Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng khai thácgiá trị của cây dừa vào trong phát triển du lịch tỉnh bến tre...

Tài liệu Khả năng khai thácgiá trị của cây dừa vào trong phát triển du lịch tỉnh bến tre

.PDF
80
332
130

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ - DU LỊCH HUỲNH THỊ KIM XUYẾN MSSV: 6096237 KHẢ NĂNG KHAI THÁCGIÁTRỊ CỦACÂY DỪA VÀO TRONG PHÁT TRIỂN DULỊCH TỈNHBẾN TRE LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Giáo viên hướng dẫn : CAO MỸ KHANH CầnThơ, tháng 11/2012 Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre LỜI CÁM ƠN Thắm thoắt mà đã sắp kết thúc bốn năm ngồi trên ghế giảng đường Đại học, và giờ đây tôi phải làm thủ tục cuối cùng để tốt nghiệp ra trường. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô của trường Đại học Cần thơ và đặc biệt là quý thầy cô trong bộ môn Lịch sử - Địa lý – Du lịch, người mà đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Vì thế cho tôi gửi đến quý thầy cô lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Và đặc biệt là tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô, cô Cao Mỹ Khanh người mà đã quan tâm giúp đỡ, tận tình truyền đạt cung cấp cho tôi những kiến thức quý báo nên tôi mới có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và sự nổ lực của bản thân, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót, vì thế tôi mong nhận được sự đóng góp tận tình từ các quý thầy cô để đề tài luận văn của tôi có thể hoàn thành tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Kim Xuyến HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) ii LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2 4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ................................................................ 2 5. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................... 3 5.1. Quan điểm lịch sử .............................................................................. 3 5.2. Quan điểm viễn cảnh........................................................................... 3 5.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh............................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 3 6.1. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin.............................................. 3 6.2. Phương pháp thực tế ........................................................................... 3 6.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ............................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................... 4 1.1. Du lịch và các chức năng của du lịch .................................................. 4 1.1.1. Khái niệm du lịch............................................................................. 4 1.1.2. Các chức năng của du lịch................................................................ 6 1.1.2.1. Chức năng xã hội ......................................................................... 6 1.1.2.2. Chức năng kinh tế ......................................................................... 6 1.1.2.3. Chức năng sinh thái....................................................................... 6 1.1.2.4. Chức năng chính trị....................................................................... 7 1.2. Các loại hình du lịch ........................................................................... 7 1.2.1. Theo nhu cầu của khách ................................................................... 7 1.2.2. Theo phạm vi lãnh thổ.......................................................... .......... 8 1.2.3. Theo phương tiện du lịch ................................................................. 9 HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) iii LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre 1.3. Xu hướng của du lịch trong thời kì hội nhập ...................................... 9 Chương 2 :KHẢ NĂNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DU LỊCH CỦA CÂY DỪA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE .............. .......... 12 2.1. Đôi nét về tỉnh Bến Tre....................................................................... 12 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Bến Tre ............................ 12 2.1.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 13 2.1.2.1. Vị trí địa lí..................................................................................... 13 2.1.2.2. Địa hình ....................................................................................... 14 2.1.2.3. Khí hậu ......................................................................................... 15 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 16 2.1.3.1. Hành chính.................................................................................... 16 2.1.3.2. Dân cư và nguồn lao động............................................................ 16 2.1.3.3. Kinh tế .......................................................................................... 16 2.1.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật.................................................................. 17 2.1.5. Cơ sở hạ tầng ................................................................................... 17 2.1.6. Du lịch tỉnh Bến Tre và tiềm năng phát triển .................................... 18 2.1.6.1 Đối với du lịch sinh thái, miệt vườn ............................................... 18 2.1.6.2. Đối với du lịch nhân văn ............................................................... 20 2.1.7. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre ........................................ 22 2.1.8. Khả năng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre trong thời kỳ hội nhập .................................................................................................................. 25 2.2. Đôi nét chung về cây dừa.................................................................... 26 2.2.1. Sự hiện diện và phát triển của cây dừa ở tỉnh Bến Tre...................... 26 2.2.2. Cây dừa trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bến Tre .................................................................................................................. 29 2.2.2.1 Cây dừa trong đời sống kinh tế của người dân tỉnh Bến Tre .................................................................................................................. 29 2.2.2.2. Một số nghề liên quan đến môi trường dừa đặc trưng của người dân tỉnh Bến Tre............................................................................................... 30 2.2.2.3. Cây dừa trong đời sống tinh thần của người dân tỉnh Bến Tre HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) iv LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre .................................................................................................................. 32 2.3.Vai trò cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre – thời kì hội nhập quốc tế .................................................................................................................. 36 2.3.1. Du lịch sinh thái dừa ........................................................................ 36 2.3.2. Làng nghề sản xuất những sản phẩm từ dừa – tiềm năng phát triển du lịch làng nghề ....................................................................................... 39 2.3.3. Đa dạng ẩm thực từ dừa ................................................................... 45 2.3.4 Những mặt hàng thủ công mỹ nghệ xứ dừa – món quà đầy ý nghĩa .................................................................................................................. 50 2.3.5. Lễ hội dừa – một loại hình du lịch văn hóa....................................... 51 2.4. Khám phá một số tour du lịch hấp dẫn của tỉnh Bến Tre ..................... 53 Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẢ NĂNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ CỦA CÂY DỪA VÀO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẾN TRE....................................................................................... 55 3.1. Những cơ hội và thách thức trong việc khai thác những giá trị du lịch từ dừa............................................................................................ 55 3.1.1. Cơ hội.............................................................................................. 55 3.1.2. Thách thức ....................................................................................... 55 3.2. Định hướng khai thác tốt hơn những giá trị du lịch từ dừa trong thời kì hội nhập quốc tế........................................................................................ 57 3.2.1. Định hướng chung............................................................................ 57 3.2.1.1. Quy hoạch..................................................................................... 57 3.2.1.2. Chính sách của Nhà nước.............................................................. 57 3.2.2. Định hướng cụ thể............................................................................ 57 3.2.2.1. Về kinh tế...................................................................................... 57 3.2.2.2. Về du lịch...................................................................................... 58 3.3. Giải pháp ............................................................................................ 58 KẾT LUẬN ......................................................................................... 60 1. Kết quả đạt được .............................................................................. 60 2. Kiến nghị.......................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) v LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre PHỤ LỤC.................................................................................................. HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) vi LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bến Tre là một tỉnh thuộc phía nam của Tổ Quốc với bao truyền thống tốt đẹp được hình thành từ ngàn xưa và vẫn được lưu giữ cho đến ngày hôm nay. Khi nhắc đến Bến Tre người ta nghĩ ngay đến một vùng đất được mệnh danh là “xứ dừa của Việt Nam”. Cây dừa đã gắn bó với vùng đất và con người Bến Tre từ bao đời nay, nó đã đi vào trong thơ ca – hội họa và trở thành một biểu tượng của Bến Tre được nhiều người dân trong và ngoài nước biết đến. “Ai đứng như bóng dừa Tóc dài bay trong gió Có phải người còn đó Là con gái của Bến Tre… Trích trong bài hát “Dáng Đứng Bến Tre” (Nguyễn Văn Tý) Những ca từ trong ca khúc “Dáng Đứng Bến Tre” của nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã làm xao xuyến biết bao trái tim con người Việt Nam. Hình tượng mái tóc dài bay trong gió của người phụ nữ trong bài hát ấy là một hình tượng giàu chất thẩm mỹ, có sức truyền cảm mạnh đối với thính giả cả nước. Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã thể hiện thành công khi ông thể hiện người con gái Bến Tre hiên ngang bất khuất trong “đội quân tóc dài” – một đội quân đặc biệt, có thể nói là “độc nhất vô nhị” trên thế giới – xuất hiện từ trong cao trào Đồng khởi của tỉnh từ năm 1960, sau đó lan rộng cả miền Nam. Đội quân tóc dài ấy “năm xưa đi trong lửa đạn. Đi như nước lũ tràn về”…. Là một người gái của vùng đất Bến Tre anh hùng và là sinh viên của ngành du lịch trên giảng đường Đại học, tôi luôn tha thiết và mong muốn cho ngành du lịch tỉnh nhà phát triển. Để không những góp phần cho GDP toàn tỉnh cao hơn, chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện hơn mà tôi còn muốn quảng bá hình ảnh cây dừa Bến Tre đến với tất cả mọi người. Vì tôi nhận thấy cây dừa không những có giá trị cao về kinh tế mà cây dừa còn có giá trị cao trong phát triển du lịch đặc biệt là trong thời kỳ phát triển du lịch hội nhập quốc tế. Thật vậy, mặc dù tỉnh nhà đã có nhiều phấn đấu trong những năm qua để phát triển đối với cây dừa tuy nhiên việc phát triển đó vẫn chưa cân xứng với tiềm năng du lịch của nó. Vì vậy tôi chọn đề tài “khả năng khai thác giá trị của cây dừa vào phát triển du lịch tỉnh Bến Tre”, thông qua đề tài này nhằm khẳng định vị thế của cây dừa trong nền kinh tế Bến Tre và đặc biệt là trong ngành du lịch. Qua đó quảng bá hình ảnh cây dừa và những sản phẩm du lịch từ dừa đến với bạn bè trong và ngoài nước. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Cây dừa là một cây trồng giữ vị trí chủ lực của nền kinh tế tỉnh Bến Tre, ngoài những giá trị về kinh tế thì cây dừa còn có giá trị to lớn trong ngành du lịch của tỉnh HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre nhà với những sản phẩm từ dừa vô cùng đa dạng và đẹp mắt được phục vụ trong du lịch. Chính vì thế mà mục tiêu tôi nghiên cứu trong đề tài này là những giá trị khai thác được từ dừa để phục vụ tốt hơn và đa dạng hơn trong ngành du lịch của tỉnh nhà. Đồng thời qua việc nghiên cứu này sẽ thấy được những khó khăn để có những giải pháp khai thác hiệu quả hơn của những giá trị từ cây dừa phục vụ trong du lịch. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối với đề tài “Khả năng khai thác giá trị của cây dừa vào phát triển du lịch tỉnh Bến Tre trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, tôi tập trung khai thác triệt để giá trị của cây dừa không chỉ về giá trị kinh tế mà đặc biệt là những giá trị về du lịch mà cây dừa mang lai như các làng nghề thủ công mỹ nghệ từ dừa, đặc sản kẹo dừa,…. 4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU Bến Tre được hình thành bởi ba dãy cù lao lớn, có hệ sinh thái rất phong phú đa dạng, trong đó dừa là nguồn nguyên liệu dồi dào mà từ lâu người Bến Tre đã biết tận dụng khai thác. Đây là loại cây trồng chủ lực của người dân tỉnh Bến Tre, ngoài có giá trị về kinh tế thì cây dừa còn có giá trị to lớn trong du lịch mà điển hình trong những năm gần đây cây dừa đã khẳng định được vai trò của mình, với những sản phẩm dịch vụ du lịch từ dừa luôn có mặt và đáp ứng nhu cầu của du khách, tạo nên một hình ảnh quen thuộc trong du lịch Bến Tre. Cây dừa có giá trị rất lớn trong du lịch nhưng không phải ai cũng quan tâm đến khía cạnh này của cây dừa, trong khi một thực tế hiện nay do giá cả dừa bất ổn đã làm kinh tế của người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế mà đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc khai thác giá trị du lịch từ cây dừa. Hiện nay, tuy đã có những bài viết, những quảng bá về hình ảnh, về vai trò cây dừa trong kinh tế và trong du lịch của tỉnh nhà nhưng thực sự là chưa nhiều, điển hình như bài viết về “Cây dừa trong phát triển du lịch Bến Tre, Tạ Thị Lan (2009), luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần thơ”. Vì thế, qua đề tài tôi mong muốn đây sẽ là một nguồn tư liệu để tất cả mọi người có thể tham khảo khi muốn tìm hiểu mọi khía cạnh về giá trị cây dừa ở Bến Tre, mà đặc biệt là những sản phẩm từ dừa được khai thác đáp ứng nhu cầu trong du lịch thời kỳ hội nhập quốc tế. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1 Quan điểm lịch sử Mọi sự vật hiện tượng, kể cả tự nhiên cũng như xã hội, tất cả chúng đều có nguồn gốc phát sinh và phát triển. Không riêng gì các yếu tố hình thành nên hoạt động du lịch, khi nghiên cứu về bất kì lĩnh vực nào không riêng về du lịch cũng cần đặt chúng trong một cấu trúc logic, tìm hiểu về nguồn gốc lịch sử của các yếu tố đang tồn tại, từ đó lý giải nguyên nhân hình thành và phát triển của chúng. Với quan điểm này giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn rộng về đối tượng nghiên cứu. Nghĩa là bất cứ lúc nào ta cũng thấy được sự thay đổi theo thời gian, lịch sử, không gian, địa lý. Hay nói HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre cách khác, đó là sự phát triển của đối tượng nghiên cứu qua từng giai đoạn lịch sử dựa trên hoàn cảnh cụ thể. 5.2 Quan điểm viễn cảnh Với quan điểm này sẽ giúp người nghiên cứu dự đoán được, định hướng được bước phát triển kế tiếp của sự vật hiện tượng trong tương lai, sau khi đã nhìn nhận lại một cách đầy đủ ở quá khứ và hiện tại. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin Đây là phương pháp cần thiết và quan trọng trong nghiên cứu. Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành thu thập tư liệu và tài liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách, báo, truy cập internet,…để bổ sung cho phần nghiên cứu đề tài của mình được hoàn chỉnh hơn. 6.2 Phương pháp thực tế Đây là phương pháp mà người nghiên cứu phải đi tìm hiểu thực tế, thực địa, tiếp xúc thực tế từng món ăn, thức uống, các sản phẩm làng nghề từ dừa cũng như tiếp xúc với người dân địa phương để tìm hiểu bổ sung tư liệu cho đề tài hoàn chỉnh hơn. Phương pháp này giúp ta đánh giá chính xác thực tế đảm bảo tính trực quan trong nghiên cứu. 6.3 Phương pháp tổng hợp dữ liệu Từ những kiến thức về du lịch và thông tin đã thu thập trong quá trình tìm hiểu sự phát triển du lịch Bến Tre tôi đã tiến hành tổng hợp và phân tích nội dung của vấn đề từ đó đưa ra những kết luận và những giải pháp phù hợp HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 3 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Du lịch và các chức năng của du lịch 1.1.1 Khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch, khách du lịch 1.1.1.1 Du lịch Thuật ngữ du lịch trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Pháp “tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết là liên quan mật thiết với sự chuyển chỗ của họ. Vậy du lịch là gì? Trong vòng hơn 6 thập kỷ vừa qua kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái niệm du lịch luôn luôn được tranh luận. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản tất cả các hoạt động di chuyển của con người trong hay ngoài nước ngoài việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm lược đều mang ý nghĩa du lịch. Du lịch không chỉ tạo nên sự vận động của hàng triệu con người từ nơi này sang nơi khác, mà còn nảy sinh ra nhiều hiện tượng kinh tế - xã hội gắn liền với nó. Như vậy du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt, nó mang ý nghĩa thông thường là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi giải trí… Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một gốc độ khác như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ do chính nó tạo ra. Trong một số tài liệu công bố gần đây nhất có người quan niệm du lịch được bao hàm với 3 mặt nội dung, song thực chất không khác gì so với hai nội dung trên, bởi vì nội dung đầu được tách ra làm đôi. Theo I.I Pirogionic (1985) thuật ngữ du lịch chuyển tải 3 nội dung cơ bản: Một: cách thức sử dụng thời gian rảnh bên ngoài nơi cư trú thường xuyên. Hai: dạng chuyển cư đặc biệt. Ba: ngành kinh tế, những ngành thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục vụ các nhu cầu văn hóa – xã hội của nhân dân. Du lịch không chỉ bao gồm các dạng hoạt động của dân cư trong thời gian tới, mà còn bao trùm lên không gian diễn ra các hoạt động khác, đồng thời cũng là nơi tập trung các xí nghiệp dịch vụ chuyên môn hóa. Khái niệm du lịch có thể xác định như sau: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 4 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa (I.I Pirogionic, 1985). 1.1.1.2 Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch Kotler và Turner đã định nghĩa về sản phẩm một cách chung nhất như sau: “Một sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của một thị trường. Điều đó bao gồm những vật thể, những khoa học, những nhân vật, những nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng”. Vậy sản phẩm du lịch là gì ? Theo M.M Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất, hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát”. Sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du lịch nhất định. Theo luật du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch là tập hợp những dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Sản phẩm du lịch chính là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch và các dịch vụ du lịch. Có thể biểu diễn theo công thức sau: Sản phẩm du lịch- tài nguyên du lịch Dịch vụ du lịch Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. Nhìn chung sản phẩm du lịch được hiểu theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp thì sản phẩm du lịch là những đối tượng mà khách du lịch bỏ tiền ra mua (mua lẻ hoặc mua trọn gói. Ví dụ như một suất ăn tại nhà hàng hay một chỗ ngồi trên máy bay…. Theo nghĩa rộng, sản phẩm du lịch là một tổng hợp tất cả những gì khách du lịch được hưởng thụ. Theo nghĩa này, sản phẩm du lịch là toàn bộ các yếu tố liên quan đến người tiêu dùng, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy được và không nhìn thấy được mà du khách được hưởng thụ, đặc biệt là các yếu tố tâm lý như cảm giác mới lạ hay bầu không khí dễ chịu… Nhìn từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch bao gồm toàn bộ những gì phục vụ cho chuyến đi tính từ khi khách rời chỗ ở của mình đến khi trở về nhà sau chuyến du lịch. Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp, nghĩa là một sự kết hợp nhiều yếu tố, nhiều bộ phận. Ví dụ như một suất ăn ở nhà hàng bao gồm thức ăn, sự phục vụ… Sản phẩm du lịch được tạo ra bởi sự phối hợp nhiều dạng kinh doanh khác nhau: nhà hàng, khách sạn, vận chuyển, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Sản phẩm du lịch có tính độc HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 5 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre đáo, gắn liền với từng địa bàn tồn tại của nó như phong cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử… không nơi nào giống nơi nào. 1.1.1.3 Thị trường du lịch Thị trường là một phạm trù cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. V.I Lênim đã khẳng định: “Hễ ở đâu, khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy cũng có thị trường”. Trong quan niệm chung về thị trường có thể định nghĩa rằng: “Thị trường là phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh toàn bộ mối quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu cũng như toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế - kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó” (Nguyễn Văn Lưu: Thị trường du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội 1998). “Thị trường là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người mua và người bán” (Trần Đình Áp: Tìm hiểu nghệ thuật kinh doanh Marketing, Hà Nội 1988). Vậy thị trường du lịch là gì? Thị trường du lịch cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Đứng trên góc độ người mua, người ta định nghĩa: “Thị trường du lịch là tổng số các nhu cầu về một loại hình du lịch nào đó (nhu cầu du lịch biển, du lịch núi…” (Nguyễn Văn Thường – Thông tin chuyên đề kinh tế du lịch tập 1 - Ủy ban khoa học Nhà nước 1990). Đứng trên góc độ người bán lại có định nghĩa: “Thị trường du lịch là các nhóm khách hàng đang có nhu cầu mong muốn về sức mua sản phẩm du lịch nhưng chưa được đáp ứng” (Đỗ Hoàng Toàn – Marketing du lịch – Tổng cục du lịch 1990). Đứng trên quan niệm chung, có thể hiểu: “Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán sản phẩm du lịch” (Nguyễn Văn Thường – Thông tin chuyên đề Kinh tế du lịch tập 1 – UBKHNN 1990). Theo viện nghiên cứu du lịch Cu Ba: “Thị trường du lịch là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu du lịch” (Dẫn theo M.C – Tiếp thị du lịch – Trung tâm dịch vụ đầu tư và ứng dụng kinh tế 1991). Để phân tích thị trường du lịch, các nhà kinh doanh du lịch phải tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách du lịch. Có thể dựa trên mô hình 7 “O” như sau: Ai thiết lập thị trường Cái gì thị trường cần mua Tại sao thị trường cần Ai tham gia trong thị trường mua Thị trường mua như thế nào Khi nào thị trường mua Thị trường mua ở đâu Dựa trên mô hình này có thể xác định câu hỏi quan trọng nhất là người tiêu dùng phản ứng với kích thích của thị trường như thế nào 1.1.1.4 Khách du lịch HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Lozep Stander (Nhà kinh tế học người Áo): “Khách du lịch là hành khách sa hoa, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”. Odgilvi (Nhà kinh tế học người Anh): “Để trở thành khác du lịch phải có 2 điều kiện. Một là đi xa nhà trong thời gian dưới một năm, hai là phải chi tiêu tại nơi nghỉ lại bằng tiền kiếm được ở nơi khác”. Hội nghị của Tổ chức du lịch quốc tế họp tại Roma(1968) đã xác định: “Bất cứ ai ngủ mộ đêm tại nơi không phải nhà của mình và mục đích chính của cuộc hành trình không nhằm kiếm tiền đều được coi là khách du lịch”. Theo luật du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch bao gồm: Khách du lịch quốc tế là những người đi du lịch nước ngoài. Tuy nhiên, có nước thống kê tất cả những người khách đi qua biên giới, nhưng có nước chỉ tính số người thực sự có lưu trú lại trong nước của mình. Khách đi du lịch trong nước (khách du lịch nội địa là những người đi du lịch trong phạm vi quốc gia của họ. 1.1.2 Chức năng của du lịch 1.1.2.1 Chức năng xã hội Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khỏe và tăng cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có chức năng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hóa giảm 20% (Criosep, Dorin, 1981). Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc với những thành tựu văn hóa phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng them long yêu nước , tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như long yêu lao động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội. 1.1.2.2 Chức năng kinh tế Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự lien hoan mật thiết với vai trò của con người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặc nó góp phần vào việc phục hồi sức khỏe cũng như khả năng lao động và mặc khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 7 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và kinh tế lao động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển. 1.1.2.3 Chức năng về sinh thái Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của con người. Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào một vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lí. Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối lien quan gần gũi với nhau. 1.1.2.4 Chức năng chính trị Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có những chủ đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thông hành của hòa bình” (1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983)… kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hóa và truyền thống của mỗi quốc gia, giáo dục long mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. 1.2 Các loại hình du lịch Hoạt động du lịch có tính phong phú và đa dạng về loại hình, phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau, các đặc điểm vị trí, phương tiện và mục đích và có thể chia thành các loại hình riêng biệt. 1.2.1 Theo nhu cầu của khách du lịch Du lịch chữa bệnh Là hình thức đi du lịch để điều trị một căn bệnh nào đó về thể xác hay tinh thần, mục đích đi du lịch là vì sức khỏe. Loại du lịch này gắn liền với du lịch chữa bệnh và nghỉ ngơi tại các trung tâm chữa bệnh ví dụ như nguồn nước khoáng, các trung tâm bên nguồn nước khoáng, có giá trị, giữa khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và khí hậu thích hợp. HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 8 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Du lịch chữa bệnh còn có thể phân ra thành các loại khác nhau như chữa bệnh bằng khí hậu, bằng bùn , bằng rau quả… Du lịch nghỉ ngơi giải trí Du lịch này được nảy sinh do nhu cầu cần phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cho cuộc sống them đa dạng và bứt con người ra khỏi công việc hàng ngày. Du lịch thể thao Xuất hiện do lòng say mê thể thao. Đây là hình thức gắn liền với sở thích của khách du lịch về một loại hình thể thao. Du lịch thể thao có thể chia thành hai loại: du lịch thể thao chủ động và du lịch thể thao bị động Du lịch thể thao chủ động bao gồm các chuyến đi du lịch lưu trú để khách tham gia trực tiếp vào hoạt động thể tha ví dụ như du lịch leo núi phát triển ở Châu Âu và Châu Mỹ, du lịch săn bắn phát triển ở Tiệp Khắc, Thụy Điển…, du lịch câu cá ở Na Uy, Phần Lan….và du lịch tham gia các loại thể thao khác như bóng đá, bóng chuyền… Du lịch thể thao bị động bao gồm các cuộc hành trình du lịch mà bản thân khách du lịch không trực tiếp tham gia vào các cuộc thi đấu, cuộc diễu hành, hay trong thế vận hội…. mà họ sẽ đóng vai trò là người đi xem. Du lịch văn hóa Mục đích là để nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loai hình du lịch này sẽ góp phần làm thõa mãn nhu cầu muốn tìm hiểu, nâng cao trình độ văn hóa của khách du lịch tìm hiểu về các công trình kiến trúc, phong tục tập quán của từng vùng miền khi đến…. Loai hình du lịch này rất phát triển ở Ai Cập, Hy Lạp… Du lịch công vụ Mục đích chính của du lịch này là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác trong công việc, tham gia loại hình này thường là khách du lịch hội nghị hay kỉ niệm các ngày lễ lớn. Du lịch tôn giáo Là loại hình du lịch thõa mãn nhu cầu tín ngưỡng, khách du lịch thực hiện các chuyến du lịch để hành lễ. Du lịch thăm hỏi Du lịch để thăm hỏi người thân, bạn bè, dự lễ cưới, lễ tang… Hiện nay, loại hình du lịch này khá phát triển. Ví dụ, hàng năm ở nước ta dòng khách Việt kiều về nước rất đông. 1.2.2 Theo phạm vi lãnh thổ: Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch mà phân chia thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Du lịch trong nước HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 9 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Được hiểu là chuyến đi của người du lịch từ chỗ này sang chỗ khác nhưng trong phạm vi đất nước mình. Điểm xuất phát và điểm đến đều nằm trong lãnh thổ của một đất nước. Du lịch quốc tế Được hiểu là chuyến đi từ nước này sang nước khác. Ở hình thức này, khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Thí dụ người Pháp, người Anh, người Nhật đến thăm Việt Nam, hoặc người Việt Nam ra du lịch nước ngoài. Ở đây du lịch quốc tế chia ra làm hai loại: du lịch chủ động và du lịch bị động. Du lịch chủ động là nước này chủ động đón khách du lịch nước khác đến và tăng thêm thu nhập ngoại tệ. Du lịch bị động là nước này gửi khách du lịch sang nước khác và phải mất một khoảng ngoại tệ. Tất cả các nước đều muốn phát triển du lịch quốc tế chủ động hơn là du lịch quốc tế bị động. 1.2.3 Theo phương tiện du lịch Có thể phân thành các loại sau: Du lịch bằng xe đạp Phát triển ở những nước có địa hình bằng phẳng như Áo, Hà Lan, Đan Mạch… Du lịch xe đạp thường được tổ chức từ một đến ba ngày vào cuối tuần sau những ngày làm việc căng thẳng, hoặc tổ chức trong tuần sau giờ làm việc, đến những điểm du lịch ở gần. Du lịch bằng ô tô Đây là loại hình du lịch rất phổ biến chiếm tỷ trọng cao nhất trong luồng khách du lịch. Ở Châu Âu loại hình này chiếm 80% tổng số khách du lịch và khách thường sử dụng ô tô riêng. Du lịch bằng máy bay Là một trong những loại hình tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước, những vùng xa xôi. Ngày nay trên thế giới sử dụng nhiều loại máy bay hiện đại, có tốc độ lớn, có thể đi xa ít tốn thời gian, có trang bị tiện nghi đầy đủ, hợp với sở thích của khách du lịch. Du lịch máy bay có nhược điểm là giá thành cao, không phù hợp với tầng lớp xã hội thấp. Ngoài ra đi máy bay còn nhiều rủi ro, có thể xảy ra tai nạn nhiều khi trời có mây bảo… Tuy vậy số khách du lịch vẫn tăng lên không ngừng. Du lịch bằng tàu hỏa Xuất hiện sau những năm 40 của thế kỷ trước. Loại hình này có chi phí giao thông thấp, nên nhiều người có khả năng tham gia. Du lịch bằng tàu thủy Là loại hình du lịch xuất hiện đã lâu. Ngày nay tàu thủy dùng trong du lịch thường là một tổ đảm bảo nhiều loại dịch vụ. Du lịch tàu thủy thỏa mãn nhu cầu của khách về nghỉ ngơi, giải trí, thể thao… HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre Ngoài ra còn có các loại hình du lịch khác như: theo hình thức du lịch, theo hình thức hoạt động du lịch.... Nhìn chung, các loại hình du lịch thường kết hợp chặt chẽ với nhau, ví dụ như du lịch dài ngày, du lịch có tổ chức … 1.2 Tài nguyên du lịch và phân loại tài nguyên du lịch 1.2.1 Khái niệm tài nguyên du lịch “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việ sản xuất dịch vụ du lịch” Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển du lịch. Nếu không có tài nguyên du lịch hoặc tài nguyên du lịch quá nghèo nàn thì hoạt động du lịch không thể phát triển mạnh mẽ được. Vai trò của tài nguyên du lịch đối với hoạt động du lịch được thể hiện ở các mặt sau: - Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch. - Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. - Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch. 1.2.2 Phân loại tài nguyên du lịch 1.2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta, tác động đến người quan sát qua hình dạng bên ngoài của bản thân nó. Các tài nguyên du lịch tự nhiên luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện lịch sử - văn hóa – kinh tế - xã hội và chúng được khai thác đồng thời với tài nguyên du lịch nhân văn. Các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến du lịch là địa hình, khí hậu, nguồn nước và tài nguyên động thực vật. Tài nguyên du lịch tự nhiên có vai trò quan trọng đối với hoạt động du lịch, là cơ sở để tổ chức các hoạt động du lịch, các loại hình du lịch tận dụng nguồn tài nguyên vốn có, sức hấp dẫn của nó để thu hút khách du lịch đem lại nguồn ngoại tệ lớn từ hoạt động du lịch. 1.2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn Khác với tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra. Theo quan điểm chung được chấp nhận hiện nay, toàn bộ những sản phẩm có giá trị về vật chất cũng nhu tinh thần do con người sáng tạo ra đều được coi là những sản phẩm văn hóa. Như vậy, tài nguyên du lịch nhân văn cũng được hiểu những tài nguyên du lịch văn hóa. Tuy nhiên không phải những sản phẩm nào cũng đều là tài nguyên du lịch nhân văn. Chỉ những sản phẩm văn hóa nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 11 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre tài nguyên du lịch nhân văn. Hay nói cách khác, những tài nguyên du lịch nhân văn cũng chính là những giá trị văn hóa tiêu biểu cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn hóa của dân tộc, địa phương nơi mình đến. Là những sản phẩm văn hóa nên nguồn tài nguyên du lịch nhân văn cũng rất đa dạng phong phú. Chúng có thể được phân thành những dạng chính sau: Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc. Các lễ hội Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học Các đối tượng văn hóa – thể thao và hoạt động nhận thức khác 1.3 Xu hướng của du lịch trong thời kì hội nhập quốc tế Khi nền kinh tế của đất nước chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế của thế giới, nhiều vấn đề được đặt ra đối với sản xuất kinh doanh và công tác quản lý nhà nước. Người ta đã bàn đến nhiều vấn đề: về makerting, về tuyên truyền, về quảng cáo và xúc tiến, về cạnh tranh, về thương hiệu…Tất cả các vấn đề trên không chỉ liên quan đến các doanh nghiệp mà cả công tác quản lý ở trung ương và địa phương. Đối với ngành du lịch Việt Nam những vấn đề này vẫn còn mới mẻ cả trong nghiên cứu lý luận và triển khai trong thực tiễn. Chính vì thế mà du lịch Việt Nam đã không ngừng phát triển để hòa mình vào thị trường trong nước và thị trường thế giới góp phần quảng bá hình ảnh của nước nhà với bạn bè cường quốc năm châu. Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay, Việt Nam lại là thành viên của WTO đã mở ra cơ hội phát triển mới cùng nhiều thách thức cho ngành du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và chịu tác động mạnh mẽ vào xu hướng chung của toàn cầu. Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh và lớn nhất trên thế giới. Các nước đang phát triển hiện đang khai thác lợi thế quốc gia về tài nguyên độc đáo, bản sắc dân tộc để phát triển du lịch của nước nhà không những góp phần tăng trưởng kinh tế mà còn là công cụ hữu hiệu góp phần xóa đói giảm nghèo. Với nhiều thách thức đặt ra trước mắt nhưng Việt Nam đã từng bước khẳng định mình trong thị trường du lịch quốc tế và được thế giới biết đến với những giá trị du lịch mới đặc sắc và hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông – Nam Á, sau hơn 10 năm tham gia ASEAN, Việt Nam đã ký hiệp định hợp tác du lịch cấp chính phủ với tất cả chính nước thành viên khác. Đến đây thật sự có thể nói ngành du lịch Việt Nam đã thật sự gia nhập vào thị trường du lịch thế giới và từng bước tạo được thế đứng vững chắc cho ngành du lịch nước nhà tại các nước bạn trên thế giới. Để du lịch của một quốc gia phát triển thì vấn đề về chính trị - xã hội được quan tâm hàng đầu,Việt Nam là một nước hội tụ đầy đủ những yếu tố trên. Là một nước có HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 12 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre điều kiện chính trị ổn định, ngoại giao mở rộng, có sự quan tâm của Nhà nước và Đảng đối với sự phát triển du lịch cùng với các thành tựu phát triển du lịch trong giai đoạn vừa qua đã tạo đà quan trọng cho du lịch phát triển lên tầm cao mới. Các nghị quyết của Đảng qua các kỳ đại hội đã xác định du lịch là ngành kinh tế dịch vụ quan trọng cần thúc đẩy phát triển thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luật du lịch 2005 đã đi vào cuộc sống; chiến lược phát triển du lịch 2001 – 2010, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch 1995 – 2010, Chương trình hành động quốc gia về du lịch, Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, chương trình hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch và các đề án phát triển du lịch đã mang lại kết quả tăng trưởng đáng khích lệ. Năm 2010 Việt Nam đón trên 5 triệu lượt khách quốc tế, 28 triệu lượt khách nội địa,, thu nhập du lịch đạt trên 96 ngàn tỷ đồng và tạo ra 1,4 triệu việc làm trong đó có 480 ngàn lao động trực tiếp, đóng góp 5,8% GDP. Đầu tư du lịch được đẩy mạnh, kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch được cải thiện, nâng cấp từng bước hiện đại; sản phẩm du lịch được mở rộng loại hình và chất lượng được nâng dần; xúc tiến quảng bá du lịch được quân tâm; quản lý nhà nước về du lịch được đổi mới; nhận thức du lịch ngày càng được cải thiện… Bên cạnh đó thì nhà nước ta đã có những chính sách để phát triển du lịch phù hợp với thời kỳ du lịch hội nhập quốc tế như:  Chính sách khuyến khích du lịch: Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam; tăng cường năng lực, ứng dụng công nghệ cao, đơn giản hóa thủ tục xuất nhập cảnh, miễn thị thực; khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân vào các lĩnh vực, ngành nghề du lịch, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch; ưu đãi đầu tư đối với vùng sâu vùng xa có tiềm năng du lịch nhưng khả năng tiếp cận hạn chế; khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù, sản phẩm/dịch vụ mang tính chiến lược; hình thành quỹ thời gian nghỉ ngơi khuyến khích du lịch; tăng cường du lịch Mice  Kiểm soát chất lượng dịch vụ du lịch: nâng cao nhận thức, kiến thức về quản lý chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm định, công nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương hiệu, thúc đẩy nhượng quyền thương hiệu; hình thành và tôn vinh hệ thống danh hiệu, nhãn hiệu.  Tăng cường hợp tác đối tác công – tư: cơ chế liên kết giữa đại diện nhà nước với khu vực tư nhân, nhà nước đảm bảo hạ tầng đến chân các công trình thuộc các khu điểm du lịch quốc gia; huy động doanh nghiệp đóng góp quỹ xúc tiến du lịch theo tỷ lệ doanh thu hoặc tỷ lệ theo tỷ lệ khách du lịch quốc tế.  Chính sách phát triển du lịch bền vững: khuyến khích hỗ trợ thực hiện chương trình giám sát môi trường tại các khu, tuyến, điểm và cơ sở dịch vụ du lịch; khuyến khích hỗ trợ các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm xã hội và môi trường. HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Khả năng khai thác giá trị của cây dừa trong du lịch tỉnh Bến Tre  Chính sách xúc tiến quảng bá tại các thị trường trọng điểm: tăng cường nghiên cứu thị trường, những phân đoạn các thị trường mục tiêu; hỗ trợ về tài chính đối với thị trường trọng điểm; liên kết tập trung nguồn lực trong và ngoài nước cho xúc tiến quảng bá tại thị trường trọng điểm; hình thành các kênh quảng bá toàn cầu đối với những thị trường trọng điểm cùng với chiến dịch quảng bá tại các thị trường trọng điểm. Và Bến Tre, một thành phố của đất nước Việt Nam với những hoạt động du lịch vô cùng hấp dẫn đã đón tiếp biết bao du khách trong và ngoài nước đến đây. Bến Tre giờ đây đã tạo được một hình ảnh du lịch quen thuộc cho tỉnh nhà mà ai ai cũng biết đến đó chính là hình ảnh của những “rừng dừa” Việt Nam, mà đặc biệt là những giá trị du lịch khai thác từ dừa đã góp phần đưa du lịch Bến Tre nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung có những bước tiến mới trong thời kỳ du lịch hội nhập quốc tế. HUỲNH THỊ KIM XUYẾN ( 6096237) 14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan