Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng sinh trưởng sinh sản gà mái borkov, vcn - g15 và gà lai f1 (borkov x vc...

Tài liệu Khả năng sinh trưởng sinh sản gà mái borkov, vcn - g15 và gà lai f1 (borkov x vcn-g15) nuôi tại trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi - viện chăn nuôi

.PDF
89
52627
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------- BÙI TRỌNG DIỄN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SINH SẢN GÀ MÁI BORKOV, VCNG15 VÀ GÀ LAI F1 (BORKOV x VCN-G15) NUÔI TẠI TRUNG TÂM THỰC NGHIỆM VÀ BẢO TỒN VẬT NUÔI – VIỆN CHĂN NUÔI Chuyên ngành : Chăn nuôi ñộng vật nông nghiệp Mã số : 60.62.01.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh TS. Phạm Công Thiếu HÀ NỘI, 2013 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực do chúng tôi, cũng như sự hợp tác tập thể trong và ngoài cơ quan khảo sát nghiên cứu và chưa ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này. Hà Nội, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Bùi Trọng Diễn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy hướng dẫn và sự quan tâm tạo mọi ñiều kiện thuận lợi của Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện Chăn nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Ban Quản lý ðào tạo và Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Cùng với sự giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ, công nhân viên Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi, cũng như sự quan tâm ñộng viên của các nhà khoa học, các bạn ñồng nghiệp và gia ñình. Nhân dịp này cho phép tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn là TS. Phạm Công Thiếu và PGS.TS.ðinh Văn Chỉnh ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Ban Giám ñốc Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi ñã giúp ñỡ tạo mọi ñiều kiện về thời gian và vật chất cho tôi học tập, triển khai ñề tài và bảo vệ luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Ban Quản lý ðào tạo và Viện ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi nghiên cứu, học tập và bảo vệ luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã quan tâm và ñộng viên tôi hoàn thành luận văn khoa học này. Hà Nội, tháng 10 năm 2013 Tác giả luận văn Bùi Trọng Diễn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các hình ảnh vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4 Những ñóng góp mới của luận văn 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4 2.1.1 Tính trạng năng suất của gia cầm 4 2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác lai tạo 22 2.1.3 Cơ sở khoa học của chọn lựa ñối tượng ñưa vào lai tạo 26 2.1.4 ðặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trường và sinh sản của gà Borkov và VCN-G15 28 1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 30 1.2.1 Một số kết quả chọn lọc và lai tạo gia cầm trên thế giới 30 1.2.2 Một số kết quả lai tạo và chọn lọc gia cầm trong nước 32 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 36 3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 36 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii 3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 36 3.1.3 Thời gian nghiên cứu 36 3.2 Nội dung nghiên cứu 36 3.3 Phương pháp nghiên cứu 36 3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm và chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng 36 3.3.2 Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu 38 3.4 Phương pháp xử lýý số liệu ý 42 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43 4.1 Một số ñặc ñiểm ngoại hình của các giống, tổ hợp lai gà 43 4.1.1 ðặc ñiểm ngoại hình màu sắc lông 43 4.1.2 Kích thước các chiều ño lúc 25 tuần tuổi 45 4.2 TỶ LỆ NUÔI SỐNG 46 4.2.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà mái giai ñoạn gà con 1-9 Tuần tuổi (%) 46 4.2.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà mái giai ñoạn hậu bị 10-19 tuần tuổi (%) 48 4.2.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà mái giai ñoạn sinh sản 20-71 tuần tuổi (%) 49 4.3 Khối lượng cơ thể 50 4.3.1 Khối lượng cơ thể gà mái giai ñoạn gà con 50 4.3.2 Khối lượng cơ thể gà mái giai ñoạn gà hậu bị 51 4.4 Lượng thức ăn thu nhận 53 4.5 Tuổi thành thục và khối lượng của gà mái tại các thời ñiểm có tỷ lệ ñẻ 5%, 30%, 50% và ñẻ ñỉnh cao 54 4.6 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 56 4.7 Khảo sát chất lượng trứng 62 4.8 Khả năng ghép phối 64 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67 5.1 Kết luận 67 5.2 ðề nghị 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 69 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CS Cộng sự CP Protein thô (Crude protein) ME Năng lượng trao ñổi (Metabolizable Energy) NS Năng suất PN Chỉ số sản xuất (Production Number) EN Chỉ số kinh tế ( Economic Number) TĂ Thức ăn TL Tỷ lệ KL Khối lượng TTTĂ Tiêu tốn thức ăn TB Trung bình SS Sơ sinh XP Xuất phát Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nuôi gà qua các giai ñoạn 37 3.2 Chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng gà qua các giai ñoạn 38 3.3 Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà qua các giai ñoạn 38 4.1 Kích thước các chiều ño lúc 25 tuần tuổi của mái Borkov, VCNG15, F1 45 4.2 Tỷ lệ nuôi sống của gà mái sinh sản giai ñoạn 1-9 tuần tuổi 47 4.3 Tỷ lệ nuôi sốngcủa gà mái giai ñoạn hậu bị 10-19 tuần tuổi 48 4.4 Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn sinh sản 20-71 tuần tuổi 49 4.5 Khối lượng cơ thể gà mái giai ñoạn gà con 1- 9 tuần tuổi (g/con) 50 4.6 Khối lượng cơ thể gà mái giai ñoạn hậu bị 10 – 19 tuần tuổi (g/con) 51 4.7 Lượng thức ăn thu nhận 53 4.8 Tuổi ñẻ và khối lượng gà mái tại các thời ñiểm ñẻ 5%, 30%, 50%, và ñẻ ñỉnh cao của gà thí nghiệm 55 4.9 Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng 58 4.10 Khảo sát trứng (quả) (n=30) 63 4.11 Kết quả ấp nở trứng gà bố mẹ và công thức lai. 65 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH STT Tên các hình Trang 4.1 Khối lượng cơ thể mái Borkov, VCN-G15, F1 qua các tuần tuổi 52 4.2 Tỷ lệ ñẻ của gà mái Bor, VCN-G15, F1 qua các tuần tuổi 59 4.3 Năng suất trứng của gà mái Bor, VCN-G15, F1 qua các tuần tuổi 59 4.4 Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái Borkov, VCN-G15, F1 qua các tuần tuổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 60 vii 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Hiện nay, sau chăn nuôi lợn thì chăn nuôi gia cầm ñóng vai trò quan trọng. Chăn nuôi có sự chuyển dịch từ quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi quy mô lớn tập trung. Năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng ñược nâng cao do việc áp dụng thành quả của khoa học kỹ thuật về giống, thức ăn, quản lý… Theo số liệu thống kê của Cục chăn nuôi 2013, tổng ñàn gia cầm năm 2012 của cả nước là 308,5 triệu con, trong ñó số lượng gà là 225,5 triệu con. Sản lượng thịt gia cầm sản xuất ra trong năm 2012 là 729,4 nghìn tấn, so với năm 2011 tăng 4,8%, bình quân trong ba năm (2010-2012) tăng 8,9%/năm. Sản lượng trứng gia cầm sản xuất ra trong năm 2012 là 7,3 tỷ quả (ñạt mức tiêu thụ 80 quả/người), tăng bình quân 11,6%. Bên cạnh việc phấn ñấu ñể ñạt chỉ tiêu về số lượng trứng gà, người tiêu dùng nước ta còn rất quan tâm ñến chất lượng như màu sắc lòng ñỏ, màu vỏ trứng... Từ ñó, Nhà nước có chủ trương cho nhập một số giống gà mới về Viện Chăn nuôi. Năm 2007 Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi-Viện Chăn nuôi tiếp nhận giống gà Bor (Borkov skaya svetaya) và HW (hisex korichnevyi) từ Trung Quốc. Sau khi nuôi thích nghi,nhân thuần và chọn lọc rất vất vả từ hơn 700 quả trứng hai giống gà trên ñã nhân lên thành ñàn giống gốc hàng nghìn con, gà HW ñổi tên lại thành gà VCN-G15. Giống gà Bor, VNC-G15 ñưa vào danh mục giống vật nuôi ñược phép sản xuất kinh doanh tại thông tư 33/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 06 năm 2010 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT. Gà Bor là giống gà kiêm dụng trứng-thịt, có năng suất trứng tính ñến 72 tuần tuổi 180-210 quả/mái, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 2,23kg. Trứng gà Bor có màu phớt hồng giống trứng gà ta, ñộ ñậm màu lòng ñỏ là 10,5, tỷ lệ lòng ñỏ 29,13-29,22%, khối lượng trứng 52,32g. ðây là giống gà có chất lượng trứng-thị thơm ngon phù hợp thị hiếu người tiêu dùng nước ta cần ñược bảo tồn nguồn gen. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1 Gà VCN-G15 là giống gốc của Viện Chăn nuôi có năng suất trứng tính ñến 72 tuần tuổi 240-250 quả/mái, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,7 kg. Trứng gà VCNG15 có màu trắng, khối lượng lớn 59,5g, nhiều lòng trắng, tỷ lệ lòng ñỏ 26,53%. ðây là giống gà có tiềm năng di truyền rất lớn cần ñược bảo tồn nguồn gen. Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất cần trứng gà có khối lượng vừa phải, chất lượng ngon, màu lòng ñỏ sẫm, màu vỏ trứng trắng hoặc phớt hồng giống trứng gà ta,chúng tôi chọn hai ñối tượng trên làm nguyên liệu lai tạo ra sản phẩm mới có năng suất, chất lượng cao. 1.2. Mục tiêu của ñề tài -Mục tiêu chung: Lựa chọn ra giống gà và con lai có năng suất, chất lượng cao phù hợp thị hiếu người tiêu dùng -Mục tiêu cụ thể + Xác ñịnh ñược một ñặc ñiểm ngoại hình của gà Borkov, VCN-G15 và mái lai F1 (♂ Borkov x ♀ VCN-G15 - Xác ñịnh ñược khả năng sinh trưởng của gà Borkov, VCN-G15 và mái lai F1 (♂ Borkov x ♀ VCN-G15) - Xác ñịnh ñược khả năng sinh sản của gà Borkov, VCN-G15 và mái lai F1 (♂ Borkov x ♀ VCN-G15) - Lựa chọn giống gà,tổ hợp lai phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và tập quán chăn nuôi 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Khai thác có hiệu quả nguồn gen của giống gà Borkov, VCN-G15 tạo ra tổ hợp lai mới có năng suất, chất lượng trứng tốt ñược thị trường tiêu dùng ưa chuộng. Góp phần bảo vệ sự ña dạng sinh học và sự phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững. - Kết quả ñề tài luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và phát triển chăn nuôi . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tổ hợp lai mới sẽ góp phần phát huy tiềm năng và lợi thế về chất lượng và năng suất trứng, tạo nên sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng gà hướng trứng chất lượng ñược người dân ưa chuộng, cũng như nhu cầu phát triển chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. - Làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà hướng trứng có năng suất chất lượng cao, góp phần ñẩy mạnh chăn nuôi gà trong trang trại và nông hộ ở các vùng sinh thái trong cả nước. 1.4. Những ñóng góp mới của luận văn - Sử dụng nguồn gen gà Bor vào công tác lai với gà VCN-G15 tạo ra tổ hợp gà lai hướng trứng mới, một công trình nghiên cứu khoa học về tổ hợp lai giữa gà Borkov và VCN-G15 tạo giống gà có năng suất, chất lượng cao ñể chuyển giao vào phát triển chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân cũng như ñịnh hướng, sử dụng và phát triển hiệu quả nguồn gen giống gà Bor tại Việt Nam. - Tạo thêm sản phẩm mới cho thị trường, ñáp ứng nhu cầu các loại thực phẩm an toàn cho tiêu dùng của xã hội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài Các tính trạng sản xuất của gia cầm nói chung và của gà nói riêng ñều là các tính trạng số lượng. Vì vậy, nghiên cứu chọn lọc và lai tạo các giống mới ñạt kết quả theo mong muốn phải xuất phát từ nghiên cứu các tính trạng số lượng và bản chất di truyền các tính trạng số lượng. Các giống gia cầm của Việt Nam ñược khai thác, tìm kiếm và phát hiện là giống bản ñịa và nhập nội (Võ Văn Sự, 2004) thì ña số giống gia cầm nhập nội là các giống ñã ñược chọn lọc, lai tạo mới ñưa ra sản xuất. Do ñó, việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo , chọn tạo các con giống mới ñạt kết quả như mong muốn cần phải xuất phát từ việc nghiên cứu các tính trạng sản xuất của vật nuôi. 2.1.1. Tính trạng năng suất của gia cầm 2.1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng sản xuất Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm ñược nuôi dưỡng trong ñiều kiện cụ thể , thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản, tốc ñộ mọc lông ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của tính trạng số lượng ñều do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Nguyễn Ân và cs (1983) cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng ño lường ñược (metvic character) vì khi nghiên cứu chúng phụ thuộc vào giá trị ño lường ví dụ như mức ñộ tăng trọng khối lượng cơ thể, kích thước các chiều ño cơ thể, khối lượng trứng v.v…Tuy nhiên, có những tính trạng mà giá trị có ñược bằng cách ñếm như số lượng trứng ñẻ ra, số trứng có phôi, số gà con nở ra v.v…Vẫn ñược coi là tính trạng số lượng, ñó là những tính trạng số lượng ñặc biệt. Phương pháp nghiên cứu trong di truyền học số lượng khác với những phương pháp nghiên cứu trong di truyền học Mendel về hai phương diện: Thứ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4 nhất là các ñối tượng nghiên cứu không chỉ dừng ở mức ñộ cá thể mà phải nghiên cứu ở mức ñộ quần thể bao gồm các nhóm cá thể khác nhau, giữa các cá thể không chỉ là sự phân loại mà ñòi hỏi phải có sự ño lường các cá thể. Nghiên cứu ñặc ñiểm di truyền các tính trạng số lượng, bên cạnh vận dụng các quy luật di truyền của Mendel còn sử dụng các khái niệm toán thống kê xác suất ñể phân tích các giá trị di truyền. Giá trị ño lường của các tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi là giá trị kiểu hình (phenotype value) của các cá thể ñó. Các giá trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotype value) và giá trị có liên hệ ñến môi trường là sai lệch môi trường (environmental deviation). Như vậy, có nghĩa là kiểu gen quy ñịnh một giá trị nào ñó của cá thể và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ trên có biểu thị như sau: P=G+E Trong ñó P: Giá trị kiểu hình (phenolypic value ) G: Giá trị kiểu gen (genotypic value ) E: Sai lệch môi trường (environmental deviation ) Giá trị kiểu gen của các tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập trung lại thì có ảnh hưởng rất lớn ñến tính trạng ñược nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng ña gen hoặc polygene. Giá trị kiểu gen ñược phân theo ba thành phần như sau: G=A+D+I Trong ñó: G: Giá trị kiểu gen (Genotype value) A: Giá trị cộng gộp (Additive value) D: Sai lệch do tác ñộng trội, lặn (Dominance deviation) I: Sai lệch do tương tác giữa các gen (Interaction deviation) Giá trị cộng gộp hay giá trị giống là tổng các hiệu ứng của các gen có trong các lô cút, là các giá trị thông thường có thể tính toán ñược, có ý nghĩa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5 trong chọn lọc nhân thuần. Sai lệch trội lặn: là sai lệch ñược sản sinh ra do tác ñộng qua lại giữa các gen cùng alen ở trong cùng một lô cút, ñặc biệt là các gen dị hợp tử. Sai lệch tương tác giữa các gen (sai lệch át gen): Khi kiểu gen do từ hai lô cút trở lên cấu tạo thành lúc ñó giá trị kiểu gen có thêm một sai lệch do tương tác của các gen không cùng một lô cút, sai lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là trong di truyền học Mendel. Sai lệch do tác ñộng trội lặn và sai lệch do tương tác giữa các gen là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống ñặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và tác ñộng của môi trường quy ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ Nguyễn Văn Thiện (1995) . Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng ngoài kiểu gen, còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố của môi trường ngoại cảnh và ñược chia làm hai loại sai lệch do môi trường là Eg và Es. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó có tác ñộng làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. - Eg: Sai lệch môi trường chung (general anvironmental deviation) là sai lệch do các yếu tố môi trường có tính chất thường xuyên và không cục bộ tác ñộng lên toàn bộ các cá thể nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính chất thường xuyên như : thức ăn, khí hậu... - Es: Sai lệch môi trường ñặc biệt (special anvironmental deviation) là sai lệch do các yếu tố môi trường có tính chất không thường xuyên, không cục bộ và tác ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở giai ñoạn nhất ñịnh trong cuộc ñời con vật. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6 cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu gen có từ hai locut trở lên có giá trị là : P=G+E Trong ñó : G = A + D + I ; E = Eg + Es ; P = A + D + I + Eg + Es. Qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở cá thể, ta thấy rằng muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải: + Tác ñộng về mặt di truyền (G). - Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc. - Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng phối giống tạp giao. + Tác ñộng về môi trường (E) bằng cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như phương thức chăn nuôi, thức ăn, thú y, chuồng trại. Trên cơ sở ñó cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật khác, con cái ñều nhận ñược từ bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó và xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng ñó có phát huy tốt ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống, ñiều kiện chăn nuôi như chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý... Theo Dicker Son (1952) nhấn mạnh rằng tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường là rất quan trọng ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Do ñó, chọn lọc nâng cao năng suất một tính trạng nào ñó hoặc lai tạo ra một giống mới, nghiên cứu di truyền các tính trạng số lượng là vấn ñề hết sức cần thiết. 2.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm Sức sống bao gồm sự chống ñỡ một số nguyên nhân gây chết. Sức sống cao hay thấp của gia cầm ngoài phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống còn phụ thuộc rất lớn vào sự cảm nhiễm bệnh, sức chống ñỡ với môi trường. Sức sống của gia cầm ñược tính bằng tỷ lệ nuôi sống của gia cầm tính bằng phần trăm của số con ñầu kỳ so với cuối kỳ trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, sự suy giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7 Brandsch Buelchel (1978). Khavecman (1972) cho biết cận huyết làm giảm tỷ lệ nuôi sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ nuôi sống. Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, vệ sinh phòng bệnh kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống các bệnh truyền nhiễm và kí sinh trùng cao hơn các vật nuôi ôn ñới. Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống của gà còn phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ, tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ cao hơn so với gà mái ñẻ. ðối với cơ thể sinh vật, những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác ñộng tương quan giữa gen và môi trường, trong ñó chịu ảnh hưởng của các quy luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính... Stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ các tác ñộng nào của môi trường ñể tự bảo vệ và bảo tồn tại, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống của con vật và chất lượng sản phẩm tạo ra. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi như thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăn nuôi, môi trường sinh vật xung quanh của, gia cầm nói chung, thì chúng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn ñối với môi trường sống Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên (1998). Hill và cộng sự (1954) ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là r = 0,06. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu công bố của Gavora (1990) hệ số di truyền của sức kháng bệnh là r = 0,25. Robertson và Lerner (1949) thì cho rằng hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào sự chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, thời tiết, mùa vụ... Người ta ñã xác nhận mối tương quan giữa sức sản xuất trứng và sức sống là r = 0,4 theo Nguyễn Văn Thiện (1992) chọn giống theo sức sống làm giảm tỷ lệ gây chết. Hệ số di truyền về sức sống gia cầm nói chung thấp, từ 0,05-0,1. Vì vậy, ñể cải tiến tính trạng này dùng phương pháp chọn lọc theo gia ñình mới mang lại hiệu quả cao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8 qua các thế hệ. Sức sống gia cầm xác ñịnh theo các giai ñoạn khác nhau: giai doạn con, giai ñoạn dò, giai ñoạn hậu bị ñến tuổi trưởng thành và giai ñoạn sinh sản ñến hết kỳ sử dụng. Tùy theo các giống khác nhau mà phân chia các giai ñoạn. Ví dụ ở gà thường chia ra: giai ñoạn gà con (0 – 9 tuần tuổi), giai ñoạn gà dò (10 – 19 tuần tuổi), giai ñoạn sinh sản từ 20 tuần tuổi trở lên. Ngày nay, ngoài việc áp dụng các biện pháp chọn lọc các cá thể, các dòng có sức miễn kháng cao, người ta còn chú trọng ñến nghiên cứu, theo dõi các tập tính bẩm sinh của con vật về sinh sản, sinh trưởng, kiếm ăn... ñể cải tiến cách chăm sóc, nuôi dưỡng, khai thác con vật, ñảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn của nó. ðiều ñó cũng thể hiện qua các phương thức nuôi nhốt hay chăn thả, theo cách làm sạch môi trường chuồng trại và xung quanh, tuân thủ các nội quy ñảm bảo an toàn dịch bệnh khi nhập, khi nuôi cũng như khi xuất bán. ðiều ñó là các biện pháp cần thiết hỗ trợ thêm tính miễn kháng cho con vật, ngăn ngừa và hạn chế những stress mang hậu quả có hại cho con vật và cho chất lượng sản phẩm, tạo thêm ñược ñiều kiện ñể tăng cường ñộ miễn kháng ( Khavecman, 1972 ). 2.1.1.3. Khả năng sinh sản của gà a. Cơ sở khoa học của năng suất trứng Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ ñược bao bọc bởi lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các thành phần khác như lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo thành. Nhiều tài liệu nghiên cứu ( Vương ðống, 1968 ); M.V. OrLov (1974); Perdric (1969). Card L.E và Nesheim (1970) ñã khẳng ñịnh ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi 2 bên phải, trái của gà mái ñều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu biến, chỉ còn lại buồng trứng bên trái. Một số tác giả còn cho rằng: trường hợp cá biệt thấy ở gà mái ñẻ cao sản có buồng trứng ở cả hai bên ñều phát triển. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9 Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau. Pearl và Schoppe (1921) ñếm ñược 1906 trứng bằng mắt thường và 12000 trứng bằng kính hiển vi. Theo Jull (1939 – 1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ ñẻ trứng có thể ñếm ñược 3600 trứng, trong khi ñó Hutt (1978) ñã ñếm và cho biết số lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào ( dẫn theo Lê Thị Nga, 2005). Còn Frege (1978) cho rằng tế bào trứng lúc bắt ñầu ñẻ là 900 – 3500 ở gà mái, 1500 ở vịt mái, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn chế ñược chín và rụng. Trong thời gian phát triển, lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa ñầy một chất dịch. Bề ngoài follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kì ñẻ trứng nhiều, follicun trở nên chín dần làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kì ñẻ trứng, buồng trứng trở lại hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng chín ra ngoài cùng với dịch của follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng trứng ñầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục. Theo Melekhin và Niagridin (1989) (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) cho rằng, hầu hết lòng ñỏ trứng gà ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9 -10 ngày. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ từ 1 – 3 ngày rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6mm, bắt ñầu thời kì sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña là 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hormone. Thời gian từ lúc ñẻ quả trứng cho ñến khi rụng tế bào trứng tiếp theo kéo dài 15 – 75 phút, sự rụng trứng ở gà xảy ra 1 lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi ñẻ trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10 chuyển ñến ñầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng trứng ñược. Tế bào trứng ñược giải phóng ra sau khi vỡ Follicun và rơi vào ống dẫn trứng. Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống dẫn trứng, ñây là một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên thành ống có lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm mao rung ñộng. Ống dẫn trứng có nhiều phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử cung và âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc, loãng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên ngoài quả trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 – 24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, ñầu nhọn quả trứng bao giờ cũng ñi trước nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng ñược xoay một góc 1800, do vậy trong ñiều kiện bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước. Theo các tác giả Per dixJ (1969), Vương ðống (1968), Card và Nersheim (1977) tỷ lệ các phần so với khối lượng quả trứng thì vỏ chiếm 10 – 11,6%, lòng trắng 57 – 60%, lòng ñỏ 30 – 32%. Thành phần hóa học của trứng không vỏ: nước chiếm 73,5 – 74,4%, protein 12,5 – 13%, lipid 11 – 12%, khoáng 0,8 – 1,0%. b. Cơ sở di truyền của năng suất trứng Sinh sản là một quá trình ñể tạo ra thế hệ sau,sự phát triển hay hủy diệt của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khă năng sinh sản của loài ñó. Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện qua các chỉ tiêu là: tuổi ñẻ trứng ñầu, tuổi thành thục sinh dục, tỷ lệ ñẻ, sản lượng trứng tỷ lệ trứng có phôi , khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở ... ðối với các giống gia cầm khác nhau thì khả năng sinh sản cũng rất khác nhau. Bởi vậy, các nhà nhà khoa học trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức ñẻ trứng của gia cầm và cho rằng việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11 yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền Lerner và Taylor (1943), Hayn(1944), Albuda (1955). Năm yếu tố ñó là: - Tuổi thành thục về sinh dục: người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và gen e; còn cặp thứ hai là E’ và e’ chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục. - Cường ñộ ñẻ trứng: yếu tố này do hai cặp gen R và r; R’ và r’ phối hợp cộng lại ñể ñiều hành. - Bản năng ấp do hai gen A và C ñiều khiển, phối hợp với nhau. - Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gen M và m ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều. - Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ: do cặp gen P và p diều khiển. Trong 5 yếu tố trên thì yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất kết hợp với nhau, cũng có nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngoài các cặp gen chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên thì có thể còn có nhiều gen khác phụ lực vào. c. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi ñẻ quả trứng ñầu cho rằng, ñây là chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là một yếu tố cấu thành năng suất trứng. ðối với từng cá thể, tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là số ngày tuổi kể từ khi nở ra ñến khi ñẻ quả trứng ñầu. Trong thực tế sản xuất tuổi ñẻ quả trứng ñầu của một ñàn (quần thể) ñược xác ñịnh khi có 5% số cá thể trong ñàn ñã ñẻ ( Pingel và Jeroch, 1980). Guideil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này ( dẫn theo Khavecman,1972). Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) thì có ít nhất hai cặp gen cùng quy ñịnh tuổi ñẻ quả trứng ñầu, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai là E’ và e’. Tuổi ñẻ và năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa tuổi ñẻ và khối lượng trứng lại có tương quan thuận. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế ñộ nuôi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan