Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trường đại học kinh tế quốc dân
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2010
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp
1.1 Khái niệm thất nghiệp và các loại thất nghiệp ở Việt Nam
1.1.1 Xác định thất nghiệp
1.1.2 Các chỉ tiêu quan trọng
1.2 Phân loại thất nghiệp
1.3 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp
1.3.1 Các loại thất nghiệp tự nhiên
1.3.2 Thất nghiệp theo chu kì
1.4Tác động của thất nghiệp
1.5Quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát
Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm từ 2000-2009
2.1 Bối cảnh chung trong những năm từ 2000-2009
2.1.1 Vài nét chung về tình hình thế giới
2.1.2 Bối cảnh Việt Nam những năm qua
2.2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua
2.2.1 Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta
2.2.2 Nhận xét về tình hình thất nghiệp những năm qua
Chương 3: Các giải pháp giảm thiểu thất nghiệp
Kết luận
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều năm trở lại đây, trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa,
nhứng tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã tạo nên những bước nhảy vọt về mọi mặt
đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao
nhất trên thế giới. Nhưng đằng sau những thành công và kết quả rất đáng tự hào
ấy Đảng và Nhà nước cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: tệ nạn xã hội,
lạm phát và thất nghiệp…Trong đó vấn đề được quan tâm nhiều nhất chính là
thất nghiệp.
Không chỉ riêng ở Việt Nam mà thất nghiệp còn là vấn đề được cả thế giới quan
tâm và nó cũng được đề cập đến ở tất cả các nền kinh tế. Nó tồn tại trong những
nền kinh tế đang gặp suy thoái yếu kém cũng như ở những nền kinh tế phát triển
rực rỡ nhất. Thất nghiệp còn kéo theo nhiều hệ quả xấu cho nền kinh tế, xã hội
của quốc gia như: suy thoái, lạm phát, làm gia tăng tệ nạn xã hội, xói mòn đạo
đức… gây áp lực lớn lên các chính sách điều tiết của chính phủ.
Thất nghiệp luôn luôn tồn tại như một hiện tượng cố hữu của nền kinh tế, không
thể loại bỏ, các giải pháp đưa ra chỉ nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống mức tối
thiểu và khắc phục một cách tối đa các hậu quả mà nó mang lại với nền kinh tế
nói chung và đời sống người dân nói riêng, để phần nào giúp thất nghiệp trở
thành một thành tố tự nhiên, “ chung sống hòa bình “ cùng sự tăng trưởng dài
hạn của nền kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu bị hạn chế, chúng tôi chỉ đi tìm hiểu tình trạng thất
nghiệp Việt Nam từ năm 2000 trở lại đây. Đề tài của chúng tôi tập trung vào 3
vấn đề:
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 1, Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp
Chương 2, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay
Chương
3,
Các
giải
pháp
giảm
thiểu
thất
nghiệp
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương I : Những vấn đề cơ bản của thất nghiệp
Trong chương này chúng tôi lần lượt giới thiệu các khái niệm cơ bản về thất
nghiệp bao gồm các định nghĩa tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ tham gia lực lương lao
đông..., các nguyên nhân và tác động chung của thất nghiệp đối với nền kinh tế
cũng như mỗi quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát.
1.1.Những khái niệm cơ bản :
1.1.1)Xác định thất nghiệp
Chúng ta bắt đầu chương này bằng việc tìm hiểu chính xác hơn thất
nghiệp được tính toán như thế nào ? , những vấn đề nảy sinh trong việc
giải thích số liệu thất nghiệp và khoảng thời gian thất nghiệp điển hình
kéo dài bao lâu .Ở Việt Nam số liệu về thất nghiệp được tổng hợp từ
Cuộc điều tra lao động – Việc làm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội thực hiện theo phương thức phỏng vấn trực tiếp . Thông qua các câu
trả lời điều tra , mỗi người trưởng thành trong các hộ gia đình được xếp
vào 3 nhóm sau đây :
Thất nghiệp
Có việc làm
Không nằm trong
Lực
động
Một người
được coi là
thất nghiệp
nếu tạm
thời nghỉ
việc , đang
tìm việc ,
hoặc đang
đợi ngày
bắt đầu
việc làm
mới
Một người
được coi là
có việc
nếu sử
dụng hầu
hết tuần
trước đó
để làm
công việc
được trả
tiền lương
lượng
Chẳng hạn
như sinh
viên học
dài hạn ,
người nội
trợ hoặc
người nghỉ
hưu
lao
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2) Các chỉ tiêu thống kê quan trọng
Lực lượng lao động = số người thất nghiệp +số người có
việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp = ( số người thất nghiệp * 100% ) / lực
lượng lao động.
Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng = ( tổng số ngày
công làm việc thực tế * 100% ) / tổng số ngày công có
nhu cầu việc làm .
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = ( lực lượng lao động
* 100% ) / dân số trưởng thành .
*Nhận xét : tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu hữu ích nhung chưa hoàn chỉnh về tình
trạng không có việc làm . Một số người tự coi mình là người thất nghiệp vì họ
muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp của chính phủ , còn một số người được coi là
nằm ngoài lực lượng lao động nhưng thực tế lại muốn có việc làm – Những
người này có thể đã nổ lực tìm kiếm việc làm nhưng nản lòng sau nhiều lần thất
bại .
1.2 ) Phân loại thất nghiệp
Dưới góc nhìn của kinh tế học vĩ mô , nhà kinh tế học phân loại thất nghiệp như
sau :
THẤT NGHIỆP
THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN
Thất nghiệp
Thất nghiệp
THẤT NGHIỆP CHU KÌ
Thất nghiệp
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tạm thời
cơ cấu
theo lí thuyết
cố điển
+ Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ loại thất nghiệp không tự biến mất
trong dài hạn ( thất nghiệp dài hạn ).
+ thất nghiệp chu kỳ được dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm
này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó gắn liền với
những biến động ngắn hạn của nền kinh tế . Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lường
bằng số người có việc làm khi sản lượng ở mức tiềm năng trừ đi số người hiện
đang làm việc trong nền kinh tế .
1.3 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp .
1.3.1 Các dạng của thất nghiệp tự nhiên :
Bảng 1.1 Nguyên nhân của thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp cơ cấu
Nguyên
Nguyên nhân chính là do quá - do quá trình chuyển dịch cơ cấu
nhân
trình tìm kiếm việc làm ( sự của nền kinh tế , do sự không ăn
trùng khớp giữa công nhân và khớp giữa cung và cầu lao động về
việc làm thích hợp ) .Trong nền kĩ năng , ngành nghề , hoặc địa
kinh tế phức tạp nảy sinh điểm.Khi cơ cấu của cầu về hàng
những vấn đề sau :
hoá thay đổi , thì cơ cấu của cầu về
-công nhân có những sở thích lao động cũng thay đổi theo và
và năng lực khác nhau trong trước khi công nhân thích ứng với
khi việc làm cũng có những điều kiện mới thì thất nghiệp cơ
thuộc tính khác nhau .
cấu xuất hiện . thất nghiệp cơ cấu
-các luồng thông tin về người sẽ tăng nếu có sự gia tăng tốc độ
muốn tìm việc và chỗ làm còn chuyển dịch cơ cấu về lao động
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trống không trùng pha nhau , sự hay có sự suy giảm tốc độ thích
cơ động về mặt địa lý của công ứng của lao động với những thay
nhân cũng không diễn ra ngay đổi đó .
lập tức
*Các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển sự cứng nhắc của tiền lương
thực tế sẽ gây ra một số thất nghiệp trong dài hạn . Cụ thể là nếu tiền lương thực
tế bị mắc ở điểm cao hơn mức đầy đủ việc làm thì xuất hiện thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển ( phụ thuộc chủ yếu vào quy luật cung cầu về lao động ) . Ba
nguyên nhân chủ yếu gây ra thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển : luật tiền lương
tối thiểu. công đoàn và thương lượng tập thể và luật tiền lương hiệu quả .
Dưới đây là bảng về những nguyên nhân dẫn đến thất nghiêph theo lý thuyết cổ
điển tác động của chúng:
Nguyên nhân
Tác động
Luật tiền lương Các đạo luật tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp
tối thiểu
nhất mà các doanh nghiệp phải trả cho người lao động .Khi
mức lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng sẽ dẫn đến mức
dư cung lao động = số người thất nghiệp bổ sung .Như vậy
tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của những công nhân
có việc làm nhưng lại làm giảm thu nhập của người công
nhân không tìm được việc làm. Ảnh hưởng của luật này phụ
thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động .
Tiền lương tối thiểu thường có tính ràng buộc với lao động
thanh niên hơn các đối tượng khác của lực lượng lao động .
Công đoàn và Công đoàn là một hiệp hội công nhân để thương lượng tập
thương
lượng thể với giới chủ về tiền lương và điều kiện làm việc . Công
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
tập thể
đoàn là một dạng các-ten bởi vì đó là nhóm những người
bán tổ chức thành một một lực lượng tạo ra sức mạnh thị
trường . Do mối đe doạ đình công trong trường hợp thất bại
của việc đi tới đồng thuận giữa công đoàn và doanh nghiệp ,
đoàn viên của công đoàn thường nhạn được tiền lương cao
hơn so với những công nhân không tham gia công đoàn từ
10-20% . Khi công đoàn làm tăng tiền lương lên trên mức
cân bằng , nó làm tăng cung và giảm cầu về lao động dẫn
đến thất nghiệp .
Lý thuyết tiền Theo lý thuyết này , doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả
lương hiệu quả
hơn nếu trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường .
Do đó doanh nghiệp có thể có lợi nếu giữ tiền lương ở mức
cao ngay cả khi có tình trạng dư cung về lao động . Triết lý
của lý thuyết tiền lương hiệu quả là việc có thể làm tăng
hiệu quả làm việc của công nhân trong doanh nghiệp . Có
nhiều dạng lý thuyết tiền lương hiệu quả :
+ sức khoẻ công nhân : công nhân được trả thù lao cao hơn
sẽ có được chế độ dinh dưỡng tốt hơn và công nhân sẽ khoẻ
mạnh hơn , do đó năng suất lao động cao hơn ( tuy nhiên
dạng lý thuyết này không phù hợp với thực tế của các nước
giầu mà chỉ thích hợp với các doanh nghiệp ở những nước
kém phát triển , nơi dinh dưỡng không đầy đủ là vấn đề
thương thấy hơn )
+ Sự luân chuyển công nhân : chi phí cơ hội của việc doanh
nghiệp trả lương cho công nhân càng cao , công nhân càng ít
bỏ việc là chí phí gắn liền với việc thuê và đào tạo công
nhân mới ( nhưng năng suất của công nhân mới kho thể
bằng được công nhân lành nghề ) . Do đó , doanh nghiệp có
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
sự luân chuyển công nhân cao hơn sẽ có chi phí sản xuất cao
hơn.
+ Nỗ lực của công nhân : tiền lương cao hơn tạo cho công
nhân cố giữ được việc làm và do đó kích thích họ nỗ lực hết
sức mình.Nếu tiền lương ở mức cân bằng cung cầu thì công
nhân ít có lý do để làm việc chăm chỉ vì họ dễ dàng kiếm
được công việc khác với cùng mức lương như thế . Do đó ,
doanh nghiệp có thể quyết định tăng lương lên cao hơn mức
cân bằng và gây ra thất nghiệp nhưng tạo động cơ cho công
nhân làm việc tích cực và có trách nhiệm hơn.
+ Chất lượng công nhân : bằng cách trả lương cao , doanh
nghiệp thu hút nhiều công nhân có trình độ cao đến xin việc
và do đó se lụa chọn được những lao động ưu tú nhất .
*Nhận xét : - Giống nhau của ba nguyên nhân trên : tiền lương cao hơn mức
cho phép của thị trường lao động .
- Khác nhau : luật tiền lương tối thiểu và công đoàn ngăn cản các
doanh nghiệp hạ thấp tiền lương khi có tình trạng dư cung về lao động . Còn lý
thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng các biện pháp đó có thể không cần thiết ,
bởi vì doanh nghiệp có thể tự nguyện trả tiền lương cao hơn mức cân bằng .
1.3.2 Thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để mua toàn bộ sản
lượng tiềm năng của nền kinh tế , gây ra suy thoái và sản lượng thực tế thấp hơn
mức tiềm năng . Khi nền kinh tế mở rộng thì thất nghiệp theo chu kì biến mất ,
ngược lại khi nền kinh thu hẹp , thất nghiệp chu kì trở nên đặc biệt cao .
1.4 Tác động của thất nghiệp
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Thất nghiệp gây ra những chi phí đáng kể đối với xã hội . Một đặc điểm quan
trọng của thất nghiệp là nó phân bổ không đồng đều đến toàn xã hội , thường
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thanh niên và những nhóm dân cư nghèo trong xã
hội. Đối với cá nhân , thất nghiệp là một gánh nặng . Khi mất việc , thu nhập
của người công nhân giảm , ảnh hưởng xấu đến mức sống , đồng thời họ cũng
dễ bị toonr thương về tâm lý . Nếu thất nghiệp dài hạn , cấc kỹ năng lao động
của công nhân cũng bị mai một . Mối quan hệ trở nên căng thẳng hi người trụ
cột trong gia đình bị thất nghiệp . Các nhà kinh tế đã tìm cách đo lường chi phí
của thất nghiệp .Điều quan trọng ở đây là cần phân biệt tác đông của thất nghiệp
tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ
Bảng so sánh tác động của thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ
Tác động tích cực
Thất
Tác động tiêu cực
nghiệp
tự nhiên
-Đối với xã hội : làm cho Những trở ngại để có việc
việc phân bổ các nguồn lực phải chăng là do sự khiếm
hiệu quả hơn và do đó góp khuyết của thị trường . Nếu
phần tăng tổng sản lượng của chính phủ áp dụng các chính
nền kinh tế trong dài hạn .
sách như : bảo hiểm thất ngiệp
-Đối với công nhân : Giúp hay trợ cấp thất nghiệp thì sẽ
ngừoi lao động có thể tìm khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tạm
được việc làm phù hợp với thời tăng lên do có một số
năng lực và trình độ của họ . người chỉ sống nhờ vào trợ cấp
Mặt khác công nhân có nhiều thất nghiệp . Các chính sách
thừoi gian nghỉ ngơi ( môt số khác : thiết lâp hệ thống thông
người sẽ nhận thấy được lợi tin về việc làm cho người lao
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ích của việc từ bỏ việc làm )
Thất
chu kỳ
động không được hiệu quả…
nghiệp Người mất việc sẽ được nghỉ -Sản lượng giảm sút so với
ngơi và thời gian nhàn rỗi mức tự nhiên , những cá nhân
cũng có một giá trị nhất định thất nghiệp bị mất tiền lương
(nhưng lợi ích của thất và nhận trợ cấp thất nghiệp ,
nghiệp chu kỳ có giá trị nhỏ chính phủ mất thu nhập từ thuế
hơn rất nhiều so với thu nhập và phải trả thêm trợ cấp thất
bị mất và tăng sức ép tâm lý nghiệp và các doanh nghiệp bị
do thất nghiệp gây ra )
giảm lợi nhuận .
-Chi phí về sản lượng đối với
xã hội : thu nhập mất mát của
công nhân thất nghiệp sau khi
trừ đi trợ cấp thất nghiệp , giá
trị trợ cấp thất nghiệp do chính
phủ trả, và sự mất mát nguồn
thu do thu nhập từ thuế .
1.5 Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát .
Theo lập luạn của các nhà kinh tế học , hai chỉ báo về tình hình kinh tế được
theo dõi chặt chẽ là lạm phát và thất nghiệp . Hai đại lượng này gắn bó với nhau
như thế nào ?. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thuộc vào nhiều thuộc tính của thị
trường lao động : chẳng hạn như luật tiền lương tối thiểu , sức mạnh thị trường
của công đoàn , vai trò của luật tiền lương hiệu quả và hiệu quả của việc tìm
kiếm việc làm . Ngược lại tỷ lệ lạm phát phụ thuộc trước hết vào sự gia cung
tiền do ngân hàng trưng ương kiểm soát . Do đó trong dài hạn thất nghiệp và
lạm phát là các vấn đề không có mối quan hệ với nhau . Nhưng trong ngắn hạn
thì chúng klaij có mối quan hệ mật thiết với nhau : nếu các nhà hoạch định
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
chính sách tiền tệ và tài khoá mở rộng tổng cầu và chuyển nền kinh tế lên phía
trên đường cung ngắn hạn , họ có thể tạm thời cắt giảm thất nghiệp nhưng cái
gia phải trả là lạm phát cao hơn và ngược lại .
Để hiểu rõ hơn về mối quan hẹ giữa thất nghiệp và lạm phát , chúng ta sẽ đi tìm
hiểu về đường Philips trong ngắn hạn và dài hạn :
Đường philips ngắn hạn
Đường philips dài hạn
tỷ lệ lạm phát
tỷ lệ lạm phát
π
π
đường philips dài hạn
6
2
Đường
hạn
Philips
0
Đường philips ngắn
4
7
tỷ lệ thất
0
tỷ lệ thất nghiệp,U
nghiệp,U
Trong dài hạn lạm phát ký vọng điều
Đường philips ngắn hạn mô tả mối quan
chỉnh những thay đổi trong lạm phát
hệ tỷ lệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm
thực tế và đường philips ngắn hạn dịch
phát( sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm
chuyển . Kết quả là đường philips dài
phát chỉ đúng trong ngắn hạn )
hạn thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên .
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những
năm từ năm 2000 đến năm 2009.
Dưới đây, chúng tôi đưa ra các số liệu thống kê cụ thể về tình trạng thất nghiệp
ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ 21 và qua đó đưa ra đánh giá cụ thể về biến
số này ở nước ta.
2.1. Bối cảnh chung trong những năm 2000-2009.
2.1.1. Vài nét về tình hình thế giới.
Thập kỉ đầu tiên của thế kỉ 21 là một thập kỉ đầy biến động. Các cuộc khủng
hoảng được coi là dấu ấn lớn nhất của 10 năm trở lại đây. Những khủng hoảng
này có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên thế
giới.
Mở đầu thế kỉ 21 là cuộc khủng bố 11-9 ở Mĩ. Cuộc khủng bố này đã gây nên
chấn động trong suốt cả năm đó và những năm sau này cho người dân không chỉ
ở quốc gia này mà còn trên toàn thế giới. Kéo theo sau đó là chiến dịch chồng
khủng bố của Mĩ ở Afghanistan, chi phí dành cho chiến tranh khủng lồ làm
giảm chi tiêu cho người dân.
Đại dịch SARS bùng phát năm 2004 và kéo dài cho tời nay cũng được coi là 1
trong những dấu ấn lớn của thập kỉ này.Con người phải đối mặt với hiểm họa
bùng phát của đại dịch. Những lo ngại về sức khỏe cũng như chi phí đầu tư cho
việc phòng ngừa đại dịch lan tràn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế thế giới.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Dấu ấn cuối cùng, và cũng là lớn nhất chính là cuộc khủng hoảng tài chính diễn
ra và cuối thập kỉ qua. Bắt nguồn từ Mĩ và lan sang châu Âu, châu Á rồi cả thế
giới, đây chính là khủng hoảng lớn nhất từ trước tới nay trên phạm vi toàn cầu,
không hề kém cuộc Đại Khủng Hoảng (1929-1933) về mức độ tàn phá của nó.
Năm 2009, thâm hụt ngân sách của Mĩ đạt mức kỉ lục là 1.442 tỉ USD. Hàng
triệu người mất việc, các quốc gia thâm hụt ngân sách nặng nề và nền kinh tế
sản xuất bị trì trệ.
Tuy nhiên, thập kỉ vừa qua cũng đánh dấu những bước phát triển nhảy vọt của
khoa học công nghệ. Các hang truyền thông và tin học ứng dụng liên tục cho ra
mắt những phiên bản mới.Ví dụ như công nghệ 3G được ứng dụng rộng rãi, rồi
đến 4G…,những sự ra đời của Vác xin phồng chống dịch cúm H5N1, công nghệ
xanh bảo vệ môi trường là những thành tựu đáng ghi nhận.
2.1.2. Bối cảnh Việt Nam những năm qua.
Thế kỉ 21 bắt đầu mở ra cánh cửa của thời đại mới,thời đại hội nhập của Việt
Nam với thế giới. Theo báo cáo đặc biệt ban hành năm 2009 của ADB ( Asia
Development Bank) , chúng ta đã có những thành tựu nổi bật trong thập kỉ vừa
qua:
Nạn nghèo đói đã được giảm thiểu một cách toàn diện. Tăng trưởng kinh
tế bình quân được ước tính vào khoảng 7% 1 năm và thu nhập cũng đựoc
phân phối 1 cách đồng đều giữa các khu vực và người dân. Tăng trưởng
trong khu vực nông nghiệp vào khỏang 4% một năm trong khi ở khu vực
công nghiệp là 10% một năm.
Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã mạnh dạn mở của cho thương mại thế
giới và đầu tư nước ngoài.Xuất khẩu tương đương với 44% GDP( so với
27% ở các nước đang phát triển khác) và khoản chia sẻ của khu vực ngoài
nhà nước trong việc xuất khẩu đã tăng từ 6% ở đầu thập kỉ này đến 65%
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
hiện nay.Tuy nhiên chế độ thương mại của chúng ta hiện nay còn bị bóp
méo,chưa hiện quả ( tỉ lệ bảo hộ hiệu quả là hơn 100% ở nhiều ngành công
nghiệp)
Chính phủ đã hoàn toàn đúng khi cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ
mang đến vốn và công nghệ vào Việt Nam.Trong suốt thập kỉ qua, chúng ta
đã hưởng lợi lớn từ dòng đầu tư nước ngoài trực tiếp,tương dương 5.5%
GDP( so với 0.9 % của các nước đang phát triển khác và 1,1% của Trung
Quốc)
Thập kỉ vừa qua chứng kién sự thay đổi mạnh mẽ của khu vực nông thôn.
Mức sống được nâng cao ở khu vực này – nơi sinh sống của 75% người dân
và 90% người nghèo.
Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải nhiều khó khăn trong giai đoạn này,điển
hình là thiên tai,dịch bệnh ( dịch bệnh H5N1 bùng phát ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế). Bên cạnh đó, tài nguyên môi trường bị khai thác quá mức cũng
đã cho thấy những dấu hiệu của sự cạn kiệt và sự xuống cấp của chất lượng môi
trường.Ngoài ra, cần phải kể đến những thách thức khác mà chúng ta gặp phải
trong thập kỉ vừa qua:
Phòng chống tham nhũng luôn cần phải được đặt lên hang đầu.Trong
những năm gần đây, Việt Nam và quốc nước đang phát triển khác luôn phải
đối mặt với vấn nạn quốc gia này, đặc biệt là khi tăng trưởng kinh tế đang
đạt mức cao.
Các dịch vụ công cộng vẫn chưa được dầu tư đúng mức tuy đã có nhưng
sự cải thiện đáng kể trong chính quyền quản lí các dịch vụ này.Tuy vậy, quá
trình phát triển những hạng mục này còn rất chậm và chưa đáp ứng được như
cầu của xã hội.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đầu tư vào giáo dục chưa hiệu quả như mong muón.Phần trăm GDP cho
giáo dục đạt tỷ lệ lớn trong ngân sách quốc gia nhưng vẫn còn tồn tại nhiều
yếukém.
2.2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua.
2.2.1. Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta.
Tỉ lệ thất nghiệp luôn được xem là một trong những chỉ số hàng đầu đánh giá sự
phát triển của một quốc gia. Trong những năm qua, Việt Nam luôn giữ được tỉ
lệ này ở mức thấp và được dánh giá là 1 trong những thành công nổi bật của
chính phủ Việt Nam. Dưới đây là 1 số số liệu ghi nhận được về tình trạng thất
nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ này.
Bảng 1.Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ qua.
Năm
Tỉ
lệ
nghiệp
thất Thứ
hạng
Phần trăm thay
đổi
Ngày thống kê
2003 25.00 %
34
1995 est.
2004 6.10 %
135
-75.60 %
2003 est.
2005 1.90 %
12
-68.85 %
2004 est.
2006 2.40 %
21
26.32 %
2005 est.
2007 2.00 %
14
-16.67 %
2006 est.
2008 4.30 %
53
115.00 %
2007 est.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2009 4.70 %
58
9.30 %
2010 2.90 %
23
-38.30 %
2008 est.
30 April 2009
est.
Bảng số liệu trên cho thấy dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong
những năm đầu của thế kỉ 21.Cột đầu tiên thể hiện năm được đề cập đến, cột thứ
hai là những thông tin cụ thể về “ tỷ lệ thất nghiệp”.Cột thứ ba thể hiện thứ hạng
về tỉ lệ lao đông có việc làm của Việt Nam trong bảng xếp hạng thế giới.Cột thứ
tư và năm là phần trăm thay đổi trong tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam so với năm
được chọn làm mốc.
Qua bảng số liệu này ta thấy tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam ngày càng có xu
hướng giảm,tiến dần đến tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.Nếu như năm 2003 chúng ta
có 1 phần tư dân số ở độ tuổi lao dộng không có việc làm thì đến năm 2010 con
số này là 2,9%, sự thay đổi khá ấn tượng. Năm 2005 là năm có tỉ lệ thất nghiệp
thấp nhất với chỉ 1,9% và chúng ta đã có đựợc vị trí cao nhất là 12 trong bảng
xếp hạng thế giới.Tuy năm 2004 tỉ lệ thất nghiệp chỉ là 6,1% nhưng chúng ta đã
tụt mạng trong bảng xếp hạng này khi chỉ có được vị trí thứ 135.
Tuy có những giai đoạn tăng giảm của tỉ lệ thất nghiệp nhưng nhìn chung về dài
hạn,chúng ta có những tiến bộ về những tỉ lệ thất nghiệp này.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đồ thị 2.1. Diễn biến thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009
(Nguồn: CIA World Factbook.19-2-2010)
Đồ thì 1 biểi diễn 1 cách trưc quan bảng số liệu 1 ở trên. Qua đó ta thấy rõ đựoc
tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đây đã đựoc giảm thiểu 1 cách mạnh mẽ
và luôn duy trì ở mức 1 con số.Đây chính là sự phản ánh của tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam luôn đựợc duy trì ở mức cao những năm qua.
20