Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Khách sạn quy sơn

.DOC
21
201
143

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG TRUNG CẤP THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH THANH HÓA ---------ddd--------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGHIỆP VỤ BẾP ĐƠN VỊ THỰC TẬP: KHÁCH SẠN QUY SƠN (Địa chỉ: Số 11 Đường Thanh Niên – P.Bắc Sơn – Sầm Sơn – Thanh Hóa) HỌ VÀ TÊN LỚP GIÁO VIÊN HD GIÁO VIÊN CN : DƯƠNG VĂN DŨNG : K14A : ĐỖ THỊ HƯƠNG GIANG : CAO THỊ TÌNH Thời gian TT : 26/04/2013 – 26/06/2013 Thanh Hóa, tháng 07 năm 2013 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1 II. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP..........................................................2 1. Cơ sở thực tập, địa chỉ, số điện thoại.............................................................2 2. Quy mô, loại hình đơn vị thực tập..................................................................2 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị..................................................2 3.2. Sơ lược về từng bộ phận...........................................................................3 3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận....................................................................5 4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị............6 4.1. Đánh giá chung.........................................................................................6 4.2. Thuận lợi và khó khăn..............................................................................7 III. TÌNH HÌNH CỤ THỂ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP...................................10 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận bếp.....................................................10 2. Tổ chức lao động trong bộ phận bếp............................................................10 IV. NỘI DUNG THỰC TẬP..............................................................................12 V. TỰ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP...........................................15 1. Kết quả thực hiện của bản thân....................................................................15 2. Bài học sau đợt thực tập...............................................................................15 VI. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.......................................................................................16 1. Với đơn vị thực tập.......................................................................................16 2. Với nhà trường.............................................................................................16 3. Lời kết luận...................................................................................................16 Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang DANH MỤC HÌNH Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị..................................................2 Hình 2: Sơ đồ bộ máy của bộ phận bếp...............................................................10 Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang I. PHẦN MỞ ĐẦU Khách đi du lịch, nghỉ dưỡng đại đa số đều có nhu cầu ăn uống, và một trong những dịch vụ ăn uống là yếu tố quan trọng hàng đầu của Khách sạn Quy Sơn. Để đáp ứng nhu cầu lưu trú và ăn uống của khách sạn du lịch đặc biệt là khách sạn quốc tế, những nhà đầu tư nước ngoài hay những khách du lịch thuần tuý đến Việt Nam để chiêm ngưỡng cảnh đẹp và tìm hiểu phong tục tập quán của người Việt Nam. Điều đó chứng tỏ rằng sự định hướng, sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chú trọng đến việc kinh doanh và phát triển du lịch, một ngành kinh tế góp phần không nhỏ vào tỷ lệ tăng hàng năm của nền kinh tế Việt Nam trong khoảng một thập kỷ trở lại đây. Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại khách sạn Quy Sơn, em đã được các cô chú, anh chị tận tình giúp đỡ chỉ bảo em thực hiện đúng chức năng nghề nghiệp mà em đã được đào tạo tại trường Trung cấp Thương mại - Du lịch Thanh Hóa, giúp em áp dụng những kiến thức đã được học ở trường và thực tiễn để rút ra kinh nghiệm tránh những sai sót và phát huy được những ưu điểm của bản thân. Được làm việc thực tế, được trực tiếp làm món ăn cho khách, đã tạo cho em nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, em được cơ hội tiếp xúc với đội ngũ nhân viên bếp của khách sạn vững chuyên môn, giầu kinh nghiệm đã tận tình chỉ bảo em về các quy trình kỹ thuật quy trình chế biến món ăn, giúp em hoàn thiện mình hơn nữa trong công việc. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang II. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1. Cơ sở thực tập, địa chỉ, số điện thoại Cơ sở thực tập: Khách sạn Quy Sơn Địa chỉ: Số 11 Đường Thanh Niên - Phường Bắc Sơn - Thị xã Sầm Sơn Tỉnh Thanh Hóa. Số điện thoại: (0373) 821786 2. Quy mô, loại hình đơn vị thực tập Quy mô Khách sạn có 3 tầng, khách sạn có 22 phòng nghỉ được trang thiết bị tiện nghi đầy đủ giường, tivi, điều hòa, nóng lạnh, điện thoại, truyền hình số.... Loại hình của đơn vị chủ yếu là phục vụ ăn uống, nhu cầu nghỉ ngơi của khách đi du lịch, nghỉ dưỡng. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ sở 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị Giám đốc Trợ Lý Giám Đốc Phòng kế Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận toán bàn Bar bếp bảo vệ lễ tân Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Sơ đồ cho ta thấy toàn hoạt động tổ chức kinh doanh của đơn vị và mối liên hệ của các bộ phận. 3.2. Sơ lược về từng bộ phận Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 2 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang a. Giám đốc Giám đốc là người trực tuyến điều hành quản lý khách sạn. phê duyệt và quyết định mọi hoạt động của Khách sạn. b. Trợ lý giám đốc Trợ lý giám đốc là người trợ lý giám đốc và cùng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách sạn có hiệu quả. c. Phòng kế toán Thực hiện toàn bộ công tác hoạch toán của đơn vị , thông tin tình hình tài chính của đơn vị theo cơ chế quản lý nhà nước tại đơn vị mình, ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, phân tích tình hình tài chính giúp cho giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, tính toán đầy đủ tích nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản nộp đối với Nhà nước, nộp cấp trên và các khoản quỹ của đơn vị. d. Bộ phận Bàn bar Bộ phận này có 10 nhân viên được chia làm 2 ca là bộ phận cung cấp đồ ăn, uống cho khách. e. Bộ phận Bảo vệ Có 2 nhân viên chia làm 2 ca, là bộ phận có nhiệm vụ đảm bảo an ninh cho khách hàng và Khách sạn. f. Bộ phận bếp Bộ phận này gồm có 8 nhân viên, trong đó bậc 5 trở lên có 2 người và được chia làm 2 ca. Đây là bộ phận cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách. Các sản phẩm của bộ phận bếp là các món ăn ngon như: Don hấp cả con, ba ba om chuối đậu, gỏi cá mẹn. Dúi hấp cả con, cá lăn nướng cả con *Người đầu bếp có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình chế biến ra những món ăn ngon và cái tài hoa của người đầu bếp là vô cùng quan trọng. nhưng bên cạnh đó thì không thể phủ nhận vai trò của nguyên liệu trong quá Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang trình chế biến món ăn nói riêng cũng như quá trình làm ra bất kì sản phẩm nào đi chăng nữa. Nếu nguyên liệu sử dụng trong quá trình chế biến cú chất lượng tốt, cộng với tài năng của người đầu bếp thì món ăn đã hấp dẫn lại thêm phần hấp hơn. Vì vậy mà khâu nhập, cũng như khâu bảo quảnnguyeen liệu càng trở nên quan trọng hơn trong nhà hiện nay. Ngoài việc nhập nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến ngay thì cần phải nhập với số lượng dư ra, đề