nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp
cách mạng.
Câu 2: Trình bày ngắn gọn sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu.
Bảy tập thơ, năm chặng đường thơ: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và
Hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta. Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó với những
chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của
cách mạng Việt Nam.
- Từ ấy (1937 – 1946): tập thơ đầu tay đánh dấu bước trưởng thành của người
thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng
xích, Giải phóng.
- Việt Bắc (1946 – 1954): tiếng ca hùng tráng thiết tha về cuộc kháng chiến chống
Pháp và những con người kháng chiến.
- Gió lộng (1955 – 1961): cảm hứng về cuộc sống tràn ngập niềm vui trên miền
Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và tình cảm thiết tha sâu nặng với miền Nam.
- Ra trận (1962 – 1971), Máu và Hoa (1972 – 1977): khúc ca ra trận của cả dân tộc
trong kháng chiến chống Mĩ.
- Một tiếng đờn (1992), Ta với ta (1999): bước chuyển biến mới trong thơ Tố Hữu,
tìm đến những chiêm nghiệm về con người và cuộc đời, nhưng vẫn kiên định niềm
tin vào lý tưởng.
Câu 3: Những đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Thơ trữ tình chính trị: chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất
nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân, cụ thể là biểu
hiện những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn.
- Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn: tập trung thể hiện những vấn đề cốt
yếu của đời sống cách mạng, nhân vật trữ tình là những người đại diện cho những
phẩm chất của giai cấp, dân tộc. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu có sự vận động
từ cái tôi – chiến sĩ (Từ ấy) đến cái tôi - công dân (Việt Bắc) và về sau là cái tôi
nhân danh dân tộc, cách mạng. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng
mạn, thơ Tố Hữu hướng vào tương lai, khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng, niềm say
mê với con đường cách mạng.
- Giọng điệu tâm tình ngọt ngào: được thừa hưởng từ điệu tâm hồn con người xứ
Huế và xuất phát từ quan niệm của nhà thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình,
đồng chí”.
- Đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện: sử dụng các thể
thơ truyền thống, những lối nói so sánh, ví von, hình ảnh ước lệ tượng trưng và
giàu tính nhạc trong lời thơ.
Câu 4: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954). Hoà
bình lập lại, miền Bắc được giải phóng. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng và
Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử
ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Câu 5: Trình bày những nội dung chính của đoạn trích Việt Bắc.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Đoạn trích gồm 2 phần:
- 20 câu đầu: lời ướm hỏi ân tình của Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến.
- Đoạn còn lại: hình ảnh Việt Bắc trong hoài niệm của người cán bộ kháng chiến.
Trong hoài niệm bao trùm 3 mảng hiện thực thống nhất không thể tách rời, đó là:
a) Nỗi nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với những vẻ đẹp
đa dạng trong những không gian và thời gian khác nhau, trong sương sớm, nắng
chiều, trăng khuya, trong thời tiết bốn mùa thay đổi. Hình ảnh thiên nhiên luôn gắn
với con người làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt: Ta về mình có nhớ ta…tiếng hát
ân tình thuỷ chung.
b) Nhớ cuộc sống, con người sâu nặng nghĩa tình: Cuộc sống, sinh hoạt của người
dân Việt Bắc còn nghèo khó, cơ cực nhưng giàu tình nghĩa: Ta đi ta nhớ…chăn sui
đắp cùng.
c) Nhớ khung cảnh Việt Bắc kháng chiến: bức tranh hoành tráng với những hoạt
động tấp nập, sôi nổi của quân dân Việt Bắc, với hàng loạt những chiến công dồn
dập (từ Nhớ khi giặc đến giặc lùng cho đến hết).
Câu 6: Nêu chủ đề và những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích Việt Bắc.
Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp (ca dao, dân
ca) sử dụng cặp đại từ nhân xưng mình - ta, các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ,
tượng trưng..) quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của quần chúng được dùng
nhuần nhuyễn, ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian – tất cả đã góp phần khắc sâu lời
nhắn nhủ của Tố Hữu: Hãy nhớ mãi và phát huy truyền thống anh hùng bất khuất,
ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng và con người Việt Nam.
II. LÀM VĂN:
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc trong
đoạn thơ sau:
Ta về mình có nhớ ta
..........................
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu đoạn thơ (chép lại).
Thân bài:
Qua nỗi nhớ hiện lên bức tranh tứ bình về Việt Bắc trong bốn mùa với vẻ đẹp
nhiều sắc màu của các loài hoa rừng hoà hợp với bóng dáng người lao động Việt
Bắc.
- Câu 1-2: nêu khái quát về vẻ đẹp của VB qua hình ảnh “những hoa cùng người”,
vẻ đẹp hài hoà, gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
- Câu 3-4: Bức tranh mùa đông với nền cảnh là màu xanh của núi rừng bạt ngàn,
nổi bật lên là màu đỏ tươi của hoa chuối. Không gian của cảnh mở rộng hơn theo
chiều cao với hình ảnh ánh nắng phản chiếu lấp lánh trên “dao gài thắt lưng” của
người lao động trên đèo cao. Cảnh mùa đông ở đây không lạnh lẽo, tàn lụi mà đầy
ánh sáng, ấm áp.
- Câu 5-6: Bức tranh mùa xuân mang vẻ đẹp thanh khiết với “mơ nở trắng rừng”.
- Câu 7-8: Bức tranh mùa hè rộn rã, đầy sức sống với sự phối hợp cả màu sắc và
âm thanh đặc trưng của mùa hè “ve kêu” và “rừng phách đổ vàng”.
- Câu 9-10: Bức tranh mùa thu thơ mộng với ánh trăng chiếu sáng một khung cảnh
yên bình ngân vang tiếng hát.
Thấp thoáng trong từng cảnh là bóng dáng người VB cần cù, chăm chỉ, miệt mài
lao động (người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình).
- Đánh giá chung:
· Sự quan sát tinh tế và tình cảm yêu mến thiết tha đã giúp nhà thơ tái hiện và tạo
dựng được những vẻ đẹp khác nhau của VB trong những thời khắc khác nhau.
· Nghệ thuật: thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, âm điệu ngọt ngào, sử dụng điệp từ
“nhớ”, đại từ nhân xưng “mình – ta”; tả thiên nhiên và người hoà hợp gắn bó trong
cấu trúc cân đối về hình ảnh, màu sắc (câu 6: cảnh/câu 8: người).
Kết bài:
Đoạn thơ hay và tiêu biểu cho bài thơ VB của Tố Hữu, giúp ta cảm nhận vẻ đẹp
của thiên nhiên VB và càng yêu mến “quê hương cách mạng”.
Lưu ý: Học sinh có thể phân tích cảnh và người trong từng cặp câu lục bát hoặc có
những cách làm bài khác nhau.
Đề 2: Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta
...................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
DÀN BÀI: (Gợi ý)
Mở bài:
- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ
kháng chiến chống Pháp 1945-1954.
- Nội dung cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ - một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối tượng
cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy
vào những ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến. (….Trích dẫn)
Thân bài:
a. Tám câu thơ đầu:
- Nhà thơ vẽ lại sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc chuyển quân trong mùa
chiến dịch:
+ Chỉ vài nét phát hoạ khung cảnh hùng tráng của cuộc kháng chiến ở Việt Bắc, Tố
Hữu đã cho người đọc cảm nhận được khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn
kết toàn dân, toàn diện, sự gắn bó giữa thiên nhiên với con người.
+ Từ “những” đặt ở đầu đoạn thơ mở ra bức tranh hoành tráng một không gian
rộng lớn trong những ngày mớ chiến dịch Điện Biên Phủ.
+ Từ “của ta” thể hiện ý thức làm của những người tham gia kháng chiến đối với
đất nước của mình. Những nẻo đường chiến khu Việt Bắc giờ đây là “của ta”.
+ Đêm đêm, những bước chân hành quân “rầm rập”, làm rung chuyển cả đất trời,
bước chân những người khổng lồ đội trời đạp đất làm nên những kì tích anh hùng.
- Khí thế bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức sinh động:
+ Các từ láy có gía trị tượng thanh, tượng hình: “rầm rập”, “điệp điệp”, “trùng
trùng”, biện pháp so sánh “ như là đất rung” diễn tả được không khí hồ hỡi, sôi sục
trong những ngày hành quân ra mặt trận làm nổi bật được sức mạnh cuộn như thác
lũ của quân ta.
+ Đoàn quân ra trận đông đảo, người người lớp lớp, như sóng cuộn “điệp điệp
trùng trùng”. Có “ánh sáng đầu súng”, có “đỏ đuốc”, có “muôn tàn lửa bay”, có
sức mạnh của bước chân “nát đá”.
+ Câu thơ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan” là một tứ thơ sáng tạo, vừa hiện
thực vừa mộng ảo. Ánh sao đêm phản chiếu vào nòng súng thép. Ánh sao của bầu
trời Việt Bắc, ánh sao lí tưởng chiến đấu vì độc lập, tự do như soi sáng nẻo đường
hành quân ra trận của anh bộ đội.
+ Tuy miêu tả cảnh ban đêm nhưng bức tranh thơ giàu chi tiết nói về ánh sáng:
Màu đỏ của “đuốc”, của“muôn tàn lửa bay” gợi một cảnh tượng rực rỡ, hừng hực
khí thế hào hùng trong những đêm tiến quân ra chiến trường Điện Biên Phủ.
+ Cách nói thậm xưng “bước chân nát đá” diễn tả sức mạnh đạp bằng mọi gian khó
của đoàn người ra hoả tuyến. Bước chân của họ là bước chân của những người đội
đá, vá trời, rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng diệu kì,
khiến thế giới phải khâm phục.
- Cảm hứng sử thi lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn cảnh tương lai tươi
sáng:
+ Nhìn ánh đèn pha của đoàn xe cơ giới xuyên màn đêm của núi rừng Việt Bắc, tác
giả so sánh như tương lai tươi sáng đất nước. Đó là tinh thần lạc quan, phấn khởi,
tin tưởng ngày chiến thắng đã gần kề.
+ Nhà thơ dùng thủ pháp đối lập để diễn tả cản hứng tự hào, lạc quan đó.Dù hôm
nay và cả nghìn đêm đã qua, dân tộc phải chìm trong thăm thẳm của khói lửa đau
thương; tăm tối mịt mùa của chiến tranh, của đói nghèo thì hãy tin rằng ngày mai,
ngày mai chúng ta sẽ chiến thắng. Cuộc đời sẽ rộng mở, tươi sáng như ánh đèn pha
đang chiếu vào bóng tối, sương mù, mở đường cho xe ta ra mặt trận. Chúng ta sẽ
độc lập, tự do, no ấm.
b.Bốn câu thơ cuối: Các địa danh “chiến thắng trăm miền” trên đất nước thân yêu
- Liệt kê các địa danh chiên thắng: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An
Khê, đèo De, núi Hồng.Mỗi địa danh ghi lại một chiến công.
- Niềm vui chiến thắng dồn dập, giòn giã: “Tin vui chiến thắng…vui về…về từ…
vui lên”. Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp nên tin vui thắng
trận khắp mọi miền đất nước báo cáo về đó, rồi từ đó toả đi trăm ngã.
- Điệp từ “vui” như tiếng mừng thắng trận cất lên trong lòng hàng triệu con người
từ Bắc chí Nam.
Kết bài:
- Đoạn thơ làm sống lại không khí hào hùng của một thời lịch sử không thể nào
quên.
- Việt Bắc trở thành biểu tượng chung cho sức mạnh kháng chiến, cho linh hồn
cách mạng, cho ý chí của toàn dân trong cuộc trường chinh vĩ đại.
- Đoạn thơ giàu chất “sử ca” thể hiện rõ khả năng tạo được một bức tranh hoành
tráng về lịch sử dân tộc, gợi niềm tự hào về truyền thống yêu nước, anh hùng của
dân tộc.
Đề 3: Phân tích tính dân tộc đậm đà của đoạn trích Việt Bắc.
DÀN BÀI (Gợi ý)
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: tính dân tộc đậm đà của bài thơ.
Thân bài:
Tính dân tộc của bài thơ thể hiện ở các mặt:
- Nội dung: phản ánh hiện thực kháng chiến và con người kháng chiến.
· Cuộc sống kháng chiến gian khổ mà đầy lạc quan: Gian nan đời vẫn ca vang núi
đèo, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
· Con người kháng chiến cơ cực mà đầy tình nghĩa: Mình đây ta đó đắng cay ngọt
bùi, Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
- Nghệ thuật:
· Bài thơ có kết cấu theo thể thơ lục bát quen thuộc.
· Kết cấu đối đáp theo lối giao duyên rất hợp với khung cảnh chia tay giữa kẻ ở
người đi: Mình về mình có nhớ ta…Ta với mình mình với ta.
· Cách xưng hô mình – ta mang phong vị ca dao, dân ca.
· Những hình ảnh ước lệ quen thuộc: mái đình, cây đa, mưa nguồn suối lũ.
· Giọng điệu tâm tình tha thiết, giàu cảm xúc: Mình về mình có nhớ ta, Mười lăm
năm ấy thiết tha mặn nồng, Tiếng ai tha thiết…biết nói gì hôm nay…Ta với mình
mình với ta…
Kết bài:
Khẳng định vấn đề: Bài thơ VB đậm đà tính dân tộc, một đặc điểm nổi bật của
phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, góp phần tạo nên thành công của tác phẩm.
Lưu ý: HS cần chọn những câu thơ, những chi tiết tiêu biểu của đoạn trích đã học
để phân tích làm rõ từng mặt của tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta đi ta nhớ những ngày
……………………...
Chày đêm nệm cối đều đều suối xa.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận : Nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến)
về những kỉ niệm xúc động về một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh
hoạt và kháng chiến nơi chiến khu Việt Bắc.
Thân bài:
- Hai câu đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn
mà sâu đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt
bùi.
- Bốn câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ
là "niềm thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên
tất cả, những người cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm
bọc, sẻ chia của đồng bào Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia ... sẻ nửa ... đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp,
tiêu biểu cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu
thương chịu khó, thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.
- Bốn câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, công tác trong những ngày
kháng chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến đơn sơ, bình dị, gần gũi vừa gian nan,
vất vả vừa tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ,
tiếng ca hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya
trong buổi liên hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng
chiến, vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi
rừng chiến khu Việt Bắc, để lại sự bâng khuâng, da diết khôn nguôi trong lòng
người ra đi.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; cặp đại từ mình-
ta, phép điệp giàu tính truyền thống; ngôn từ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,giàu
sức gợi cảm.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Đề 5: Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi có nhớ những ngày
……………………..
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : Bằng lời hát đối đáp giao duyên trong ca dao,
dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng cách mạng trong 9 năm khang chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc.
Đoạn thơ trên bộc lộ tâm trạng của người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với
người cán bộ kháng chiến về xuôi.
Thân bài:
- Thể hiện nghĩa tình gắn bó sâu nặng của nhân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ bộc lộ tấm lòng quyến luyến, bịn rịn, đồng thời gợi lên
những kỷ niệm gắn bó sâu sắc trong suốt 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng
Việt Bắc.
+ Họ đã cùng nhau chịu đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng
chung căm thù cao độ “mối thù nặng vai”.
- Thể hiện bức tranh thiên nhiên Việt Bắc với những hình ảnh tiêu biểu: rừng, núi,
lau xám....
+ Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu lau xám, đậm đà lòng
son”, cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son sắc của
người ở lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
- Nghệ thuật:
+ Câu thơ lục bát đậm đà tính dân tộc.
+ Giọng điệu tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
+ Xây dựng nhiều hình ảnh chọn lọc, có sức gợi cảm
=> Nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc
Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác
Hồ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
Đề 6: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
...................................
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà...
Mở bài:
- Giới thiệu vài nét chính về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chú ý xuất xứ và nội dung chính).
Thân bài:
- Nỗi nhớ của cán bộ kháng chiến:
+ Về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
+ Về những địa danh của Việt Bắc gắn liền với chiến công vang dội của quân dân
ta trong kháng chiến chống Pháp.
- Niềm tự hào của tác giả về Việt Bắc anh dũng, kiên cường.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng.
+ Hình ảnh, từ ngữ chọn lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
Kết bài:
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
ĐẤT NƯỚC
Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Nguyễn Khoa Điềm Kiến thức cơ bản:
Câu 1: Trình bày những nét chính về tác giả Nguyễn Khoa Điềm.
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại Thừa Thiên – Huế trong một gia đình trí
thức có truyền thống yêu nước và cách mạng, học tập và trưởng thành trên miền
Bắc những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, tham gia chiến đấu và hoạt động văn
nghệ ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm,…
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi
sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất
nước và con người Việt Nam.
Câu 2: Cho biết xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của đoạn trích Đất Nước (Nguyễn
Khoa Điềm).
- Đoạn trích Đất Nước rút từ trường ca Mặt đường khát vọng, hoàn thành ở chiến
khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô
- Xem thêm -