BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
………………
PHẠM ðỨC VŨ
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TRỐNG MÍA, HỒ VỚI GÀ MÁI ISA - JA57
NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GÀ GIỐNG
DABACO, LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số
: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TÔN THẤT SƠN
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm ðức Vũ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trước sự giúp
ñỡ tận tình của Quý cơ quan, các thầy cô giáo cùng toàn thể gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sấu sắc tới PGS.TS.Tôn
Thất Sơn người thầy ñã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám ñốc và toàn thể các cán bộ, công nhân
viên của Công ty TNHH một thành viên gà giống Dabaco, Lạc Vệ - Tiên Du Bắc Ninh, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi tiến hành thực hiện việc
nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các Thầy cô giáo bộ môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn
nuôi & Nuôi trồng Thuỷ sản, Viện ñào tạo sau ðại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm ðức Vũ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các sơ ñồ, ñồ thị
vii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục tiêu của ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Cơ sở khoa học của ưu thế lai
3
2.2
ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
10
2.2.1
Cơ sở di truyền của sinh trưởng
10
2.2.2
Cơ sở di truyền của sức sinh sản
13
2.2.3
Sức sống và khả năng kháng bệnh.
18
2.3
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
19
2.3.1
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
19
2.3.2
Tình hình nghiên cứu ở trong nước
23
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.1
ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
25
3.2
Nội dung nghiên cứu.
25
3.2.1
Trên hai ñàn gà giống bố mẹ
25
3.2.2
Trên hai ñàn gà lai F1 nuôi thịt thương phẩm
25
3.3
Phương pháp nghiên cứu
25
3.3.1
Bố trí thí nghiệm
25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
iii
3.3.2
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
27
3.4
Phương pháp xử lý số liệu
32
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
33
4.1
Kết quả trên ñàn gà sinh sản
33
4.1.1
Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
33
4.1.2
ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
37
4.1.3
Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
39
4.1.4
Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
42
4.1.5
Tuổi thành thục sinh dục
44
4.1.6
Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm
46
4.1.7
Năng suất trứng
48
4.1.8
Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống
51
4.1.9
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm
54
4.1.10 Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi
57
4.1.11 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi
59
4.1.12 Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
62
4.2
Kết quả trên ñàn gà thịt thương phẩm
65
4.2.1
Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thương phẩm
65
4.2.2
Khối lượng cơ thể
66
4.2.3
Tốc ñộ sinh trưởng
69
4.2.4
Lượng thức ăn thu nhận
72
4.2.5
Hiệu quả sử dụng thức ăn
74
4.2.6
Kết quả khảo sát năng suất thịt
76
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
79
5.1
Kết luận
79
5.2
ðề nghị
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
81
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
Cộng sự
ðVT
ðơn vị tính
HQSDTA
Hiệu quả sử dụng thức ăn
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
NSTG
Năng suất trứng giống
NST
Năng suất trứng
TĂ
Thức ăn
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
34
4.2
ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
38
4.3
Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
41
4.4
Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
43
4.5
Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm
45
4.6
Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm (%)
47
4.7
Năng suất trứng của gà thí nghiệm
50
4.8
Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống
52
4.9
Khối lượng trứng của gà thí nghiệm từ 23 - 46 tuần tuổi
56
4.10
Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi
58
4.11
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi
61
4.12
Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
63
4.13
Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thương phẩm từ 1 - 12 tuần tuổi
66
4.14
Khối lượng cơ thể gà thịt thương phẩm từ 0+ - 12 tuần tuổi
67
4.15
Tốc ñộ sinh trưởng của gà thịt thương phẩm
70
4.16
Lượng thức ăn thu nhận của gà thịt thương phẩm
73
4.17
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thịt thương phẩm
75
4.18
Kết quả khảo sát năng suất thịt gà lai F1 ở 12 tuần tuổi
77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ
STT
Tên sơ ñồ, ñồ thị
Trang
Sơ ñồ 3.1. Bố trí nghiệm trên ñàn gà sinh sản
26
Sơ ñồ 3.2. Bố trí thí nghiệm trên ñàn gà thịt thương phẩm
27
ðồ thị 4.1. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi
35
ðồ thị 4.2. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm
48
ðồ thị 4.3. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm
64
ðồ thị 4.4. Khối lượng cơ thể gà thịt thương phẩm từ 0+ - 12 tuần tuổi
68
ðồ thị 4.5. Tốc ñộ sinh trưởng tương ñối của gà thịt thương phẩm
71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
vii
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Theo số liệu thống kê năm 2011, có tổng số 290 triệu con gà ñang nuôi
trong cả nước. Trong ñó, gà thả vườn chiếm ñến trên 75-80% và chủ yếu vẫn là
các giống gà ñịa phương như gà Ri, Mía, Hồ...
Trong những năm gần ñây, mức sống của nhân dân, ñặc biệt là ở các
Thành phố và các Trung tâm công nghiệp ngày càng ñược nâng lên. Nhu cầu về
thịt gà chất lượng cao ngày càng tăng trên thị trường trong cả nước. ðây là vấn
ñề thời sự với công tác giống nói chung và công tác giống gia cầm nói riêng.
Những giống ñịa phương tuy có chất lượng thịt thơm ngon, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng song năng suất lại quá thấp, dẫn ñến hiệu quả chăn nuôi kém,
không ñáp ứng kịp nhu cầu của thị trường. Ngược lại, những giống gia cầm nuôi
theo phương thức công nghiệp ñạt năng suất cao nhưng chất lượng thịt lại không
ñáp ứng ñược nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong cả nước. Chính vì vậy,
vấn ñề ñặt ra là cần có những bộ giống gia cầm vừa có năng suất cao, chất lượng
thịt tốt ñồng thời lại thích ứng ñược với nhiều phương thức nuôi ở các vùng sinh
thái khác nhau. ðể ñạt ñược mục ñích này, các nhà di truyền giống trong nước
ñã giải quyết theo nhiều phương án khác nhau. Do ñó, các nghiên cứu tập chung
theo ba hướng chính:
Thứ nhất là chọn lọc và ứng dụng các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao
năng suất các giống gia cầm trong nước.
Thứ hai là nhập một số giống gà lông màu chuyên thịt có năng suất cao.
Thứ ba là nghiên cứu các công thức lai tạo giữa một số giống gà nhập
ngoại với các giống gà ñịa phương.
ði theo hướng này, trong những năm qua chúng ta ñã tiến hành nhiều
công thức lai khác nhau. Việc nghiên cứu tìm ra các tổ hợp lai giữa các giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
1
gia cầm nhập nội với các giống ñịa phương nhằm tạo ra con lai có năng suất,
chất lượng thịt cao, thích nghi với nhiều vùng sinh thái và với các phương thức
nuôi khác nhau; ñồng thời ñáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng, ñang là yêu cầu cấp bách.
Gà ISA - JA57, một bộ giống gà thịt của Pháp ñã ñược nhập vào nước ta
từ năm 1999. Giống gà này không những có năng suất cao mà còn có sức chống
chịu tốt với các stress môi trường và thích hợp với nhiều phương thức nuôi khác
nhau. ðể khai thác khả năng sinh sản của gà ISA - JA57, ñồng thời phát huy ưu
thế về chất lượng thịt của các giống gà nội như gà Mía, gà Hồ ... không chỉ có ý
nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn và mang lại hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñể tài: "
Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Mía, Hồ với gà mái ISA-JA57
nuôi tại Công ty TNHH một thành viên gà giống Dabaco, Lạc Vệ - Tiên Du Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Phát huy khả năng sinh sản của gà mái ISA - JA57 khi ghép phối với gà
trống Mía và gà trống Hồ.
- Tạo con lai F1 giữa gà trống Mía, Hồ với gà mái ISA - JA57 có năng
suất và chất lượng thịt tốt.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Với phương pháp lai ñơn giản, tạo con lai có tỷ lệ nuôi sống cao,
khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng thịt cao, ñáp ứng ñược thị hiếu của
người tiêu dùng.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ nhu cầu thực tế
mà sản xuất yêu cầu, dựa vào ưu thế lai nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
thịt, mang lại hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Theo Vũ Kính Trực (1972) [28], thuật ngữ “Ưu thế lai” - Hotorosis
ñược sử dụng từ năm 1914 theo ñề nghị của nhà di truyền học người Mỹ
Shull. Tuy nhiên, hiện tượng ưu thế lai ñã ñược chú ý nghiên cứu cách ñây
khoảng 200 năm.
Với sự phát minh ra quy luật Mendell vào năm 1900, ñặc biệt là do có
những thành tựu ñầu tiên về lý thuyết nhiễm sắc thể thì những nghiên cứu thực
nghiệm ñã ñược bắt ñầu, với mục ñích giải thích hiện tượng ưu thế lai dưới ánh
sáng của những khái niệm mới về cơ sở vật chất của di truyền. Sau ñó, vấn ñề
ưu thế lai ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở ñộng vật và thực vật. Theo
Hutt (1978) [31] ưu thế lai là sự tăng sức sống và tăng cường thể trọng, trong
ñó, các cá thể lai khác loài, khác giống thường vượt cả hai bố mẹ chúng. Còn
theo Lasley (1974) [35] ưu thế lai là hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức sống
của ñời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa những cá thể không thân
thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao hàm sức chịu ñựng mà còn bao hàm cả sự giảm
ñộ tử vong, tăng tốc ñộ sinh trưởng, tăng sức sản xuất. Vì vậy người ta xem hiện
tượng ñó như một sự tăng lên về sinh lực.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học, biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ có thể
của những cá thể do lai tạo từ những con có nguồn gốc không cùng huyết thống.
Có thể biểu hiện ưu thế lai theo nghĩa toàn cục, tức là sự phát triển toàn khối của
cơ thể con vật, sự gia tăng cường ñộ trong quá trình trao ñổi chất và sự tăng lên
của các tính trạng sản xuất... Mặt khác, có thể hiểu ưu thế lai theo từng mặt,
từng tính trạng một, có khi chỉ một vài tính trạng phát triển còn các tính trạng
khác giữ nguyên, có tính trạng giảm ñi (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện
(1995) [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
3
Theo Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994) [11] khi lai các loài,
chủng, giống hay các dòng nội phối khác nhau với nhau thì con lai F1 thường
vượt các dạng bố mẹ ban ñầu về tốc ñộ sinh trưởng, khả năng sử dụng thức ăn,
tính chống chịu với bệnh tật. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức chịu ñựng, năng
suất của ñời con do giao phối không cận huyết và ñược nuôi trong những ñiều
kiện khác nhau (Lebedev, 1972) [36]). Theo Kushner (1969) [33] thì ưu thế lai
là sự tăng trưởng phát triển mạnh mẽ ở ñời con, tính chịu ñựng và năng suất của
nó cao hơn so với bố mẹ.
Tóm lại, ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều mặt. Thế
hệ con lai hơn hẳn thế hệ bố mẹ về khả năng sinh sản, tốc ñộc sinh trưởng, sức
sống và khả năng chống bệnh, chất lượng thịt, trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn và
những ñặc tính kinh tế có lợi khác, từ ñó năng suất của con lai ñược nâng lên.
Nguyễn Ân và CS (1983) [1] cho rằng, việc lai giữa các cá thể khác dòng,
khác giống, khác chủng loại ñã xuất hiện ưu thế lai. Ưu thế lai trong chăn nuôi
thể hiện rất ña dạng, khó xếp loại rành mạch. ðiều thể hiện rõ nhất là con lai F1
có ưu thế lai cao hơn so với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3...
Fn. Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng mà người ta thấy ưu thế lai ở ñộng vật
có thể phân tích thành các loại như:
- Con lai F1 vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
- Con lai F1 có khối lượng cơ thể ở mức ñộ trung gian giữa hai giống,
song khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc song nó mất một
phần hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng ưu thế lai ñặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền theo typ trung gian, song liên quan ñến sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
Các tác giả Falconer (1960) [41], Johansson (1963) [32], Lasley (1974)
[35], Nguyễn Văn Thiện và Trần ðình Miên (1995) [20] cho rằng ưu thế lai là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
4
sự khác biệt giữa giá trị tính trạng số lượng của con lai với bố mẹ và thường
vượt lên trên trung bình của bố mẹ.
M mẹ + M bố
M con lai >
2
Theo ðặng Vũ Bình (2002) [2], mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng
năng suất ñược tính bằng công thức (2.1).
1/2(AB + BA) – 1/2(A + B)
H(%) = -------------------------------------------- 100 (2.1)
1/2(A + B)
Trong ñó:
- H: Ưu thế lai (tính bằng giá trị %)
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố A, mẹ B
- BA: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở con lai bố B, mẹ A
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) A
- AB: Giá trị kiểu hình trung bình của tính trạng ở giống (hoặc dòng) B
Cũng theo ðặng Vũ Bình (2002) [2], nếu chỉ sử dụng năng suất của một
con lai (ví dụ bố giống A lai với mẹ giống B), chúng ta ñã bỏ qua ảnh hưởng
ngoại cảnh của mẹ thì ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính theo
công thức (2.2)
H(%) =
AB – 1/2(A + B)
----------------------------- 100 (2.2)
1/2(A + B)
Trong lịch sử ngành chăn nuôi, ưu thế lai ñược biểu hiện rõ rệt trong việc
lai lừa với ngựa tạo thành con la. Kết quả, con la ñược tạo ra hơn hẳn bố mẹ về
nhiều mặt như tầm vóc, sức dẻo dai, sức thồ, sức chịu ñựng (Trần ðình Miên và
Nguyễn Văn Thiện (1995) [17].
Cho ñến nay, bản chất ưu thế lai vẫn là một vấn ñề nan giải nhất của di
truyền học. Trên cơ sở những thành tựu ñã ñạt ñược của di truyền học phân tử,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
5
người ta ñã ñưa ra nhiều giả thuyết ñể giải thích hiện tượng ưu thế lai (Hutt,
1978) [31]. Theo Trần ðình Miên và Nguyễn văn Thiện(1995) [17] cùng nhiều
nhà khoa học, thì bản chất của ưu thế lai ñược giải thích từ hai thuyết chính là
thuyết gen trội và siêu trội.
- Thuyết gen trội: Theo Davenport (1908), Kecble và Pelow (1910), Jones
(1917) dẫn theo Kushner (1969) [33], nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên
và chọn lọc nhân tạo, gen trội thường là gen có ích, dễ biểu hiện ra.
Tạp giao là sự kết hợp các gen trội của hai bên bố mẹ ñược thể hiện ở cơ
thể lai. Các gen trội thể hiện ở nhiều chỗ, có thể ức chế các gen lặn tương ứng,
tạo ra tác dụng lẫn nhau, làm tăng các ñiểm trội lên. Các gen lặn bao giờ cũng bị
che lấp (trong chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo), gen trội khi lai có tác
ñộng mạnh hơn. Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là
tính trạng số lượng. Các tính trạng này ñược nhiều gen ñiều khiển nên xác suất
ñể tất cả các gen ở trạng thái ñồng hợp tử là thấp. Tuy nhiên, nhân giống theo
dòng ñể tạo ra các dòng phân hoá về di truyền thì xác suất ñể tạo ra các chỗ gen
ñồng hợp tử là cao hơn. Do vậy, khi cho lai các dòng này, con lai F1 biểu hiện
ưu thế lai cao vì các gen trội của cha mẹ ñược thể hiện ở F1. ðó là ưu việt của
con lai so với cha mẹ. Chúng có khả năng át ñủ các gen bất lợi khác, nhờ ñó mà
con lai có sức sống và sức sản xuất cao hơn cha mẹ.
Ví dụ:
ðời cha mẹ :
Số lô cut mang gen trội :
ðời con :
Số lô cut mang gen trội :
AAbbccDDee × AaBbccDdEE
2
↓
2
AaBbccDdEe
4
Trong trường hợp này tất cả các gen lặn (trừ c) ñều bị át chế bởi alen trội.
Do vậy con lai hơn cha mẹ và có ưu thế lai là do tác ñộng hỗ trợ lẫn nhau của
các gen trội. Khi cha mẹ khác nhau trong quan hệ huyết thống như khác giống,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
6
khác dòng thì xác suất ñể mỗi cặp cha mẹ truyền lại cho ñời con những gen trội
khác nhau càng tăng lên, từ ñó dẫn ñến ưu thế lai càng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh gen trội có lợi cũng có những gen trội có hại và bên
cạnh gen lặn không có lợi cũng có những gen lặn có lợi. Vì vậy, thuyết gen trội
chưa giải thích thỏa ñáng một vài hiện tượng, ñặc biệt là khi cho giao phối các
cá thể dị hợp tử với nhau ñể tạo con lai bốn dòng. Thực tế là con lai giữa bốn
dòng lại tốt hơn con lai giữa hai dòng.
- Thuyết siêu trội: Theo Kushner (1969) [33], từ năm 1907, nhiều tác giả
cho rằng cơ sở của ưu thế lai chính ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di
truyền. Tiếp tục phát triển lý thuyết dị hợp tử là giả thuyết siêu trội ñược Jull
ñưa ra năm 1946. Trạng thái dị hợp tử của hai alen thuộc lô cut AA1 ñảm bảo
cho cơ thể phát triển tốt hơn so với trạng thái ñồng hợp tử AA và A1A1 (tức là
AA1 > AA và A1A1). Sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiện ứng sinh lý của các
gen khác nhau, những tác ñộng lẫn nhau, các sản phẩm phản ứng của chúng tốt
hơn so với tác ñộng ñộc lập do tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong quá trình sinh
hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau sẽ tạo ra các vật
chất khác nhau. Do vậy, phản ứng sinh hoá xẩy ra ở con lai mạnh hơn con
thuần. Tất cả sẽ có tác dụng thúc ñẩy quá trình trao ñổi chất của cơ thể lai, tăng
cường sức sống cho cơ thể lai.
Thuyết siêu trội ñã giải thích thoả ñáng hơn, trường hợp ưu thế lai trong
lai kép bốn dòng mà hiện nay ñược sử dụng rộng rãi trong ngành trồng trọt và
chăn nuôi gia cầm . Tuy nhiên theo thuyết này, ưu thế lai ñược tạo nên từ dị hợp
tử, do ñó không thể cố ñịnh ñược. Nếu thuần hoá, ưu thế lai sẽ giảm dần qua
mỗi thế hệ.
Nghiên cứu hiện tượng ưu thế lai, Turbin (1966), Phomin (1966), Vantrev
và cộng sự (1968), Gentrev (1968), Ladimrov (1969) dẫn theo ðoàn Xuân Trúc
(1993) [26] cho rằng, ưu thế lai là ñặc trưng kết quả của phép cộng tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
7
tương ứng lên kiểu hình của số lớn những nguyên nhân ña dạng. Vì vậy, chúng
không ñược giải thích bằng một giả thuyết.
ðể làm rõ hơn bản chất của hiện tượng ưu thế lai, Trần ðình Miên và
Nguyễn Kim ðường (1992) [16] cho biết, ưu thế lai phụ thuộc vào hai yếu tố là
trạng thái hoạt ñộng của dạng dị hợp tử (d) và sự khác nhau giữa hai quần thể
xuất phát (i).
HF1 =
∑dy2
HF2 = 1/2 HF1
HF3 = 1/4 HF1
Ưu thế lai cao nhất ở ñời F1 sau ñó giảm dần, như vậy ñến các ñời sau ưu
thế lai giảm bớt nhiều do có sự thay ñổi trong sự tác ñộng tương hỗ và tương
quan giữa các gen thuộc các lôcut khác nhau. Hơn nữa, biểu hiện của một tính
trạng bao giờ cũng chịu ảnh hưởng không những của kiểu di truyền mà còn cả
của ñiều kiện ngoại cảnh. Cho nên, sự thay ñổi trong quan hệ giữa các gen cũng
xảy ra trong ñiều kiện ngoại cảnh nhất ñịnh. Nói cách khác, mức ñộ ưu thế lai
cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường
và kiểu di truyền. Quan niệm ñó ñược thể hiện bằng phương trình:
Pijk = A + Gi + Ej + (GE)ij + Mijk.
Trong ñó:
Pijk: kiểu hình của cá thể ñến thứ k thuộc kiểu di truyền i ñến môi trường
thứ j.
A: Hiệu quả cố ñịnh
Ej: Hiệu quả chung cho tất cả các cá thể trong môi trường j.
Gi: Hiệu quả chung cho các cá thể có kiểu di truyền i.
(GE)ij: Tương quan giữa kiểu di truyền và môi trường với cá thể có kiểu
di truyền i trong môi trường j.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
8
Ưu thế lai thể hiện mức ñộ khác nhau ở các tính trạng khác nhau. Các tính
trạng số lượng chịu ảnh hưởng mạnh của ñiều kiện ngoại cảnh. Những tính
trạng có hệ số di truyền cao như tốc ñộ mọc lông, tăng trọng.vv... dường như ít
chịu ảnh hưởng của ưu thế lai. Trong khi ñó những tính trạng có hệ số di truyền
thấp lại chịu ảnh hưởng nhiều hơn. Vì vậy, ưu thế lai phụ thuộc vào mức ñộ sai
khác di truyền của các cặp bố mẹ ñem lại.
ðể có ưu thế lai, cần phải chọn cặp bố mẹ tốt có khả năng phối hợp
(NicKing). Theo Nguyễn Ân và cộng sự (1978), nhiều nhà khoa học cho rằng,
khi chọn ñúng cặp bố mẹ cho giao phối thì ở con lai có sức sống, sản lượng
trứng tăng cao, ñồng thời giảm ñược chi phí thức ăn.
Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) [16] cho biết, trong thực
tế chăn nuôi, không phải giống, dòng nào lai với nhau cũng cho kết quả tốt. Vì
vậy, khi chọn phối các cặp bố mẹ phải chú ý ñến khả năng phối hợp. Khả năng
phối hợp phụ thuộc vào mức ñộ chọn lọc các giống gốc. Nếu các giống gốc có
áp lực chọn lọc cao, có tiến bộ di truyền (∆g) lớn, thì khi lai với nhau mới có
khả năng phối hợp cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, với mỗi dòng khác nhau, ñều phải chọn lọc
khắt khe ñể có tổ hợp lai cho năng suất cao, tuy vậy khả năng phối hợp cũng là
hiện tượng tổ hợp mới ñược tạo ra khi chọn phối. Vì khả năng ñó ñã có sẵn nằm
ở gen con ñực và con cái, khả năng sẵn có ñó phải ñược các nhà chọn giống có
nhiều kinh nghiệm phát hiện và chọn phối.
Greffing khái quát quan niệm này bằng một mô hình toán học ñể nói lên
ñược sự phối hợp, sự tương tác, sự cộng gộp...trong một tổ hợp gen mới .
Ngoài quan niệm kết hợp chung còn có khả năng kết hợp ñặc biệt. Khả
năng kết hợp chung thường do hoạt ñộng của các gen trội, gen lấn át, có nhiều
loại tương tác át gen khác nhau. ðầu tiên là loại tương tác át gen, thứ hai là căn
cứ vào loại nhân tố tham gia ñó là sự tương tác của giá trị giống hoặc sai lệch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
9
trội. Như vậy có 3 loại tương tác là tương tác giữa hai giá trị giống; tương tác
giữa giá trị giống và sai lệch trội; tương tác giữa hai sai lệch trội. Tất cả ñều
chịu ảnh hưởng của môi trường, có tương quan giữa môi trường và di truyền.
Spragne và Atatum (1942), Trerbin (1961), dẫn theo Vũ Kính Trực
(1972) [28] cho biết khả năng kết hợp ñặc biệt là do ñặc tính của dòng, của bố
mẹ ñược chọn ñã có từ trước. Ưu thế lai giữa tạp giao thuận và nghịch có mức
chênh lệch lớn. Nguyên nhân chính là do có sự khác nhau về tế bào chất và ảnh
hưởng bởi ñặc ñiểm sinh lý riêng của cơ thể mẹ ñến con lai. ðối với gia cầm, cơ
thể con mẹ có ảnh hưởng lớn trong tạp giao thuận nghịch nếu sử dụng hai giống
có sự chênh lệch cao về sức sản xuất.
Tóm lại khi chọn lọc các dòng ñể lai tạo, mức ñộ biểu hiện ưu thế lai phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, ñộ tuổi và kỹ thuật chọn giống.
2.2. ðặc ñiểm di truyền một số tính trạng sản xuất của gia cầm
2.2.1. Cơ sở di truyền của sinh trưởng
Theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992) [16], sinh trưởng là sự
tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá và dị hoá là sự tăng chiều cao, chiều dài,
bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính
di truyền từ ñời trước.
Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là Protein, nên tốc
ñộ và khối lượng tích luỹ các chất, tốc ñộ và sự tổng hợp Protein cũng chính là
tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Mozan (1927), dẫn theo Chambers (1990) [39], ñã ñịnh nghĩa sự sinh
trưởng là tổng hợp quá trình tăng lên cuả các phần như da, thịt, xương. Vì thế,
người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình
sinh trưởng. Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng (ví
như béo mỡ, chủ yếu là tích nước không có sự phát triển của mô cơ). Sự tăng
trưởng thực sự là các tế bào của mô cơ tăng thêm số lượng, kích thước và khối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
10
lượng. Số lượng và ñộ lớn của tế bào là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về ñộ
lớn của cơ thể.
Theo Nguyễn Ân và CS (1983) [1], các tính trạng năng suất (trong ñó có
tốc ñộ sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay còn gọi là tính trạng ño lường
ñược. Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1995) [17] cho biết, các tính
trạng số lượng chi phối bởi nhiều gen hay còn gọi ña gen (polygens). Các gen
này hoạt ñộng theo 3 phương thức ñó là sự cộng gộp; trội, lặn và tương tác giữa
các gen.
ðể xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của di truyền ñến sinh trưởng của vật
nuôi, người ta sử dụng khái niệm hệ số di truyền (h2). Theo ðặng Hữu Lanh
(1995) [10], hệ số di truyền là tỷ lệ của phần do gen quy ñịnh trong việc tạo nên
giá trị kiểu hình. ðặng Vũ Bình (2002) [2] cho biết, người ta thường phân chia
hệ số di truyền thành 3 nhóm, hay nói cách khác là các tính trạng thường gặp có
3 mức khác nhau về hệ số di truyền:
+ Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (từ 0 - 0,2), thường bao gồm các
tính trạng thuộc về sức sinh sản như tỷ lệ ñẻ, tỷ lệ nuôi sống, số con ñẻ ra trong
1 lứa, sản lượng trứng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền trung bình (từ 0,2 - 0,4), bao gồm các
tính trạng về tốc ñộ sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng …
+ Các tính trạng có hệ số di truyền cao (từ 0,4 trở lên), gồm các tính
trạng thuộc về phẩm chất sản phẩm như khối lượng trứng, tỷ lệ mỡ sữa, tỷ lệ
nạc trong thân thịt
Sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen trong các dòng và giống gia cầm
rất khác nhau. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước ñã chứng
minh rất rõ vấn ñề này. Nguyễn Huy ðạt và Nguyễn Thành ðồng (1996) nghiên
cứu so sánh chỉ tiêu năng suất của bốn giống gà thịt thương phẩm (AA,
Lohmann, ISA Vedete và Avian) nuôi trong cùng một ñiều kiện cho thấy, chỉ số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
11
sản xuất (PN) của gà broiler tại 49 ngày tuổi ở bốn giống gà là khác nhau, tương
ứng là 187,97; 215,33; 211,83 và 204,95. Như vậy gà broiler Lohmann và ISA
Vedette là cao nhất và thấp nhất là gà AA.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng của gia cầm như
dòng, giống, giới tính, tốc ñộ mọc lông, khối lượng bộ xương, chế ñộ dinh
dưỡng và ñiều kiện ngoại cảnh v.v...
Theo Chambers (1990) [39], có nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh trưởng
và phát triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen ảnh
hưởng tới sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có
gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey và Joap (1952) [42] cho
biết, sự di truyền các tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia.
Joap và Havey (1969) [45], Chapman (1985) [37] cho rằng kiểu di truyền
về khối lượng cơ thể, do nhiều gen quy ñịnh, trong ñó ít nhất có một cặp gen
liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), do ñó dẫn ñến sự sai khác về khối
lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn
gà mái từ 24 - 32%. Sự sai khác này biểu hiện cường ñộ sinh trưởng, ñược quy
ñịnh không phải do hóc môn sinh dục mà do các gen liên kết với giới tính. Các
gen này ở con trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt ñộng mạnh hơn ở con mái
(1 nhiễm sắc thể giới tính)
Theo Khavecman (1963) dẫn theo Chambers (1990) [39] thì sự sai khác
về sinh trưởng do giới tính ñược thể hiện rõ hơn với các dòng phát triển nhanh
so vơí các dòng phát triển chậm.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [8] cho biết, sự khác nhau về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trứng khoảng 500 - 700 gam (13 - 30%). Joap và Morris (1937) [46] ñã
phát hiện ra những sai khác về cường ñộ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con
của các bố mẹ khác nhau trong cùng một giống. Chambers (1984) [40] ñã tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………
12
- Xem thêm -