HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LASANE CHANTHAVONG
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA
CÁC DÒNG VỊT ÔNG BÀ CV. SUPER MEAT NUÔI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG LỢN CHẤT LƯỢNG CAO –
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành:
Chăn nuôi
Mã số:
60 62 01 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Vũ Bình
PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn
LASANE CHANTHAVONG
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới GS TS. Đặng Vũ Bình và PGS TS. Bùi Hữu Đoàn đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Di truyền – Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Giống
vật nuôi chất lượng cao, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Tác giả luận văn
LASANE CHANTHAVONG
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... I
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ II
Mục lục ......................................................................................................................... III
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... V
Danh mục bảng ............................................................................................................... VI
Danh mục hinh ............................................................................................................... VII
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... VIII
Thesis abstract.................................................................................................................. X
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.
Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2.
Mục đích ............................................................................................................ 1
1.3.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1.
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 3
2.2.1.
Cơ sở khoa học về sinh trưởng của vịt .............................................................. 3
2.2.2.
Cơ sở khoa học của sức sinh sản của gia cầm ................................................. 12
2.2.
Tình hình nghiên vịt trên thế giới và ở việt nam ............................................. 22
2.2.1.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 22
2.2.2.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 22
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 25
3.1.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 25
3.1.1.
Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.1.2.
Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.2.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 25
3.3.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 25
3.3.1.
Mô tả đặc điểm ngoại hình .............................................................................. 25
3.3.2.
Đánh giá khả năng sinh trưởng trong giai đoạn nuôi hậu bị ............................ 25
3.3.3.
Đánh giá khả năng sinh sản của các dòng vịt mái ........................................... 28
3.3.4.
Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 31
Phần 4. Kết quả và thảo luận...................................................................................... 32
4.1.
Đặc điểm ngoại hình vịt SM3 .......................................................................... 32
iii
4.2.
Khả năng sinh trưởng của các dòng vịt SM3................................................... 32
4.2.1.
Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................ 32
4.2.2.
Khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng của vịt SM3.................................... 35
4.2.3.
Lượng thức ăn thu nhận ................................................................................... 40
4.3.
Khả năng sinh sản của các dòng vịt SM3 ........................................................ 42
4.3.1.
Tỷ lệ loại đàn ................................................................................................... 42
4.3.2.
Tuổi và khối lượng trứng tại các thời điểm đẻ 5, 50% và đỉnh cao ................ 43
4.3.3.
Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng.............................................................................. 44
4.3.4.
Tiêu tốn và chi phí thức ăn để sản xuất 10 quả trứng ...................................... 47
4.3.5.
Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ................................................................. 48
4.3.6.
Kết quả ấp nở ................................................................................................... 50
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 52
5.1.
Kết luận............................................................................................................ 52
5.2.
Kiến nghị ......................................................................................................... 52
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 53
Phụ lục ......................................................................................................................... 59
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CV
Cherry Valley
g
gram
kg
kilogram
Super Meat 3
SM3
TB
Trung bình
TT
Tuần tuổi
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tăng khối lượng tương đối và tuyệt đối của vịt SM3 qua các tuần tuổi .............. 7
Bảng 3.1. Số lượng của các dòng vịt nghiên cứu ......................................................... 26
Bảng 3.2. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng các dòng vịt .................................................. 26
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng của các dòng vịt ............................................................ 26
Bảng 3.4. Số lượng cá thể các dòng vịt trong giai đoạn vịt đẻ ..................................... 28
Bảng 3.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn giai đoạn vịt đẻ .................................. 28
Bảng 3.6. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng các dòng vịt đẻ ............................................. 28
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của các dòng vịt qua các tuần tuổi ..................................... 33
Bảng 4.2. Khối lượng của các dòng vịt qua các tuần tuổi ............................................ 36
Bảng 4.3. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của các dòng vịt ............................. 38
Bảng 4.4. Tăng khối lượng tương đối của các dòng vịt ............................................... 39
Bảng 4.5. Lượng thức ăn thu nhận của các dòng vịt .................................................... 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ loại đàn của 2 dòng vịt mái ................................................................. 43
Bảng 4.7. Tuổi, khối lượng trứng tại các thời điểm đẻ 5%, 50% và đỉnh cao của
2 dòng vịt mái .............................................................................................. 44
Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của 2 dòng vịt mái ........................................... 45
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng của 2 dòng vịt mái .................... 47
Bảng 4.10. Chất lượng trứng của 2 dòng vịt mái ........................................................... 49
Bảng 4.11. Kết quả ấp nở của 2 dòng vịt mái ................................................................ 50
vi
DANH MỤC HINH
Hình 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của các dòng vịt qua các tuần tuổi ..................................... 34
Hình 4.2. Khối lượng cơ thể các dòng vịt qua các tuần tuổi ........................................ 37
Hình 4.3. Tăng khối lượng trung bình hàng ngày của các dòng vịt ............................. 39
Hình 4.4. Tăng khối lượng tương đối của các dòng vịt ............................................... 40
Hình 4.5. Lượng thức ăn thu nhận của các dòng vịt .................................................... 41
Hình 4.6. Năng suất trứng cộng dồn của dòng vịt B và D ........................................... 46
Hình 4.7. Tỷ lệ đẻ của dòng vịt B và D ....................................................................... 46
Hình 4.8. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng của dòng mái B và D ................ 47
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: LASANE CHANTHAVONG
Tên luận văn: “Khả năng sinh trưởng và sinh sản của các dòng vịt ông bà CV. Super
Meat nuôi tại trung tâm giống vật nuôi chất lượng cao, Học viện Nông nghiệp Việt Nam”.
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của các dòng vịt SM3 ông bà nhập nội
nuôi theo phương thức không có nước bơi lội tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài có hai nội dung chính.
Nội dung 1: Khả năng sinh trưởng của các dòng vịt ông bà
Nội dung 2: Khả năng sinh sản của các dòng vịt ông bà
Vật liệu:
- Dòng trống A, B
- Dòng mái C, D
Phương pháp:
Nội dung 1: Quan sát trực tiếp ngoại hình vịt lúc 1 ngày tuổi, 8 và 24 tuần
tuổi. Đánh giá về màu lông, mỏ, chân và các đặc điểm về hình dáng tại các thời điểm
theo dõi.
Nội dung 2: Để theo dõi khả năng sinh trưởng của vịt SM3, đã nuôi 4 dòng ông
bà A, B, C, D gồm số lượng cá thể tương ứng là 105, 462, 90 và 393 từ 1 đến 24 tuần
tuổi. Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, thu nhận thức ăn.
Nội dung 3: Trong giai đoạn vịt đẻ từ 24 đến 64 tuần tuổi, đã theo dõi 2 dòng B
và D với số lượng tương ứng là 140 và 240 vịt mái. Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ giảm
đàn, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn, chất lượng trứng, kết quả ấp nở.
Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Minitab và Excel 2003, phân
tích phương sai một nhân tố bằng ANOVA và so sánh theo Tukey.
Kết quả chính và kết luận:
- Trong giai đoạn vịt con, kết thúc ở tuần thứ 8, các dòng vịt có tỷ lệ nuôi sống
viii
từ 89,39 đến 95,56%. Kết thúc nuôi vịt hậu bị, tại 24 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của các
dòng vịt từ 68,57 – 86,01%. Các tỷ lệ nuôi sống này tương đối thấp.
- Kết thúc giai đoạn hậu bị, các dòng A, B, C và D có khối lượng cơ thể 24 tuần
tuổi lần lượt là: 4716; 2931; 4139 và 3221 g/con.
- Tỷ lệ loại đàn từ tuần đẻ thứ nhất tới tuần đẻ 40 của vịt sinh sản là 13,7 đối với
dòng B và 14,5 đối với dòng D.
- Trong 40 tuần đẻ, dòng mái B và D đạt tỷ lệ đẻ tương ứng là 69,20 và 70,27%,
năng suất trứng đạt tương ứng là 19,38 và 19,68 quả/mái. Tiêu tốn thức ăn trung bình để
sán xuất 10 quả trứng đối với mái B và D tương ứng là 4,84 và 4,91kg. Chất lượng
trứng của cả 2 dòng đều đạt tiêu chuẩn trứng ấp.
- Tỷ lệ nở so với tổng trứng ấp, so với trứng có phôi và tỷ lệ vịt loại I so với tổng
số trứng ấp và so với tổng số vịt nở của vịt lai ♂A x ♀B đạt lần lượt là 68,96; 72,13;
63,18 và 87,59%. Các tỷ lệ này đối với vịt lai ♂C x ♀D lần lượt là 70,08; 73,99; 62,75
và 84,82%.
ix
THESIS ABSTRACT
Author name: LASANE CHANTHAVONG
Thesis title: “Growth and reproductive performances of grandparent duck lines of CV.
Super Meat raised at the high quality breeding pig center, Vietnam National University
of Agriculture”.
Training specialty: Animal husbandry
Code: 60 62 01 05
Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes:
Evaluation of the growth and reproductive performances of the SM3
grandparent ducks raised without swimming water at the high quality livestock breeding
center, Vietnam National University of Agriculture.
Research methods:
The subject had two main contents.
Contents 1: Growth performance of grandparent duck lines
Content 2: Reproductive performance of grandparents duck lines
Material:
Super D3 Duck
- A, B male lines
+ C, D female lines
Method:
Content 1: Direct observation of duck appearances at 1 day of age, 8 and 24
weeks of age. Evaluation of coat color, mines, legs and shape characteristics at the time
of monitoring.
Contents 2: To monitor the growth performance of A, B, C, D SM3 lines from 1
to 24 weeks of age, the numbers of individuals were raised 105, 462, 90 and 393,
respectively. Monitoring indicators: survival rate, body weight, feed intake.
Content 3: During the period from 24 to 64 weeks of age, two lines B and D
were monitored with 140 and 240 laying ducks, respectively. Monitoring indicators:
rate of decline, egg yield, FCR, egg quality, hatching results.
Data were analyzed statistically by Minitab and Excel 2003, analysis of one
way variance by ANOVA and comparison by Tukey.
x
Main results and conclusions:
- Survival ratios were 89.39 - 95.56% at the end of 8 week of age and 68.57 86.01% at 24 weeks of age. These ratios were relatively low.
- At the end of 24 weeks of age, the A, B, C and D lines had body weights:
4716; 2931; 4139 and 3221 g/head, respectively.
- The decrease rates of laying herd from the first week to the 40th week of age
were 13.7 for line B and 14.5 for line D.
- During 40 weeks of laying, the laying rates of B and D lines reached 69.20 and
70.27%, egg yields were 19.38 and 19.68, respectively. The FCR of B and D lines were
4.84 and 4.91 kg/10 eggs, respectively. The quality of eggs in both lines reached
incubated eggs standards.
- The hatch ratios in comparison with total hatch and embryo eggs, the type I
duckling ratios in comparison with total hatch and embryo eggs were 68.96 and
72.13; 63.18 and 87.59%, respectively for ♂A x ♂B, 70.08 and 73.99; 62.75 and
84.82% for ♂C x ♀D.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước chăn nuôi thủy cầm đứng vị trí thứ 2 thế giới về số
lượng và có tốc độ tăng trưởng bình quân trong nhiều năm qua là 8%. Để góp
phần phát triển hơn nữa chăn nuôi vịt, đã có nhiều nghiên cứu theo ba hướng
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Bảo tồn và khai thác các giống vịt nội địa;
- Nhập nội, nuôi thích nghi và phát triển một số giống vịt có năng suất như
CV. Super M, CV. Super M2, CV. SM3, Star76, M14, M15,...
- Lai giữa các dòng, giống vịt nhập nội với các giống vịt nội địa, giữa các
giống vịt nhập nội với nhau và lai giữa vịt với ngan.