phòng khách hàng tăng đột biến thì Khách sạn vẫn có nguyên liệu dữ trữ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thì của khách. Bởi vậy cần phải đầu tư trang thiết bị phục vụ cho quá trình bảo quản nguyên liệu như tủ lạnh, kho lạnh, kho bảo quản đồ khô. Đối với kho bảo quản đồ khô thì yêu cầu phải luôn khô ráo, thoáng mát tránh ẩm mốc gây hại đến nguyên liệu bảo quản. Tại Khách sạn thì những nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến nói riêng được nhập từ những nhà cung cấp có uy tín và chất lượng như các siêu thị lớn BigC, hay nhập trực tiếp từ các ngư dân ở biển Sầm Sơn, rau, củ, quả được nhập từ vườn rau sạch do các nông dân ở vùng trồng. Do vậy, chúng ta có thể yên tâm hoàn toàn về chất lượng nguyên liệu đầu vào tại đây. Sau khi nguyên liệu được đưa đến, kế toán và bộ phận tiếp nhận nguyên liệu có trách nhiệm kiểm tra lại về số lượng cũng như chất lượng để có thể hoàn toàn yên tâm. Nguyên liệu nào chế biến luôn sẽ được đem ra sơ chế, còn những nguyên liệu tạm thời chưa dùng đến sẽ được phân loại và đưa vào đúng nơi qui định để bảo quản. Ví dụ như rau và củ quả để bảo quản ở tủ lạnh nhiệt độ không quá lạnh. Còn những thực phẩm có nguồn gốc như động vật thì phải bảo - Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm. Với mục tiêu phục vụ những món ăn đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm thì Khách sạn Quy Sơn đã được công nhận là đơn vị đạt yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm do cục vệ sinh an toàn cấp. Không chỉ những món ăn hấp dẫn, thì không gian trong bếp cũng thương xuyên vệ sinh sạch sẽ. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 4 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang Vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường cũng được Khách sạn quan tâm hàng đầu, Khách sạn bố trí nhân viên quét dọn thường xuyên và tổng vệ sinh thường kỳ. Công tác an toàn lao động và kỷ luật lao động luôn được chú trọng. 3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận Ngành nghề kinh doanh khách sạn là một ngành nghề mà trong đó mọi khối bộ phận và phòng ban trong khách sạn đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp hoạt động nhịp nhàng để mang lại thành công trong kinh doanh khách sạn. Các khối phòng ban bộ phận của khách sạn có thể được ví dụ như một cổ máy và không thể thiếu bất cứ một chiếc đinh ốc nào trong cổ máy đó. Sự thành công của một bộ phận là sự thành công chung của cả khách sạn. - Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và bộ phận lễ tân: Bộ phận buồng hỗ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng kịp thời xử lý mọi tình huống phát sinh, góp phần tối đa hóa công suất buồng và mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng thường làm vệ sinh buồng kịp thời để bộ phận lễ tân có buồng dành cho khách. - Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng: Hai bộ phận này có mối quan hệ khăng khiết với nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ khách sạn phân công. Lễ tân trực tiếp nhận các yêu cầu sửa chữa các thiết bị của khách và chuyển cho bảo dưỡng. Bảo dưỡng có trách nhiệm sửa chữa các thiết bị trong buồng khách. - Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh bảo vệ: Bộ phận lễ tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách được ví là vọng gác đầu tiên của khách sạn thường phối hợp với bộ phận an ninh bảo vệ kịp thời giải quyết, đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng cho khách vào khách sạn. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang - Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu trong khách sạn. Hàng ngày trước giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên của bộ phận kế toán có nhiệm vụ cùng kiểm kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân chuyển số tiền đó về bộ phận kế toán. - Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kinh doanh tiếp thị: Hai bộ phận này cùng phối hợp với nhau trong hoạt động kih doanh và quảng cao cho khách sạn, bộ phận kinh doanh tiếp thị là người tìm nguồn khách cho khách sạn để bộ phận lễ tân đăng ký và bán buồn cho khách. Bộ phận lễ tân cũng góp phần quảng cáo cho khách sạn như cung cấp thông tin về khách sạn, chào bán các dịch vụ, gợi ý các loại buồng cao hơn loại buồng khách đặt. - Mối quan hệ của bộ phận lễ tân với các bộ phận cung cấp dịch vụ trong khách sạn: Nhờ có sự giới thiệu của bộ phận lễ tân với khách về các dịch vụ của khách sạn mà doanh thu của các bộ phận cung cấp dịch vụ và vui chơi giải trí không ngừng tăng lên. - Mối quan hệ giữa bộ phận quản lý nhân sự với các bộ phận khác trong khách sạn: Bộ phận quản lý nhân sự chịu trách nhiệm giúp các bộ phận khác tuyển dụng và bổ nhiệm nhân viên, lập kế hoạch đào tạo và đạo tạo lại nhân viên cho các bộ phận. 4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 4.1. Đánh giá chung - Khách sạn Quy Sơn là khách sạn loại nhỏ, nằm gần bãi biển C của biển Sầm Sơn, nơi đây là khu nghỉ mát lý tưởng đối với khách du lịch và nằm trong hệ khu du lịch của tỉnh Thanh Hóa, từ đây, du khách đi đến địa điểm các khu du lịch khác cũng khá gần như Thành Nhà Hồ, Chùa Cô Tiên, Đền Bà Triệu … - Do quy mô của khách sạn thuộc loại nhỏ nên giá cho thuê phòng và giá dịch vụ ăn uống cũng rẻ hơn so với mặt bằng chung, đây là yếu tố để khách sạn cạnh tranh với các khách sạn khác trong khu vực. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 6 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang 4.2. Thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi a1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý Khách sạn Quy Sơn là khách sạn có không gian thoáng nằm cách bãi biển B 200m. Cách chợ Sầm Sơn 200m cạnh ngân hàng và một số khách sạn lớn đang xây dựng. Cách biển 10m với gần 40 phòng rộng rãi thoáng mát. Nằm ở khu du lịch Biển Sầm Sơn cách Hà Nội khoảng gần 200km theo đường bộ. Từ đây, du khách đến với một số địa điểm du lịch khác trên địa bàn Thanh Hóa cũng rất gần như khu du lịch đền Bà Triệu, Suối cá Cẩm Thủy, Đền Cô Tiên, Khu du lịch Thành Nhà Hồ … Khách sạn nằm ở gần biển nên rất thuận lợi có nguồn nguyên liệu đa dạng dồi dào cho việc chế biến ẩm thực trong việc kinh doanh du lịch, nhà hàng khách sạn. - Khí hậu Khí hậu ở Sầm Sơn tuy có sự phân chia rõ rệt theo mùa, nhưng do có tác động điều hòa của biển nên khí hậu tương đối dễ chịu, mát vào mùa hè, ít lạnh vào mùa đông, khá phù hợp cho tắm biển, thăm quan, nghỉ dưỡng và phù hợp cho sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi. a2. Điều kiện xã hội Lợi thế của du lịch Việt Nam là điểm đến an toàn, thân thiện trong một môi trường nhiều biến động của thế giới. Chúng ta lại có và sẽ có những sản phẩm du lịch sinh thái, văn hóa, lễ hội, làng nghề đặc sắc được tạo dựng từ nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn vô cùng phong phú. a3. Dân cư và thu nhập Về phân bố dân cư: Là một đô thị du lịch nên phần lớn dân cư của Sầm Sơn sinh sống ở 3 phường nội thị cũ (Bắc Sơn, Trung Sơn và Trường Sơn), Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang chiếm trên 53% tổng dân số; cao hơn nhiều so với tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh (9,8%) và cả nước (27%). Về chất lượng dân số: Sầm Sơn có cơ cấu dân số tương đối trẻ; trình độ học vấn của dân cư khá cao. Đến nay Sầm Sơn đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; 45% trường đạt chuẩn quốc gia, 37% lực lượng lao động được đào tạo. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã trong những năm tới. b. Những khó khăn - Khách sạn Quy Sơn là khách sạn là loại khách sạn nhỏ, không đáp ứng được tiêu chuẩn của những khách vip, khách nước ngoài, khách có thu nhập cao …và hạn chế trong việc tiếp nhận số lượng khách đến với khách sạn quá đông. b1. Nguồn nhân lực và công tác đào tạo Tỉnh Thanh Hóa là nơi có nguồn nhân lực dồi dào, hiện nay, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trên địa bàn được đào tạo tại trường Trung cấp Thương Mại và Du lịch Thanh Hóa và một số trường ở các khu vực khác có khá nhiều, đây là điều kiện thuận lợi để khách sạn dễ dàng tuyển nhân viên phù hợp với nhu cầu đặt ra. b2. Khủng hoảng kinh tế Thời gian qua, do kinh doanh khó khăn khiến nhiều khách sạn phải giảm giá phòng để kéo khách thông qua các chương trình khuyến mãi và Khách sạn Quy Sơn cũng là một trong những khách sạn chịu ảnh hưởng. b3. Cơ sở vật chất hạ tầng Trong quá trình phát triển, ngành du lịch sử dụng các phương tiện cơ sở hạ tầng chung của xã hội như: mạng lưới giao thông, mạng lưới điện nước, thông tin liên lạc,… Đại đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, mạng lưới giao thông hiện tại là rất tệ . Khi thực hiện một chuyến du lịch là sẽ gắn liền với việc: ăn uống, lưu trú, vui chơi giải trí,… nếu khách không thể di chuyển đến diểm du lịch thì tất nhiên là nhà hàng khách Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 8 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang sạn,… sẽ bị thất thu. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, Tỉnh Thanh Hóa đã đầu tư xây dựng 3 Đại lộ tự Thành Phố đi Sầm Sơn, đó là điều kiện thuận lợi về giao thông. Mặc dù khách sạn có khuôn viên rộng rãi, nhưng có những đợt khách đến với số lượng đông, lượng xe khách gửi không có chỗ để, đây là một nhược điểm mà khách sạn gặp phải. b4. Trình độ ngoại ngữ của nhân viên Một điều gặp khó khăn nữa đó là có những đợt có khách nước ngoài đến thì trình độ ngoại ngữ giao tiếp tốt của nhân viên trong khách sạn chưa được thuần thục gây khó khăn trong quá trình giao tiếp … Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 9 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang III. TÌNH HÌNH CỤ THỂ CỦA BỘ PHẬN THỰC TẬP 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận bếp Bộ phận bếp của khách sạn bao gồm 8 nhân viên, trong đó có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó, 4 nhân viên kỹ thuật và 2 phụ bếp. Hình 2: Sơ đồ bộ máy của bộ phận bếp Bếp trưởng Bếp phó Nhân viên Nhân viên Nhân viên kỹ thuật kỹ thuật kỹ thuật Phụ bếp 2. Tổ chức lao động trong bộ phận bếp Mùa hè là mùa cao điểm cho nhà nghỉ hoạt động kinh doanh. Với số lượng khách đông, bộ phận bếp đã tổ chức phân công chia ca làm việc cho nhân viên. Ca làm việc được chia theo ngày làm việc. Mỗi ca trực gồm có 2 kỹ thuật và 1 phụ bếp. Ca trực được phân công công việc đó là trực khách ăn đêm. Ca 1: Làm từ 19h đến 23h Ca 2 : Làm từ 3h đến 5 h - Hình thức phân công lao động được lên kế hoạch trước. Có 4 nhân viên kỹ thuật đứng bếp nấu còn các nhân viên khác thay nhau đứng bàn sơ chế, bếp trưởng chỉ đạo chung. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 10 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang - Nơi làm việc được sắp xếp theo một chiều: Tiếp nhận hàng hóa, sơ chế nguyên liệu, phân chia sản phẩm. Trang thiết bị của bộ phận bếp tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của công việc tính năng của trang thiết bị sử dụng dể dàng, mọi người đều sử dụng được. Trang thiết bị gồm có 5 bếp ga công nghiệp dùng để nấu, 3 nồi cơm ga và 2 nồi cơm điện to, 2 tủ bảo ôn bảo quản nguyên liệu. 1 lò vi sóng. 1 tủ lạnh bảo quản thực phẩm, có khu sơ chế và 2 bàn chia sản phẩm, có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt. Có xoang nồi, giá, môi. chảo, ly, máy xay thịt, quạt thông gió, toa hút mùi và một số trang thiết bị khác… - Chế độ phân phối thu nhập của nhân viên được hưởng lương hành chính và được nhận lương theo tháng. Ngoài ra còn có các chế độ khác: Khen thưởng, hỗ trợ ăn ở và hỗ trợ bảo hộ lao động. - Công tác an toàn lao động của bộ phận được đảm bảo an toàn, có dụng cụ phòng cháy chữa cháy, hàng quý nhân viên được tập huấn phòng cháy chữa cháy. Nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra nhà bếp còn được trang thiết bị đầy đủ ánh sáng, có 5 bóng đèn điện, hệ thống quạt thông gió được khởi động thường xuyên trong quá trình nấu nướng, có hệ thống cấp thoát nước tốt. - Kỷ luật lao động: Bếp trưởng thường xuyên chấm công đầy đủ, quản lý chặt chẽ. Nhân viên đi làm đúng giờ và làm đúng chuyên môn công việc được giao. Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 11 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang IV. NỘI DUNG THỰC TẬP Từ ngày 26 tháng 04 năm 2013 đến ngày 26 tháng 06 năm 2013 Ngày, Chưa Hư tháng, Nội dung Tốt Đạt Khá đạt hỏng năm 26/4/2013 27/4/2013 Tìm địa điểm thực tập x Làm các thủ tục và chuẩn bị x đến đơn vị thực tập 28/4/2013 Vệ sinh bếp x 29/4/2013 Hấp tôm, Hấp ngao, hấp mực Nấu canh ngao chua, canh x 30/4/2013 x 1/5/2013 ngao rau cải. Nấu thịt kho tàu 2/5/2013 Rán trứng, rán cá 3/5/2013 Tham quan cơ sở thực tập 4/5/2013 Chiên ngô, chiên mực 5/5/2013 Nấu cá kho tộ 6/5/2013 Nấu canh cá chua, cá Bớp 7/5/2013 Muối dưa, muối cà x 8/5/2013 Dọn dẹp phòng bếp, nhặt rau x 9/5/2013 Làm mực, chặt gà x 10/5/2013 Làm gia vị x 11/5/2013 Giết ghẹ x 12/5/2013 Làm nộm sứa x 13/5/2013 Muối cà x 14/5/2013 Làm mực, làm cá 15/5/2013 sơ chế gà 16/5/2013 Rang cơm Dương Châu Học sinh: Dương Văn Dũng x x x x x x x x Lớp:K14A x Trang 12 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang 17/5/2013 Xào mực, xào rau muống 18/5/2013 19/5/2013 20/5/2013 21/5/2013 22/5/2013 23/5/2013 24/5/2013 25/5/2013 26/5/2013 27/5/2013 28/5/2013 Giết cua Rang thịt lợn Xào thịt bò, xào rau cải Giết cua, ghẹ Nấu thịt kho tàu Rán trứng, rán cá Nấu canh cá chua, cá Bớp Muối dưa, muối cà Rang cơm Dương Châu Xào mực, xào rau muống Giết cua 29/5/2013 Phụ làm lẩu tôm hùm 30/5/2013 31/5/2013 1/6/2013 2/6/2013 3/6/2013 Làm sốt cá Chim, cá thu Chiên tôm, chiên mực Rang thịt gà Sơ chế mực, sơ chế cá Kho cá thu Nấu canh cua, canh Ngao rau 4/6/2013 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x cải 5/6/2013 Nấu giấm cá 6/6/2013 Nấu cơm, rán trứng x 7/6/2013 Luộc rau muống, luộc rau cải x 8/6/2013 Rang thịt lợn x 9/6/2013 Xào thịt bò, xào rau cải x 10/6/2013 Bóc tôm, xiên tôm 11/6/2013 Chiên ngô, chiên mực x 12/6/2013 Nấu cá kho tộ x 13/6/2013 Nấu nước sốt cá x 14/6/2013 Rán trứng Học sinh: Dương Văn Dũng x x x Lớp:K14A Trang 13 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang 15/6/2013 Nấu canh cá chua 16/6/2013 Chế biến món Thỏ rang muối x 17/6/2013 Bóc tôm, xiên tôm x 18/6/2013 Xào thịt bò, xào rau cải 19/6/2013 Giết cua x 20/6/2013 Vệ sinh bếp x 21/6/2013 Xào mực, xào rau muống x 22/6/2013 Giết cua x 23/6/2013 Rang thịt lợn x 24/6/2013 Hấp tôm, Hấp ngao, hấp mực x 25/6/2013 26/6/2013 x Nấu canh ngao chua, canh ngao rau cải. Làm cơm ăn chia tay đơn vị thực tập Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A x x x Trang 14 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang V. TỰ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1. Kết quả thực hiện của bản thân - Đã có cố gắng trong công việc, có tích cực và tự giác như: + Cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đã biết cách làm mới các món ăn trong các khâu chế biến, làm cho món ăn đẹp hơn, sinh động hơn. + Cụ thể như đã biết cách làm cho con mực có vị ngọt hơn không bị khô mực khi nướng cũng như khi hấp. - Lý do em có thể làm được như vậy là do: + Trong quá trình học tập tại nhà trường, được sự chỉ báo tận tình của các giáo viên bộ môn đã giúp đỡ em từ đó em đã áp dụng được vào thực tế. Em đã học hỏi thêm và tìm tòi những cái mới lạ để áp dụng vào một cách hợp lý. 2. Bài học sau đợt thực tập - Mặt được: Có sự yêu nghề, lòng nhiệt tình với công việc, sự hăng say học hỏi. Luôn tuân thủ nội quy giờ giấc làm việc. Tác phong làm việc phải nhanh nhẹn, nhạy bén, biết sáng tạo ra nhiều điều mới thao tác làm việc nhanh nhẹn, rút ra được nhiều kinh nghiệm mới trong việc chế biến món ăn. - Những điều cần làm: Không ngừng cố gắng học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước, tích cực tham gia các hoạt động chế biến món ăn để nâng cao tay nghề. - Những việc không nên làm: Vô tâm với công việc được phân công cố ý làm khi chưa được sự phân công làm việc không đúng trọng trách được giao. Không được làm những gì trái với lương tâm nghề nghiệp như: không sơ chế thực phẩm trước khi nấu, thức ăn rơi xuống sàn bẩn vẫn nhặt lên bỏ vào đĩa hoạc dùng nước bẩn để nấu, thực phẩm ôi thiu vẫn đưa vào chế biến … Vì nếu làm như vậy sẽ trái với lương tâm con người và cũng có thể gây ngộ độc thực phẩm cho người ăn. VI. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 15 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang 1. Với đơn vị thực tập Nên thay đổi một số các trang thiết bị trong nhà bếp như dụng cụ chuyên dùng trong chế biến. Tránh bỏ thừa một số nguyên liệu khi đang còn sử dụng được, nhân viên phục vụ cần năng nổ hơn một chút trong công việc, đồng phục lao động phải đúng với quy định. Khách sạn cần có biện pháp và kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ thường xuyên nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc. Do quy mô và loại hình của khách sạn là nhỏ, nên cần có kế hoạch mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng được nhu cầu của khách cao hơn. 2. Với nhà trường. Cần tăng cường việc xuống xưởng hơn nữa, và thời gian xuống xưởng nên kéo dài hơn nữa để có thể nâng cao tay nghề tốt hơn cho học sinh của mình cần đổi mới một số dụng cụ khác trong bộ phận bếp để các em có thể phát huy được vai trò đầu bếp của mình. Sau quá trình học tập, về chuyên môn chúng em có thể nắm được những kiến thức cơ bản, tuy nhiên về trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp còn kém, một phần là ở bản thân và một phần do đội ngũ giảng viên dạy ngoại ngữ chưa có, đây là sự thiệt thòi đối với chúng em. Chính vì vậy em mong muốn được đề xuất với nhà trường cần có những biện pháp khắc phục nhược điểm này. 3. Lời kết luận Quá trình thực tập hay nói cách khác đó chính là quá trình tiếp xúc với thực tế, giao lưu giữa lí thuyết và thực hành nhằm nâng cao tay nghề và vốn hiểu biết thực tế cho người học. Đúng vậy “học phải đi đôi với hành” nếu chỉ học lí thuyết xuụng mà không bắt tay vào thực tế thì chắc chắn khi bắt tay vào làm sẽ cảm thấy rất bỡ ngỡ với công việc. Đồng thời có thực tập, thực hành được trau rồi kiến thức thì tay nghề của mỗi người mới có thể ngày một vững được. Nắm bắt được điều này nên ngoài giờ thực hành ở trên lớp em được thầy cô hướng Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 16 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Hương Giang dẫn tận tình từ dễ đến khó, thì sau mỗi năm học chúng em lại được nhà trường cho đi thực tập, tiếp cận với thực tế một lần. Trong suốt khoảng thời gian thực tập như vậy, chúng em được áp dụng những điều mà mình đã được thầy cô dạy bảo vào trong thực tế công việc. Và sau mỗi đợt thực tập, chúng em đều trưởng thành hơn về mọi mặt so với khoảng thời gian khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Tất cả những kiến thức mà chúng em đã được học, nú đã trở nên thực tế hơn và đặc biệt là không còn bỡ ngỡ nữa. Hơn thế nữa sau mỗi đợt thực tập ngoài việc được học hỏi thêm những kiến thức về chuyên ngành thì bản thân em càng cảm thấy gắn bó hơn với cái “nghiệp” mà em đã chọn. Em xin chân thành cảm ơn các cô Đỗ Thị Hương Giang đã hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và thực tập, cảm ơn các thầy cô trong thời gian qua đã chỉ bảo cho em rất nhiều và cả ban quản lý của Khách sạn Quy Sơn đã giúp đỡ em để hoàn thành tốt đợt thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Học sinh: Dương Văn Dũng Lớp:K14A Trang 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan