TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ TRƯỜNG GIANG
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BỘT HUYẾT TRONG ƯƠNG
NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ Brachionus plicatilis
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ TRƯỜNG GIANG
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BỘT HUYẾT TRONG ƯƠNG
NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC LỢ Brachionus plicatilis
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN SƯƠNG NGỌC
2013
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản
cùng toàn thể quý Thầy, Cô bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại
Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Trần Sương Ngọc và cô Huỳnh Thị
Ngọc Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài cũng như hoàn thành tốt bài luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình và toàn thể các
bạn đã động viên và hổ trợ trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cám ơn!
i
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm khảo sát khả năng sử dung bột huyết trong ương
nuôi luân trùng nước mặn Brachionus plicatilis. Từ đó ứng dụng vào việc nuôi
sinh khối luân trùng, nhằm giảm chi phí nuôi và đạt hiệu quả. Nghiên cứu dựa
trên thí nghiệm sử dụng 100% bột huyết, 100% tảo chlorella và 100% men
bánh mì; được bố trí trong phòng thí nghiệm nhiệt độ là 280C, thể tích nuôi
1000ml với mật độ bố trí ban đầu 200 ct/ml; cho ăn với lượng tảo là 100000
tb/ct, men bánh mì và bột huyết. Kết quả thí nghiệm này thu được mật độ cao
nhất ở nghiệm thức sử dụng tảo với mật độ 3745.0±366.6 ct/ml. Thấp nhất là
nghiệm thức sử dụng bột huyết với mật độ cao nhất 228.9±9.5 ct/ml. Nhằm
khẳng định ảnh hưởng của bột huyết đến mật độ luân trùng, tiến hành bố trí
với các nghiệm thức với thức ăn là kết hợp MBM và BH với các tỉ lệ %
MBM:BH lần lượt là: 25:75%; 50:50%; 70:30%; 100% BH. Thu được kết quả
rất khác biệt giữa nghiệm thức 25:75% với các nghiệm thức còn lại, mật độ
cao nhất 453.9±35.21 ct/ml. Nghiệm thức 100% bột huyết có mật độ cực đại
vào ngày 2 mật độ 294.4±21.17 ct/ml ở điều kiện nhiệt độ dao động từ 23.7 –
24.9 và trong khoảng pH 8.0 – 8.5 là thấp nhất.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ...............................................................................................vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................1
1.3. Nội dung của đề tài.........................................................................................2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU....................................................................3
2.1. Đặc điểm sinh học của luân trùng nước lợ Brachionus plicatilis .....................3
2.1.1. Đặc điểm phân loại..................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm phân bố....................................................................................3
2.1.3. Cấu tạo ....................................................................................................4
2.1.4. Vòng đời của luân trùng ..........................................................................5
2.1.5. Môi trường sống ......................................................................................6
2.2. Các hình nuôi luân trùng ................................................................................8
2.3. Thức ăn và cách cho ăn ..................................................................................9
2.3.1. Sử dụng vi tảo làm thức ăn cho luân trùng. ..............................................9
2.3.2. Sử dụng men bánh mì ............................................................................10
2.3.3. Thức ăn nhân tạo ...................................................................................10
2.3.4. Bột huyết...............................................................................................10
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................11
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện ...................................................................11
3.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................11
3.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị thí nghiệm ......................................................11
3.2.2. Hóa chất: ...............................................................................................11
3.2.3. Nguồn nước sử dụng..............................................................................11
3.2.4. Nguồn luân trùng...................................................................................11
3.2.5. Nguồn thức ăn .......................................................................................12
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................12
3.3.1. Bố trí thí nghiệm....................................................................................12
3.3.1.1. Thí nghiệm 1: Khả năng sử dụng bột huyết trong ương nuôi luân
trùng nước ngọt B. plicatilis. .......................................................................12
3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của hàm lượng bột huyết lên sự phát triển
của quần thể luân trùng B. plicatilis.............................................................13
3.3.2. Các yếu tố theo dõi và quản lý ...............................................................13
3.3.2.1. Chỉ tiêu thủy lý ...............................................................................13
3.3.2.2. Chỉ tiêu thủy hóa.............................................................................13
3.3.2.3. Chỉ tiêu sinh học .............................................................................13
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................14
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................15
4.1. Thí nghiệm 1: Khả năng sử dụng bột huyết trong ương nuôi luân trùng nước
mặn Brachionus plicatilis....................................................................................15
4.1.1. Các chỉ tiêu môi trường .........................................................................15
4.1.1.1 Nhiệt độ...........................................................................................15
4.1.1.2. PH ..................................................................................................15
4.1.1.3. Độ mặn (‰)....................................................................................15
iii
4.1.1.4. Hàm lượng TAN (mg/l) ..................................................................16
4.1.1.5. Hàm lượng NO2- (mg/l) ...................................................................17
4.1.2. Sự phát triển của luân trùng ...............................................................18
4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của hàm lượng bột huyết lên sự phát triển của quần
thể luân trùng B. plicatilis. ..................................................................................22
4.2.1. Các chỉ tiêu môi trường .........................................................................22
4.2.1.1. Nhiệt độ, pH và độ mặn ..................................................................22
4.2.1.2. Hàm lượng TAN.............................................................................23
4.2.1.3. Hàm lượng NO2- .............................................................................24
4.2.2. Sự phát triển của luân trùng ...............................................................24
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..............................................................29
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................29
5.2. ĐỀ XUẤT....................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................30
PHỤ LỤC...............................................................................................................31
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Môi trường sống của luân trùng (Fulks và Main, 1991) ..................6
Bảng 4.1: Hàm lượng TAN qua 2 đợt thu mẫu ở thí nghiệm 1 (mg/l) ............16
Bảng 4.2: Hàm lượng NO2- các nghiệm thức ở thí nghiệm 1(mg/l) ................17
Bảng 4.3: Mật độ luân trùng B. plicatilis trong thí nghiệm 1 (cá thể/ml)........18
Bảng 4.4: Tỉ lệ mang trứng của luân trùng B. plicatilis trong thí nghiệm 1 (%)
......................................................................................................................20
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng của luân trùng B. plicatilis trong thí nghiệm 1.21
Bảng 4.6: Nhiệt độ của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 (0C)...................22
Bảng 4.7: Giá trị pH của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2........................23
Bảng 4.8: Độ mặn (S‰) ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2........................23
Bảng 4.9. Hàm lượng TAN (mg/l).................................................................23
Bảng 4.10. Hàm lượng NO2- (mg/l) của các nghiệm thức trong thí nghiệm 2.24
Bảng 4.11. Mật độ luân trùng(ct/ml)..............................................................25
Bảng 4.12. Tỉ lệ luân trùng mang trứng trong thí nghiệm 2 (%).....................26
Bảng 4.13. Tốc độ tăng trưởng của luân trùng trong thí nghiệm 2 .................27
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Luân trùng Brachionus plicatilis ......................................................3
Hình 2.2: Đặc điểm cấu tạo của Brachionus plicatilis (Dhert, 1996)................4
Hình 2.3: Vòng đời của luân trùng (Dhert, 1996).............................................5
Hình 4.1 Biến động mật độ luân trùng Brachionus plicatilis trong thí nghiệm 1
......................................................................................................................18
Hình 4.2 Biến động tỉ lệ mang trứng của luân trùng trong thí nghiệm 1.........20
Hình 4.3: Tốc độ tăng trưởng của luân trùng trong thí nghiệm 1 (%/ngày) ....21
Hình 4.4 Biến động mật độ luân trùng Brachionus plicatilis trong thí nghiệm 2
......................................................................................................................25
Hình 4.5 Biến động tỉ lệ mang trứng của luân trùng trong thí nghiệm 2.........26
Hình 4.6 Tốc độ tăng trưởng của luân trùng trong thí nghiệm 2 (%/ngày) .....27
vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
B. plicatilis: Brachionus plicatilis
M, MBM: Men bánh mì
NT: Nghiệm thức
BH: Bột huyết
vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Với sản luợng cá tự nhiên ngày càng cạn kiệt, thì ngành nuôi trồng thủy
sản phải phát triển mạnh mẽ để cung ứng cho nhu cầu về nguồn giống và sản
luợng thủy sản của nhân loại. Tuy nhiên, việc sản xuất một số loài cá nước
ngọt cũng như lợ mặn còn hạn chế do thiếu loại thức ăn tươi sống thích hợp
cho giai đoạn đầu phát triển của cá, đặc biệt các loài cá bột có kích thước nhỏ.
Cho nên, luân trùng đã trở thành nguồn thức ăn tươi sống không thể thiếu ở
giai đoạn đầu trong sản xuất giống của nhiều loài giáp xác và cá biển.Vì thế
luân trùng nước mặn (Brachionus plicatilis), các loại phiêu sinh động vật khác
được nuôi và sử dụng trong sản xuất giống của nhiều loài cá nước nngọt và lợ
mặn.
Luân trùng Brachionus plicatilis là loài luân trùng nước mặn có kích
thước nhỏ (100-300µm), bơi lội chậm chạp, sống lơ lửng trong nước nuôi làm
cho luân trùng trở thành con mồi thích hợp cho ấu trùng các loài cá và giáp
xác biển có kích thước miệng nhỏ (Snell và Carrillo, 1984).. Hơn nữa, do đặc
điểm ăn lọc không chọn lọc nên luân trùng có thể được giàu hoá bằng các chất
dinh dưỡng cần thiết hay kháng sinh để đưa vào cơ thể ấu trùng, làm tăng giá
trị dinh duỡng cung cấp cho ấu trùng động vật thủy sản, có thể đáp ứng nhu
cầu cung cấp thức ăn cho cá bột góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất giống
các loài cá nước ngọt và nước mặn. Với tiềm năng ứng dụng cao trong nghề
nuôi thuỷ sản, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học cũng như các loại thức ăn
thích hợp và hiệu quả là rất cần thiết.
Luân trùng Brachionus plicatilis có thể sử dụng nhiều loại thức ăn khác
nhau như: tảo, men bánh mì, thức ăn nhân tạo v.v. Trong đó tảo là loại có giá
trị dinh dưỡng cao, nhưng giá thành cao. Nhằm tìm kiếm thêm loại thức ăn
mới thích hợp có thể thay thế các loài tảo về giá trị dinh duỡng nhưng lại có
giá thành thấp, đề tài nghiên cứu: “Khả năng sử dụng bột huyết trong ương
nuôi luân trùng nước ngọt Brachionus plicatilis” để giải quyết vấn đề đặc ra.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nhằm khảo sát xem bột huyết là loại thức ăn rẽ tiền, có giá trị dinh
duỡng cao có thích hợp cho sự phát triển của luân trùng Brachionus plicatilis
để thay thế cho tảo và men bánh mì.
1
1.3. Nội dung của đề tài
Khả năng sử dụng bột huyết trong ương nuôi luân trùng nước mặn
Brachionus plicatilis.
Ảnh hưởng của hàm lượng bột huyết lên sự phát triển của quần thể luân
trùng B.plicatilis.
2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học của luân trùng nước mặn Brachionus plicatilis
2.1.1. Đặc điểm phân loại
Theo Pechenik (2000), hệ thống phân loại của luân trùng Brachionus
plicatilis được phân loại như sau:
Ngành: Rotifera
Lớp: Eurotatoria
Lớp phụ: Monogononta
Bộ: Ploima
Họ: Brachionidae
Giống: Brachionus
Loài: Brachionus plicatilis (Muller)
Hình 2.1. Luân trùng Brachionus plicatilis
2.1.2. Đặc điểm phân bố
Luân trùng phân bố rộng nhiều nơi trên thế giới, ở nước ta phân bố ở
ao, đầm… với mật độ cao. B. plicatilis là bọn động vật ăn lọc thụ động, thức
ăn có kích thước từ 20-25 µm, thường sử dụng vi tảo, vi khuẩn, mùn xác hữu
cơ, vật thể lơ lửng trong nước (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn,
2009).
3
2.1.3. Cấu tạo
Kích thước của luân trùng Brachionus plicatilis từ 100-340µm (Dhert,
1996), dạng hình trứng dài, hơi dẹp theo hướng lưng bụng. Bờ bụng trước có 4
gai u dạng lồi. Cấu tạo và hình thái của luân trùng được Ruttner-Kolisko mô tả
năm 1994 (Rombaut, 2001). Luân trùng gồm có 3 phần: đầu, thân và chân.
Đầu có vòng tiêm mao như bánh xe giúp di chuyển, thân có ống tiêu hóa: Nhờ
vòng tiêm mao mà luân trùng thu được thức ăn sau đó vào trong miệng và đến
hàm nghiền. Có nhiều con đường khác nhau hàm nghiền sẽ nghiền các hạt
thức ăn (cắt, nghiền..) rồi đi vào thực quản, dạ dày, ruột và hậu môn (Nogrady,
1993), hệ bài tiết: Luân trùng bài tiết chủ yếu là chất thải có nguồn gốc đạm
(phần lớn là ammonia). Tiêm mao chuyển động ở các tế bào ngọn lửa (flame
cells) tạo nên dòng chảy nhỏ các chất lỏng bài tiết vào trong các túi và chảy
vào bàng quang sau đó được bài tiết ra ngoài thường xuyên và đều đặn
(Nogrady, 1993), và hệ sinh dục: Cơ quan sinh dục của con cái bao gồm 3
phần: buồng trứng, chất noãn hoàng và lớp nang. Từ khi mới sinh ra, số lượng
trứng đã có sẳn trong buồng trứng.
trùng có bộ phận nghiền thức ăn, chân có dạng vòng đàn hồi, không
đốt, có 1 hay 4 ngón. Có khoảng 1000 tế bào. Do nguyên sinh chất tăng lên mà
cơ thể lớn lên, không phải do sự phân chia của tế bào. Con đực không có cơ
quan tiêu hóa và có kích thước nhỏ hơn con cái. Ở con đực cơ quan dao cấu
chứa đầy tinh dịch. Con cái gồm hai dạng là con cái đơn tính và con cái hữu
tính.
Hình 2.2: Đặc điểm cấu tạo của Brachionus plicatilis (Dhert, 1996)
4
Luân trùng gồm có hai dòng được sử dụng phổ biến là Brachionus
plicatilis (L – type) kích cở 130 – 340 µm và Brachionus plicatilis (S – type)
có kích cỡ 100 – 210 µm.
2.1.4. Vòng đời của luân trùng
Luân trùng có tuổi thọ ngắn, trung bình 3,4 – 4,4 ngày ở điều kiện
nhiệt độ 25°C. Chúng có thể đạt đến giai đoạn trưởng thành chỉ 0.5 - 1.5 ngày
sau khi nở hay đẻ. Sau đó, con cái có thể đẻ liên tục, mỗi lần cách nhau
khoảng 4 giờ. Suốt đời sống, con cái có thể tham gia đẻ 10 lứa. Với tốc độ
sinh sản nhanh và có thể nuôi đạt mật độ rất cao 20.000 con/ml (Suantika,
2001, trích dẫn theo Ngô Thị Huyền, 2011). Tuy nhiên, khả năng sinh sản của
con cái còn tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ.
Luân trùng kiểu S – type và L – type sinh trưởng với tốc độ khác nhau, có khả
năng chịu đựng nhiệt độ khác nhau và có nhiệt độ sinh trưởng tối ưu khác
nhau. Kiểu S – type và L – type sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ lần lượt từ 28 –
35 0C và 18 – 25 0C (Dhert, 1996, trích dẫn theo Nguyễn Văn Hạnh, 2007).
Hình 2.3: Vòng đời của luân trùng (Dhert, 1996)
Có sự luân phiên giữa hai hình thức sinh sản của vòng đời luân trùng:
đơn tính và lưỡng tính. Ở điều kiện thích hợp, con cái lưỡng tính (2n) sinh sản
chủ yếu đơn tính và đẻ trứng nhiều đợt, mỗi lần cho 1 – 2 trứng 2n có kích cỡ
(80 – 100) × (110 – 130) µm. Sau này các trứng sẽ nở thành con cái 2n. Con
cái này lại tiếp tục vòng đời sinh sản bằng hình thức đơn tính như trên. Ở điều
kiện môi trường trở nên bất lợi chúng sẽ hình thành trứng nghĩ bằng hình thức
sinh sản hữu tính để chịu đựng qua điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Do
5
đó, trong thực tế, người ta có thể chủ động tạo điều kiện cho luân trùng sinh
sản đơn tính hay hữu tính tùy nhu cầu (Dhert, 1996).