Vịt chuyên thịt CV. Super M của hãng Cherry Valley Vương quốc Anh, là
một giống vịt chuyên thịt, có năng suất thịt và năng suất trứng cao, hiện được
nuôi rộng rãi ở nhiều nước. Vịt CV. Super M ông bà được nhập vào Việt Nam từ
năm 1990 - 1991, được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên và Trại vịt
giống Vigova. Nhiều công trình nghiên cứu về sức sản xuất các dòng trống và
dòng mái, khả năng phát triển trong điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng Bắc Bộ,
chọn tạo được các dòng trống và dòng mái mới, hoặc chọn lọc nâng cao năng
suất của các dòng vịt CV. Super hiện có (Nguyễn Đức Trọng và cs., 1995; Lương
Tất Nhợ, 1994; Hoàng Thị Lan và cs., 2005; Nguyễn Ngọc Dụng và Phùng Đức
Tiến, 2008). Dương Xuân Tuyển và cs. (2008) đã khảo sát phương thức nuôi có
nước bơi lội và hoàn toàn không có nước bơi lội của vịt CV. Super M.
Oudomxay (2015) đã thực hiện thử nghiệm đầu tiên đánh giá khả năng sản xuất
của các dòng vịt CV. Super M. ông bà nuôi theo phương thức nuôi khô không có
nước bơi lội tại Trung tâm Giống vật nuôi chất lượng cao, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Nghiên cứu này tiếp tục đánh giá nhằm khẳng định khả năng sinh
trưởng, sản xuất trứng của các dòng vịt ông bà SM3 (SM3) được nuôi theo
phương thức không có nước bơi lội tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao (nay
là Trung tâm Giống vật nuôi chất lượng cao), Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1.2. MỤC ĐÍCH
Đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của các dòng vịt SM3 ông bà
1
nhập nội nuôi theo phương thức không có nước bơi lội tại Trung tâm Giống vật
nuôi chất lượng cao, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh
trưởng và sinh sản của giống, từ dó góp phần đánh giá khả năng phát triển của
dòng vịt này trong sản xuất.
- Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị cho học tập, nghiên
cứu và sản xuất chăn nuôi.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cơ sở khoa học về sinh trưởng của vịt
2.1.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Có thể hiểu sinh trưởng là một quá trình sinh học rất phức tạp bao gồm
các quá trình như sự phân chia tế bào, tăng thể tích, khối lượng và các chất giữa
tế bào của các bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tích lũy nên người
ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Tuy nhiên có khi tăng khối lượng mà không phải là tăng trưởng chẳng hạn như
béo phù là sự tích nước chứ không phải là sự tăng các mô cơ.
Như vậy sinh trưởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào để tăng
số lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các đặc
tính của gia súc gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất đều không phải đã
sẵn có trong tế bào. Trong phôi cũng không phải đã có đầy đủ khi mới hình thành
và phải hoàn chỉnh suốt quá trình sinh trưởng của con vật. Tuy khối lượng cơ thể
là một sự thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ nhưng hoạt động mạnh
hay yếu còn do tác động của môi trường.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), quá trình sinh
trưởng là quá trình phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Tính
giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Thời gian của
các giai đoạn dài ngắn khác nhau, số lượng giai đoạn và sự đột biến trong sinh
trưởng của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau. Giai đoạn này nối tiếp giai
đoạn khác, đi ngược trở lại, không bỏ qua thời kỳ nào, ở mỗi giai đoạn, thời kỳ
đều có đặc điểm riêng.
Sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng được thụ tinh cho đến khi
đã trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn, đối với gia cầm là giai đoạn
trong trứng và giai đọan sau khi nở.
Ở vịt, căn cứ vào sự sinh trưởng của các cá thể ta có thể phân biệt được
các giai đoạn phát triển của phôi trong trứng trước khi đẻ, giai đoạn phát triển
3
của phôi trong trứng sau khi đẻ, giai đoạn trứng nở thành con (sơ sinh) đến khi
thành thục sinh dục, giai đoạn sinh sản. Mỗi giai đoạn đều có đặc điểm hình thái,
sinh lý đặc trưng.
Đối với gia cầm, sinh trưởng là sự biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về cả
số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mô bào ở giai đoạn phát triển
của phôi. Trong giai đoạn sau khi nở, sinh trưởng là do sự lớn lên của các mô.
Trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích thước của các tế bào. Giai
đoạn này sinh trưởng được chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ gia cầm con và thời kỳ gia
cầm trưởng thành.
Thời kỳ gia cầm con: thời kỳ này lượng tế bào tăng nhanh nên quá trình
sinh trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan bộ phận phát triển hoàn chỉnh, các
men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gia cầm con dễ bị
ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy, thức ăn và nuôi dưỡng trong thời
kỳ này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời kỳ này còn
diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nó
làm tăng trao đổi chất. Cho nên cần chú ý vấn đề nuôi dưỡng, đặc biệt là các chất
dinh dưỡng có trong thức ăn, trong đó quan trọng nhất là các axit amin hạn chế
như lysine, methionine, trytophane...
Thời kỳ gia cầm trưởng thành: thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể
cũng gần như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá
trình phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để
duy trì sự sống, một phần để tích lũy mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kỳ
gia cầm con. Vì vậy giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để cho
hiệu quả kinh tế cao.
Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm, khối lượng cơ chiếm nhiều nhất
(42 - 45% khối lượng cơ thể). Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn khối lượng
cơ con mái (phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Khối lượng cơ thể thường
được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là kg/con hoặc g/con. Để xác
định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau người ta còn biểu thị
khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh
trưởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
4
2.1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng
của gia cầm như: dòng, giống, tính biệt, tốc độ mọc lông, ngoại hình, chế độ dinh
dưỡng và điều kiện chăn nuôi...
Ảnh hưởng của dòng, giống, lứa tuổi và giới tính
Dòng, giống
Mỗi dòng hay giống, loài gia cầm đều có một kiểu di truyền khác nhau
nên chúng sẽ khác nhau về ngoại hình, tầm vóc, sức sản xuất... từ đó mà chúng
ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định sự sinh
trưởng của từng cá thể, giữa dòng, giống có sự sai khác.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994), sự khác nhau về khối lượng giữa
các giống gia cầm là rất lớn. Thủy cầm có tốc độ sinh trưởng cao trong những
tuần đầu tiên, ở tuổi giết thịt 7 - 8 tuần tuổi đối với vịt nhà, 9 tuần tuổi đối với
ngỗng, 10 - 11 tuần tuổi đối với ngan, chúng có thể đạt 70 - 80% khối lượng
trưởng thành, trong khi đó gà chỉ đạt 40%.
Jaap and Morris (1973) đã phát hiện những sai khác trong cùng một giống
về cường độ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi của gà con ở các bố mẹ khác nhau.
Theo Chambers có rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển cơ
thể (Nguyễn Chí Bảo, 1976). Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen
ảnh hưởng tới sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng,
có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Những nghiên cứu trước đây dự
báo có hai hoặc bốn gen chính ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Sau này, nhiều
tác giả cho rằng có ít nhất 15 cặp gen quy định tính trạng số lượng này. Ảnh
hưởng của giống dòng, đến tốc độ sinh trưởng, thể hiện qua sự di truyền các đặc
điểm của chúng qua đời sau, được đặc trưng bởi hệ số di truyền. Đã có nhiều tác
giả nghiên cứu hệ số di truyền về tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Theo
Chambers (dẫn theo Nguyễn Chí Bảo, 1976) hệ số di truyền về tốc độ sinh
trưởng từ 0,4 đến 0,6. Ngoài ra, ít nhất có một gen về sinh trưởng liên kết giới
tính (Phùng Đức Tiến, 2007).
Kết quả nghiên cứu trên vịt Super M2 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt
Đại Xuyên lúc 8 tuần tuổi cho thấy: vịt dòng trống có khối lượng 2380 g đối với
con trống, con mái có khối lượng 2662 g; vịt dòng mái con trống có khối lượng
5
2662 g, con mái có khối lượng 1964 g (Nguyễn Đức Trọng, 2007). Theo dõi trên
vịt SM3 nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên cho thấy: lúc 8 tuần tuổi,
ở dòng trống con trống có khối lượng là 2801,9 g/con và con mái là 1864,7
g/con; ở dòng mái khối lượng của con trống là 1965,2 g/con và con mái là 1693,2
g/con (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2008).
Tính biệt
Giới tính khác nhau thì đặc điểm và chức năng sinh lý cũng khác nhau nên
khả năng đồng hóa, dị hóa và quá trình trao đổi chất dinh dưỡng của chúng khác
nhau. Nhiều thí nghiệm cho biết ở gia cầm cùng một giống, dòng, lứa tuổi nhưng
nhu cầu năng lượng, protein, axit amin... cho trao đổi cơ bản của gia cầm trống
luôn cao hơn gia cầm mái trưởng thành.
Kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) cho biết: vịt Super M
nuôi thịt cho ăn theo chế độ tự do, khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi ở các dòng vịt
trống là 3323,8 g và vịt mái là 3062,1 g; còn ở vịt dòng mái cho các kết quả
tương ứng là 3126,4 g và 2879,2 g.
Theo Dương Văn Tuyển (2006) vịt bố mẹ V17 có khối lượng cơ thể lúc
24 tuần tuổi ở vịt trống đạt 3578,3 g/con và khối lượng vịt mái là 3309,0 g/con.
Kết quả nghiên cứu trên vịt SM3 nuôi tại Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình
cho thấy: ở 8 tuần tuổi trống A có khối lượng 2523 g/con, mái B có khối lượng
cơ thể 2183 g/con; đến 24 tuần tuổi khối lượng cơ thể con trống A đạt 4377,68
g/con và mái B là 3768,35 g/con (Phùng Đức Tiến, 2007).
Lứa tuổi
Lứa tuổi ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở gia cầm theo quy luật
chung như đối với các động vật khác. Do mối tương quan giữa hai quá trình đồng
hóa và dị hóa trong cơ thể ở mỗi giai đoạn khác nhau nên khối lượng và kích
thước các chiều đo tại mỗi thời điểm đo là khác nhau. Đây là cơ sở cho những
tính toán cần thiết về thời gian nuôi dưỡng, khai thác khả năng sản xuất của gia
cầm để đạt mục đích kinh tế cao nhất cho chăn nuôi.
Theo Dương Xuân Tuyển (1998) trên đàn vịt Super M thương phẩm nuôi
tại Trại vịt giống VIGOVA thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ tăng trưởng tương
đối và tuyệt đối qua các tuần tuổi như sau:
6
Bảng 2.1. Tăng khối lượng tương đối và tuyệt đối của vịt SM3
qua các tuần tuổi
Tuần tuổi
1
2
3
4
5
6
7
8
Tăng khối lượng tuyệt đối (g/tuần) Tăng khối lượng tương đối (%)
130,20
241,11
239,40
129,97
413,92
97,71
489,98
58,50
502,00
37,82
509,75
27,86
396,00
16,93
274,25
10,03
Lương Tất Nhợ và cs. (1997) nghiên cứu về sinh trưởng của vịt Super M
trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng cho biết: tốc độ tăng khối
lượng của vịt Super M bố mẹ ở giai đoạn vịt con 4 tuần tuổi có tốc độ tăng khối
lượng tuyệt đối là 45 g/con/ngày và tăng trọng tương đối là 36,65%; 8 tuần tuổi
có các kết quả tương ứng là 25,57 g/con/ngày và 8,19%. Vịt Super M dòng ông
có các kết quả tương ứng là 51,14 g/con/ngày và 40,08% ở 4 tuần tuổi và 22,57
g/con/ngày và 7,12% ở 8 tuần tuổi. Vịt Super M dòng bà lúc 4 tuần tuổi là 37,00
g/con/ ngày; 34,97% và 8 tuần tuổi là 22,00 g/con/ ngày; 8,01%.
Theo Lê Viết Ly và cs. (1998) sinh trưởng tuyệt đối của vịt Cỏ màu cánh
sẻ như sau: con trống ở 3 và 8 tuần tuổi là 8,31 và 18,05 g/con/ngày; con mái ở 3
và 8 tuần tuổi là 6,90 và 16,55 g/con/ngày.
Ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi và chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng có mối liên quan chặt chẽ với sự duy trì sự sống, khả năng
sản xuất của gia súc, gia cầm. Dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì
cơ thể và không ngừng đổi mới những vật chất tạo lên cơ thể. Cơ thể đòi hỏi
được cung cấp các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống và phát triển. Do đó, trong
công tác chăm sóc nuôi dưỡng việc xác định nhu cầu các chất dinh dưỡng hay
chế độ dinh dưỡng hợp lý cho vật nuôi là rất cần thiết và có ảnh hưởng rất lớn
đến tốc độ sinh trưởng của vật nuôi. Sinh trưởng là tổng sự phát triển các phần
của cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này khác nhau ở độ
tuổi và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng không những có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ
sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Với gia
cầm để phát huy được khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp thức ăn tối ưu đầy
7
đủ chất dinh dưỡng và cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, các axit amin với năng
lượng (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 1993).
Theo Chambers (dẫn theo Nguyễn Chí Bảo, 1976): Chế độ dinh dưỡng
không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể mà còn
ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác. Hơn thế nữa, dinh
dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến biến động
di truyền về sinh trưởng.
Theo Trần Quốc Việt và cs. (2010) các mức năng lượng và protein khẩu
phần khác nhau có ảnh hưởng đến sự biến đổi khối lượng cơ thể của vịt Super M,
ở 7 tuần tuổi có khối lượng của vịt ở mức thấp nhất là 3302 g/con, ở mức trung
bình là 3076 g/con và ở mức cao khối lượng đạt 3108 g/con, sai khác về thống kê
với P < 0,001. Xem xét đồng thời với ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng protein - axit amin tác giả cũng cho biết là có sự sai khác về khối lượng cơ thể ở
7 tuần tuổi (P < 0,001).
Nguyễn Đức Trọng và cs. (1997) nghiên cứu hai phương thức chăn nuôi
khô và nuôi nước trên đàn vịt Super M cho biết phương thức nuôi khô, khối
lượng bình quân lúc vào đẻ của đàn vịt dòng ông là 3,3 kg; đàn vịt dòng bà là 2,9
kg. Với phương thức nuôi có nước bơi lội thì khối lượng bình quân lúc vào đẻ
của đàn vịt dòng ông là 2,9 kg; đàn vịt dòng bà là 2,7 kg.
Vịt Super M nuôi thịt theo phương thức chăn thả cổ truyền có bổ sung
thức ăn hỗn hợp thì khối lượng cơ thể cũng khác nhau: ở 56 ngày tuổi, đàn vịt
nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp khối lượng cơ thể đạt 1630 g; đàn vịt
nuôi chăn thả cổ truyền khối lượng chỉ đạt 1550 g. Ở 75 ngày tuổi đàn vịt có bổ
sung thức ăn hỗn hợp có khối lượng cơ thể trung bình đạt 2810 g, trong khi đó
đàn vịt chăn thả cổ truyền nuôi kéo dài đến 85 ngày tuổi chỉ đạt 2510 g (Phạm
Văn Trượng và cs., 1997).
Dương Xuân Tuyển (1998) nghiên cứu trên vịt CV - Super M cho biết:
khối lượng cơ thể vịt Super M ở 8 tuần tuổi khi nuôi thịt (cho ăn tự do ở dòng
trống đạt 3328,3 g với vịt trống và 3062,1 g với vịt mái; trong khi đó khối lượng
cơ thể vịt Super M bố mẹ nuôi theo quy trình giống ở thời điểm 56 ngày tuổi con
trống đạt 2732 g và con mái đạt 2273 g (Hoàng Văn Tiệu và cs., 1993).
Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông là một tính trạng di truyền có liên quan chặt chẽ với tốc
độ sinh trưởng của vịt. Cùng một giống, cùng tính biệt, cá thể có tốc độ mọc lông
8
- Xem thêm -