2.1.5. Môi trường sống
Theo Fulks và Main (1991), trích dẫn theo Nguyễn Văn Hạnh, 2007,
thì luân trùng có môi trường sống rất rộng, thể hiện ở Bảng 2.1
Bảng 2.1: Môi trường sống của luân trùng (Fulks và Main, 1991)
Chỉ tiêu
Nhiệt độ (0C)
Oxy hòa tan (ppm)
NH3-NH4+ (ppm)
NH3 (ppm)
Nồng độ muối (ppt)
Cường độ ánh sáng (lux)
pH
Chu kỳ sáng: tối
Khoảng cho phép
20 - 30
2-7
6 -10
<1
1 – 60
5 - 10
18:6
Khoảng thích hợp
21 - 25
20 (S-type), 30 (L-type)
2000
7.5 – 8.5
a. Nhiệt độ
Ở nhiệt độ 18-25°C luân trùng dòng L sẽ phát triển tốt nhất, dòng S lại
thích hợp với nhiệt độ là 28-35°C, nhưng nhiệt độ dao động thích hợp cho
luân trùng là 20-30°C (Fulks và Main, 1991). Nhiệt độ thấp dưới 100C luân
trùng sẽ hình thành trứng nghỉ và quần thể tàn lụi (Fukusho, 1989a; trích từ
Fulks và Main, 1991). Khả năng tiêu thụ thức ăn của luân trùng và thành phần
sinh hóa cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Luân trùng tiêu hóa carbohydrate vầ
chất béo dự trữ rất nhanh ở nhiệt độ cao (Dhert, 1996).
b. Độ mặn
Luân trùng Brachionus plicatilis là loài rất rộng muối, độ mặn mà
chúng có thể chịu đựng được dao động trong khoảng 1 – 67 ppt (Hoff và
Snell, 1989), tuy nhiên ở độ mặn dưới 35‰ chúng có thể sinh sản tối ưu
(Lubzen, 1987). Sự tăng trưởng của luân trùng ở độ mặn tốt nhất từ 10 – 20
ppt (Hoff và Snell, 1989). Luân trùng loại nhỏ (S-type) sinh trưởng tốt nhất ở
độ mặn 20‰ và loại lớn (L-type) tốt nhất là 30‰. Dù luân trùng rất rộng
muối, nhưng để nuôi luân trùng với độ mặn thích hợp cần chú ý đến độ mặn
nước ương ấu trùng tôm cá, không để độ mặn có sự chênh lệch quá lớn (trên
5ppt) giữa nước nuôi luân trùng và nước ương ấu trùng tôm cá vì nó có thể
gây sốc, giảm bơi lội hay hoạt động của luân trùng (Dhert, 1996).
6
c. pH
Luân trùng có thể sống ở pH từ 5-10 trong tự nhiên, thích hợp nhất ở
7,5-8,5 (Hoff và Snell, 2004). pH từ 6,5-8,5 thì hoạt dộng bơi lội và hô hấp
của luân trùng không thay đổi và suy giảm khi pH dưới 5,6 hoặc trên 8,7
(Nogrady 1993). Tùy theo dòng luân trùng mà có phạm vi pH tối ưu cũng
khác nhau, hoạt động bơi lội của luân trùng trong môi trường kiềm giảm
nhanh hơn trong môi trường acid, pH có ảnh hưởng gián tiếp đến luân trùng
qua nồng độ ion amonia. Khoảng pH thích hợp có thể phụ thuộc vào thức ăn
(Furukawa và Hidaka, 1973 trích bởi Fulks, 1991).
d. Oxy
Oxy dưới 2 ppm luân trùng có khả năng chịu đựng được. Tùy vào nhiệt
độ, độ mặn, loại thức ăn, mật độ thức ăn và mật độ luân trùng mà nồng độ oxy
trong bể nuô sẽ thay đổi rất lớn. Nhu cầu tiêu thụ oxy sẽ phụ thuộc vào từng
loại thức ăn và nhiệt độ (Fulks và Main, 1991).
Để đảm bảo đủ oxy cho luân trùng trong quá trình nuôi cần sục khí với
tốc độ 60 – 100 lít/phút/m3.
e. Ánh sáng
Khi so sánh hệ thống nuôi ngoài trời với ánh sáng mặt trời đầy đủ
và nuôi trong điều kiện tối, Fukusho (1989) nhận thấy luân trùng Brachionus
plicatilis phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng đầy đủ. Theo Fulks và Main
(1991), ánh sáng kích thích sự phát triển của luân trùng nhờ vào sự gia tăng
phát triển của vi khuẩn quang hợp và tảo trong bể nuôi.
f. NH3
NH3 là chất gây độc đối với động vật thủy sinh. pH và nhiệt độ có ảnh
hưởng đến hàm lượng N-NH3 trong hàm lượng tổng cộng N-NH4+ (TAN).
Fulks và Main (1991) đã nêu ra mối quan hệ giữa hàm lượng NH3 và mật độ
luân trùng thấp trong bể nuôi luân trùng. Họ cũng đã điều tra về ảnh hưởng tức
thời và lâu dài của NH3 đến tốc độ phát triển và sinh sản của luân trùng và đi
đến kết luận “NH3 là một trong những yếu tố hạn chế sự phát triển quần thể
trong hệ thống nuôi luân trùng”. Hoff và Snell (2004) đề nghị hàm lượng NH3
không nên vượt quá 1 ppm trong bể nuôi luân trùng. Sức sinh sản và tốc độ
tăng trưởng của quần thể sẽ giảm 50% khi NH3 ở nồng độ 8 – 13 ppm (Fulks
và Main, 1991).
7
g. N-NO2
Theo Groeneweg and Schluter (1981) đối với luân trùng Brachionus
plicatilis thì hàm lượng N-NO2- từ 10-20ppm sẽ không gây độc. Lubzens
(1987) Nồng độ N-NO2- gây độc đối với luân trùng từ 90-140 ppm .
2.2. Các hình nuôi luân trùng
Trần Sương Ngọc và Nguyễn Hữu Lộc, (2006) với hệ thống nuôi kết
hợp luân trùng Brachionus plicatilis với tảo cá Rô phi với bể có thể tích 28 lít
mật độ luân trùng ban đầu là 200 ct/ml cho ăn bằng tảo liều lượng 100.000
tb/luân trùng/ngày đạt mật độ 2.309 luân trùng/mL sau 5 ngày nuôi. Khả năng
sản xuất sinh khối cực đại thu được ở nghiệm thức 700 là 76,22 triệu luân
trùng/28 L trong vòng 6 ngày nuôi.
Dương Thị Hoàng Oanh và ctv, (2006) nuôi luân trùng trong hệ thống
bể 25 lít với độ thả luân trùng ban đầu 250 ct/mL, cho ăn bằng MBM đạt mật
độ cao nhất là 5.130±2.062 ct/ml.
Fu và ctv, (1997) nuôi luân trùng trong bể 100 lít bằng tảo Chlorella cô
đặc với mật độ ban đầu là 3.800 ct/ml và khi mật độ vượt quá 5.000 ct/ml sẽ
tiến hành thu hoạch một phần nhằm duy trì mật độ ổn định là 5.000 ct/ml và
chu kỳ nuôi kéo dài trong 38 ngày.
Nguyễn Thị Kim Liên và ctv, (2008) đã nuôi luân trùng siêu nhỏ
(Brachionus rotundiformis) với mật độ luân trùng ban đầu 200 ct/ ml trong bể
composite (100 lít) bằng tảo chlorella và men bánh mì với liều lượng 40.000
tế bào/luân trùng/ngày và men bánh mì 0,3 g/triệu luân trùng/ngày. Mật độ
luân trùng đạt được sau khi kết thúc thí nghiệm là 893±50 cá thể/mL và
873±50 cá thể/mL với tốc độ tăng trưởng đặc biệt bình quân 0,2±0,16 và
0,1±0,15 và tỉ lệ mang trứng trung bình 25,5±7,32% và 26,0±6,91% lần lượt
cho hai nghiệm thức Men và nghiệm thức Chlorella sau 8 ngày nuôi.
Trần Công Bình và ctv, (2006) phát triển hệ thống nuôi luân trùng
thâm canh tuần hoàn kết hợp với bể nước xanh với mật độ ban đầu và duy trì
trong suốt quá trình nuôi là 2000 ct/ml. Hệ thống có thể sản xuất luân trùng ổn
định trong khoảng thời gian từ 21 ngày trở lên với mức thu hoạch hàng ngày
khoảng 22% quần thể luân trùng duy trì, tương đương sức sản xuất là 440 ± 15
ct/ml/ngày.
8
2.3. Thức ăn và cách cho ăn
Luân trùng thuộc nhóm ăn lọc không chọn lọc. Giá trị dinh dưỡng của
thức ăn sẽ quyết định giá trị dinh dưỡng cũng như năng suất nuôi luân trùng.
Thức ăn sử dụng cho nuôi luân trùng chủ yếu là tảo, men bánh mì (yeast) và
thức ăn nhân tạo.
2.3.1. Sử dụng vi tảo làm thức ăn cho luân trùng.
Tảo là mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn của thủy vực và là nguồn
thức ăn rất quan trọng đối với các giai đoạn đầu của nhiều loài cá, giáp xác và
hai mảnh vỏ. Hiện nay có trên 40 loài tảo khác nhau đã được phân lập và gây
nuôi trên thế giới, trong đó một số giống loài được sử dụng rất phổ biến trong
sản xuất giống các đối tượng hải sản bao gồm tảo khuê Skeletonema costatum,
Thalassiosira pseudonana, Chaetoceros gracilis, C. calcitrans, tảo có roi
Isochrysis galbana, Tetraselmis suecica, Monochrysis lutheri và tảo lục
Chlorella spp.
Luân trùng phát triển tốt khi sử dụng các loài tảo Chlorella,
Nannochloropsis oculata, Isochrysis, Tetraselmis…Luân trùng khi sử dụng
Chlorella sacchrophila có tốc độ sinh sản và đạt mật độ cao nhất, kế đến là
Isochrysis, Tetraselmis suecica, men bánh mì Saccharomyces cereviciae và
cuối cùng là Thalassiosira pseudonana thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của
luân trùng là Chlorella nước mặn. Chlorella chứa hàm lượng protein 50%,
lipid 20%, Carbohydrate 20%, Vitamin B1, B12, chất khoáng… Hơn nữa
Chlorella còn sản sinh ra chất kháng sinh Chlorellin kháng lại một số vi khuẩn
do đó hạn chế một số mầm bệnh (Sharma, 1998).
Một số tảo có chứa hàm lượng các acid béo thiết yếu rất cao như acid
eicosapentaenoic (EPA 20:5n-3) và docosahexaenoic acid (DHA 22:6n-3), cho
nên chúng được xem là thức ăn tươi sống rất tốt bổ sung hàm lượng acid béo
cho luân trùng. Khi luân trùng ăn tảo, nó sẽ thu nhận các acid béo thiết yếu
này trong vài giờ và sau đó tiến tới cân bằng giữa tỉ lệ DHA/EPA. Ðối với tảo
Isochrysis tỉ lệ này >2 và ở tảo Tetraselmis tỉ lệ này là 0,5.
Tảo được dùng làm thức ăn cho luân trùng dưới nhiều dạng khác nhau,
dạng tảo sống (tảo tươi), dạng tảo khô và tảo đông lạnh. Tảo tươi được coi là
thức ăn tốt nhất cho luân trùng vì ngoài giá trị dinh dưỡng cao tảo còn có thể
cải thiện chất lượng nước bằng cách giảm bớt những sản phẩm từ sự chuyển
hoá của luân trùng (Orhun và ctv., 1991).
9
2.3.2. Sử dụng men bánh mì
Men bánh mì là những tế bào nấm men có kích thước 5-7 μm có hàm
lượng protein cao (45-52%) và rẻ tiền.
Cho ăn bằng men tươi thì tốt hơn men khô nhưng khó quản lý chất
lượng nước và sự phát triển của vi khuẩn trong hệ thống nuôi.
Khi nuôi luân trùng bằng men bánh mì cần kết hợp với cho ăn tảo
Nanochloropsis với một tỉ lệ nhất định trong khẩu phần ăn nhằm nâng cao
chất lượng luân trùng.
Luân trùng cho ăn bằng men bánh mì cần được giàu hóa bằng tảo sống
hoặc giàu hóa bằng nhũ tương với acid béo omega-3 trước khi cho ấu trùng cá
ăn.
2.3.3. Thức ăn nhân tạo
Thành phần chủ yếu là men bánh bì được bổ sung dinh dưỡng như các
amino acid và các acid béo thiết yếu, các vitamin và khoáng (bổ sung các
vitamin và các acid béo như dầu cá hoặc lecithin từ lòng đỏ trứng trực tiếp vào
men bánh mì), nhằm cân bằng dinh dưỡng và nâng cao sinh trưởng của luân
trùng. Các thành phần bổ sung trong thức ăn nhân tạo này đều nhằm mục đích
là nâng cao hoạt tính của men.
2.3.4. Bột huyết
Trên thị trường hiện nay hàm lượng dinh dưỡng của bột huyết rất biến
động tùy thuộc vào quy tính của các nhà sản xuất. Theo Trần Thị Thanh Hiền,
(2009). Bột huyết có hàm lượng protein lớn hơn 80%, rất giàu lysine (9-11 %),
thiếu Isoleusine và Methionin, khả năng tiêu hóa của động vật thủy sản thấp,
protein và acid amin trong bột huyết dễ bị phân hủy trong quá trình chế biến,
rất dễ bị hư trong quá trình tồn trữ.
Trong nuôi thủy sản, bột huyết được dùng như một nguyên liệu để gây
màu nước do chúng chứa hàm lượng dinh duỡng cao cung cấp cho các phiêu
sinh động vật phát triển. Ngoài ra còn phối chế với các nguyên liệu khác làm
thức ăn cho động vật thủy sản (thức ăn tự chế và thức ăn viên).
Cách cho ăn
Do luân trùng có đặc tính ăn lọc và liên tục, nên khi cho ăn phải cung
cấp thức ăn với lượng vừa phải với khoảng cách cho ăn ngắn (Trần Sương
Ngọc, 2004).
10
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2013 đến tháng 6/2013 tại phòng
thí nghiệm nuôi thức ăn tự nhiên, thuộc bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
3.2.1. Dụng cụ và trang thiết bị thí nghiệm
+ Lưới lọc luân trùng và các lưới có lần lượt kích thước mắc lưới 30
µm, 60 µm và 300 µm.
+ Kính lúp, kính hiển vi, dụng cụ đếm luân trùng.
+ Nhiệt kế thủy ngân.
+ Máy đo pH, máy đo độ mặn, pipette.
+ Hệ thống sục khí.
+ Chai nước ngọt nhựa nuôi cấy luân trùng.
+ Bể combosite.
+ Túi lọc.
+ Ống nghiệm.
+ Máy li tâm.v.v.
3.2.2. Hóa chất:
Dung dịch Lugol, KI, Thyosunfate natri, Javel.
3.2.3. Nguồn nước sử dụng
Nước được lấy từ ruộng muối Vĩnh Châu và được xử lý bằng Chlorin
nồng độ 30 ppm trong thời gian 24 giờ, sục khí liên tục. Sau đó dùng KI để
kiểm tra hàm lượng clo còn lại trước khi đưa vào sử dụng. Nếu còn chlorin thì
trung hòa bằng Na2SiO3.
3.2.4. Nguồn luân trùng
Luân trùng B. plicatilis có nguồn gốc từ trung tâm nghiên cứu Artemia,
Đại học Gent, Bỉ và được lưu giữ giống tại phòng thí nghiệm nuôi thức ăn tự
nhiên thuộc bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng.
11
- Xem thêm -