Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng hình thành khu vực thương mại tự do trung quốc - nhật bản - hàn quốc l...

Tài liệu Khả năng hình thành khu vực thương mại tự do trung quốc - nhật bản - hàn quốc luận văn ths

.PDF
111
161
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO TRUNG QUỐC - NHẬT BẢN - HÀN QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO TRUNG QUỐC - NHẬT BẢN - HÀN QUỐC Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế Mã số: 60 31 02 06 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Quý Long Hà Nội - 2014 MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 7 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 8 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8 2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................. 9 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 9 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 9 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12 7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 12 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XU THẾ ......... 14 HÌNH THÀNH CÁC KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO TRÊN .......... 14 THẾ GIỚI VÀ ĐÔNG Á .............................................................................. 14 1.1 Một số vấn đề lý luận về khu vực thƣơng mại tự do ........................... 14 1.1.1 Tổng quan về liên kết kinh tế quốc tế và khu vực .............................. 14 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm về Khu vực thương mại tự do ...................... 20 1.2 Thực tiễn hình thành khu vực thƣơng mại tự do trên thế giới và ở Đông Á. ........................................................................................................... 25 1.2.1 Thực tiễn hình thành khu vực thương mại tự do ở trên thế giới:........ 25 1.1.2 Thực tiễn hình thành khu vực thương mại tự do ở Đông Á ............... 30 Tiểu kết: ......................................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG ............ 37 HÌNH THÀNH KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO ................................ 37 TRUNG QUỐC – NHẬT BẢN – HÀN QUỐC .......................................... 37 3 2.1 Những nhân tố quốc tế và khu vực tác động tới Khả năng hình thành khu vực thƣơng mại tự do giữa ba nƣớc..................................................... 37 2.1.1 Tình hình kinh tế toàn cầu và khu vực................................................ 37 2.1.2 Các nhân tố về an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực ................. 44 2.2 Những nhân tố nội tại của ba nƣớc Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc tác động tới khả năng hình thành khu vực thƣơng mại tự do giữa họ ............................................................................................................ 60 2.2.1 Trung Quốc ......................................................................................... 60 2.2.2 Nhật Bản ............................................................................................. 72 2.2.2 Hàn Quốc ............................................................................................ 82 Tiểu kết: ......................................................................................................... 91 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO TRUNG QUỐC – NHẬT BẢN – HÀN QUỐC VÀ MỘT SỐ HÀM Ý ................................................................................... 93 3.1 Đánh giá khả năng hình thành một Khu vực thƣơng mại tự do giữa ba nƣớc Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc ........................................... 93 3.1.1 Kịch bản 1 ........................................................................................... 94 3.1.2 Kịch bản 2 ........................................................................................... 95 3.1.3 Kịch bản 3 .......................................................................................... 97 3.2 Dự báo những tác động của khu vực Thƣơng mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc tới Việt Nam và một số gợi ý chính sách .............. 97 3.2.1 Những tác động của việc hình thành Khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc tới Việt Nam ................................. 97 3.2.2 Một số gợi ý chính sách đối với nước ta trước khả năng hình thành Khu vực thương mại tự do Trung – Nhật – Hàn .......................................... 99 Tiểu kết: ....................................................................................................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA ASEAN – China Free Trade Area Khu vực thương mại tự do Trung Quốc – ASEAN ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á AFTA Asian Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AMF Asian Monetary Fund Quỹ tiền tệ châu Á APEC Asia Pacific Economic Cooperation Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN ASEM Asia Europe Summit Meeting Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu CJK FTA China – Japan – Korea Free Trade Area Khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc CARICOM Carribbean Community Cộng đồng Caribbean CER Closer Trade Regions Trade Agreement Hiệp định thương mại gần gũi hơn EAS East Asia Summit Hội nghị thượng đỉnh Đông Á 5 EAFTA East Asia Free Trade Area Khu vực thương mại tự do Đông Á EEA European Economic Area Khu vực kinh tế châu Âu EEC European Economic Community Cộng đồng kinh tế châu Âu EFTA European Free Trade Association Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu EPA Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế EU European Union Liên minh châu Âu FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định chung về thương mại và thuế quan GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội LAFTA Latin American Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Mỹ La tinh NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ SCO Shanghai Cooperation Organization Tổ chức hợp tác Thượng Hải WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1.1: Sự bùng nổ Hiệp định thương mại khu vực trên toàn cầu (1948 – 2012).... 27 Biểu đồ 1.2 Sự gia tăng các FTA được ký kết ở châu Á........................................... 33 Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế thế giới 2011-2012................................................... 40 Bảng 2.2: Sơ lược kinh tế Đông Á trên thế giới (2008), (đơn vị: %) ....................... 42 Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP của nhật Bản giai đoạn 2004 - 2012 ............ 78 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu hướng liên kết kinh tế khu vực ngày càng nổi lên mạnh mẽ, nhất là sau khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ra đời. Tuy nhiên, chỉ tới khi xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, các nước khu vực Đông Á mới nhận thức được rằng mình đang đi sau với xu hướng phát triển kinh tế thế giới và đã bắt đầu bắt kịp với xu thế này. Cụ thể là sự ra đời của hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa các nước trong khu vực với nhau, cũng như với các quốc gia, khu vực khác trên thế giới. Không nằm ngoài xu hướng đó, ba nền kinh tế phát triển nhất khu vực là Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc, cũng đã tiến hành đàm phán ký kết các Hiệp định thương mại tự do với nhiều nước trong và ngoài khu vực, và đặc biệt họ cũng đang hướng tới một Khu vực thương mại tự đo với nhau. Dù cho còn những mâu thuẫn về nhiều mặt song trước những lợi ích thiết thực từ việc hợp tác kinh tế, ba nước đã ngồi lại với nhau nhằm mục đích nghiên cứu tính khả thi và hướng tới hình thành một Khu vực thương mại tự do lớn thứ 3 thế giới (chỉ sau EU và NAFTA). Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc là đối tác kinh tế truyền thống và chiến lược của Việt Nam. Một khu vực thương mại tự do giữa ba nền kinh tế đứng đầu Đông Á chắc chắn sẽ tác động không nhỏ tới nước ta. Mặc dù vấn đề này cũng được bàn tới nhiều nhưng cho tới nay chưa có một công trình nào viết đầy đủ cụ thể về nó. Đồng thời, nghiên cứu về chủ đề này phần nào sẽ giúp Việt Nam có những đối sách phù hợp nếu như Khu vực thương mại tự do giữa ba nước này được thiết lập. Hơn nữa, xuất phát từ sự quan tâm của bản thân đối với các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước trong khu vực, đặc biệt là giữa các đối tác lớn của Việt Nam, cho nên tôi đã quyết định chọn đề 8 tài Luận văn là: “Khả năng hình thành khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về lý thuyết liên kết kinh tế quốc tế và xu hướng hình thành khu vực thương mại tự do trên thế giới và khu vực Đông Á; - Đánh giá những yếu tố tác động về kinh tế, an ninh - chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực và nội tại của ba nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đối với khả năng hình thành Khu vực thương mại tự do họ, từ đó đưa ra dự báo về một số kịch bản đối với khả năng hình khu vực thương mại tự do này. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa các mặt lý thuyết và thực tiễn về xu hướng liên kết và hội nhập trong quá trình toàn cầu hóa. - Luận văn sẽ phân tích yếu tố ở các khía cạnh an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội trong nước, khu vực và quốc tế có tác động như thế nào tới khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa ba nền kinh tế chính của khu vực Đông Bắc Á. - Từ các kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ xây dựng một số kịch bản về khả năng hình thành Khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc trong giai đoạn ngắn hạn. - Thông qua tất cả những nghiên cứu trên, tác giả sẽ dự báo những tác động của khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa ba nước tới Việt Nam và một số gợi ý cho Việt Nam. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Như tác giả đã đề cập, đây không phải là đề tài hoàn toàn mới. Đã có rất nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề tương tự của đề 9 tài. Có thể kể tới một số tác giả như: TS. Bùi Trường Giang, GS.TS Ngô Xuân Bình, PGS. TS Phạm Quý Long… Năm 2006, Viện trưởng viện nghiên cứu Đông Bắc Á lúc bấy giờ, GS.TS Ngô Xuân Bình đã có bài phân tích “Liên kết kinh tế Đông Bắc Á – Liệu có một FTA Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc?”, được đăng trên Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 1(61) năm 2006. Bài viết tập trung phân tích về các vấn đề chính sau: sự gia tăng hợp tác kinh tế giữa các nước Đông Bắc Á; nhận diện những lợi ích và trở ngại đối với việc liên kết kinh tế tại khu vực này; và nhận diện những cơ hội hướng tới một CJK FTA. Cuốn Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á do TS. Bùi Trường Giang chủ biên, được Nhà xuất bản Khoa học và Xã hội phát hành năm 2010. Trong cuốn sách này tác giả tập trung nghiên cứu các cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế khu vực trong hệ thống thương mại thế giới; làn sóng FTA toàn cầu và bối cảnh mới của quá trình hội nhập kinh tế Đông Á; xu hướng chiến lược FTA của các quốc gia Đông Á; và đánh giá triển vọng xu hướng FTA tại khu vực Đông Á và những hàm ý cho một chiến lược FTA của Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. Cuốn Đông Bắc Á – Những vấn đề kinh tế nổi bật (2011-2020) do PGS. TS Phạm Quý Long chủ biên được Nhà xuất bản Từ điển bách khoa phát hành năm 2011. Trong cuốn sách này, tác giả tập trung phân tích Bối cảnh kinh tế khu vực Đông Bắc Á 10 năm đầu thế kỷ XXI (trong đó có phân tích vị trí kinh tế của khu vực Đông Bắc Á trong nền kinh tế toàn cầu mới; tiến trình liên kết kinh tế quốc tế ở Đông Bắc Á; giải quyết bài toán khủng hoảng toàn cầu năm 2007-2009…); dự báo một số vấn đề kinh tế nổi bật ở khu vực Đông Á; và đưa ra một số giải pháp định hướng để Việt Nam tăng cường hợp tác với các đối tác thuộc khu vực Đông Bắc Á giai đoạn 20112020. 10 Trên thế giới, kể từ năm 2003, các nhà khoa học của Trung tâm nghiên cứu và phát triển Trung Quốc (DRC); Viện nghiên cứu phát phát triển quốc gia Nhật Bản (NIRA) và Viện chính sách kinh tế thế giới Hàn Quốc (KIEP) đã chính thức thực hiện nghiên cứu chung về các vấn đề xung quanh việc hình thành khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc, đặc biệt là các ảnh hưởng về kinh tế (phân chia theo từng ngành hàng, mặt hàng cụ thể) nếu như khu vực thương mại tự do giữa ba nước này được hình thành. Học giả Lee Keun của Hàn Quốc, năm 2003 cũng đã có bài nghiên cứu về Khả năng Hội nhập kinh tế khu vực Đông Bắc Á, nhìn từ góc độ an ninh; Học giả Soung Chul KIM (Viện nghiên cứu Sejong) đã có bài viết về “Môi trường quốc tế đối với việc hình thành Cộng đồng Đông Bắc Á”. Ngoài ra còn rất nhiều các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan tới đề tài như những mối quan hệ song phương của ba nước, sự ảnh hưởng của yếu tố Mỹ, các tranh chấp còn tồn tại trong quan hệ giữa ba nước Trung, Nhật, Hàn. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập chung nghiên cứu về khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa ba nước Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: đề tài nghiên cứu về khu vực Đông Bắc Á với 3 đối tác kinh tế chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Về thời gian: đề tài giới hạn phân tích những yếu tố và số liệu có liên quan kể từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay (2013) và một số đánh giá dự báo cho một vài năm tới. 11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Do đề tài luận văn có đề cập tới mối quan hệ song phương, đa phương của ba nước trên các lĩnh vực chính trị và kinh tế nên phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu ở đây là các phương pháp nghiên cứu quốc tế và phương pháp phân tích kinh tế. Ngoài ra, đề tài được viết dựa trên phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm rút ra những nhận định có tính tổng hợp phục vụ cho nghiên cứu được chi tiết, xác thực hơn. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn của xu thế hình thành các khu vực thương mại tự do trên thế giới và Đông Á. Chương này nêu tổng quan về liên kết kinh tế quốc tế và khu vực; khái niệm và đặc điểm về Khu vực thương mại tự do. Đồng thời trình bày thực tiễn của việc hình thành khu vực thương mại tự do trên thế giới và tại Đông Á. Chương 2: Những yếu tố tác động tới khả năng hình thành khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc. Chương này sẽ tập trung phân hai nội dung lớn: Thứ nhất là những nhân tố quốc tế và khu vực tác động tới Khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa ba nước; Thứ hai là Những nhân tố nội tại của ba nước Trung – Nhật – Hàn tác động tới khả năng hình thành khu vực thương mại tự do giữa họ. Đối với nội dung lớn thứ nhất, tác giả sẽ phân tích về tình hình kinh tế toàn cầu và khu vực; những nhân tố về an ninh, chính trị trên thế giới cụ thể là các mối quan hệ song phương của ba nước và sự ảnh hưởng của yếu tố Mỹ trong khu vực. Đối với nội dung lớn thứ hai, tác giả sẽ tập trung phân tích những nhân tố nội tại của từng quốc gia, đó là: chính sách đối ngoại, quan điểm trước việc hình thành CJK FTA, điều kiện kinh tế xã hội và dư luận xã hội. 12 Chương 3: Đánh giá khả năng hình thành Khu vực thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản – Hàn Quốc và một số hàm ý. Nội dung chính của Chương này sẽ đánh giá khả năng hình thành một Khu vực thương mại tự do Trung – Nhật – Hàn bằng cách đưa ra 3 kịch bản. Từ đó sẽ dự báo những tác động của việc hình thành Khu vực thương mại tự do giữa ba nước tới Việt Nam và đưa ra một số gợi ý chính sách. 13 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XU THẾ HÌNH THÀNH CÁC KHU VỰC THƢƠNG MẠI TỰ DO TRÊN THẾ GIỚI VÀ ĐÔNG Á 1.1 Một số vấn đề lý luận về khu vực thƣơng mại tự do 1.1.1 Tổng quan về liên kết kinh tế quốc tế và khu vực a. Khái niệm liên kết kinh tế quốc tế: Về phương diện lý thuyết, liên kết kinh tế được các nhà kinh tế học hiểu là sự hội nhập của các nền kinh tế và thị trường giữa các biên giới quốc gia bắt nguồn từ luồng hàng hóa, dịch vụ và nhân tố sản xuất được tự do hóa. Hay nói cụ thể hơn, liên kết kinh tế quốc tế là sự thành lập một tổ hợp kinh tế giữa chủ thể của các nước trên cơ sở những quy định chung về phối hợp, điều chỉnh và làm tăng cường sự thích ứng lẫn nhau giữa các thành viên nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển1. Quá trình liên kết kinh tế quốc tế hình thành một thực thể kinh tế mới có tính thống nhất ở cấp độ cao hơn là gia tăng sự phụ thuộc giữa các thành viên thông qua các quan hệ kinh tế quốc tế. Liên kết kinh tế quốc tế góp phần mở rộng quy mô và phạm vi của các quan hệ kinh tế quốc tế, đồng thời tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới có tính chất khu vực hoặc liên khu vực. Sự hình thành và phát triển kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định, quan hệ sản xuất mở rộng đòi hỏi phải có sự liên kết để đảm bảo lợi ích giữa các thành viên. b. Đặc điểm của liên kết kinh tế quốc tế: - Các chủ thể tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là Chính phủ các nước hoặc cũng có thể là các tập đoàn kinh tế, các công ty quốc tế ở các quốc 1 Nguyễn Thanh Tùng (2013), Giáo trình Hội nhập kinh tế quốc tế và WTO, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, tr.43 14 gia khác nhau nhưng luôn chịu sự tác động, điều tiết bởi chính sách kinh tế của các chính phủ. Do đó, hoạt động của mỗi thành viên không những chỉ phụ thuộc vào điều kiện trong nước, mà còn phụ thuộc cả vào sự điều chỉnh của các chính sách của chính phủ nhằm đạt được sự cân bằng cần thiết với các điều kiện bên ngoài. - Liên kết kinh tế quốc tế là hình thức phát triển cao nhất của phân công lao động quốc tế, là sự hoạt động tự giác của các thành viên nhằm điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chương trình phát triển kinh tế với những thỏa thuận có đi có lại giữa các thành viên. Do vậy đây là cơ sở cho việc hình thành một cơ cấu kinh tế mới và mối quan hệ giữa các nền kinh tế ngày càng chặt chẽ hơn. - Liên kết kinh tế quốc tế là sự liên kết về các hoạt động kinh tế diễn ra trong quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể ở các nước, góp phần từng bước loại bỏ tính chất biệt lập của các nền kinh tế và chủ nghĩa cục bộ của các quốc gia trong nền kinh tế mới làm cho các quốc gia ngày càng quan hệ thân thiện hơn về mọi mặt. Đây chính là quá trình vận động, phát triển kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa. - Liên kết kinh tế quốc tế là khuôn khổ cho quá trình cạnh tranh giữa các nhóm nước hay các tập đoàn kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích của các thành viên liên kết và lợi ích khu vực. Liên kết kinh tế quốc tế hiện nay phát triển không chỉ trong một khu vực mà còn mang tính liên khu vực. Liên kết kinh tế quốc tế thường hướng vào việc tạo lập thị trường quốc tế trong khu vực, dỡ bỏ dần các rào cản thuế quan và phi thuế quan đã được tạo ra do xu hướng bảo hộ thương mại, hình thành khuôn khổ kinh tế pháp lý cho các quan hệ thị trường giữa các thành viên, thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển nhằm tạo ra sức cạnh tranh mạnh hơn với các khu vực kinh tế khác. c. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế: 15 - Theo cơ chế liên kết, liên kết kinh tế quốc tế được chia thành hai hình thức: các hình thức liên kết kinh tế quốc tế với cơ chế liên kết lỏng và các hình thức liên kết kinh tế quốc tế với cơ chế liên kết chặt. + Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế với cơ chế liên kết lỏng là những liên kết kinh tế chỉ mang tính chất thỏa thuận giữa các thành viên, không mang tính chất cam kết bắt buộc hoặc những cam kết mang tính chất pháp lý. Nói cách khác, liên kết lỏng là những liên kết mang tính linh hoạt và đồng thuận, các thành viên có thể xem xét tham gia những chương trình hợp tác đề ra một cách chủ động cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mình chứ không bị ràng buộc phải tham gia. Có thể kể tới một số tổ chức kinh tế quốc tế đã hoạt động theo cơ chế liên kết lỏng như: Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hợp tác Á - Âu (ASEM)… + Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế với cơ chế liên kết chặt là những liên kết kinh tế mang tính cam kết bắt buộc giữa các thành viên, các thành viên đã tham gia phải thực hiện đầy đủ những cam kết này và những cam kết đó mang tính pháp lý. Nói cách khác, liên kết chặt là những liên kết mang tính ràng buộc cao, các thành viên khi tham gia không có quyền lựa chọn những chương trình tham gia hợp tác mà có trách nhiệm phải cam kết tham gia đầy đủ các chương trình hợp tác. Thực tế đã có nhiều tổ chức kinh tế quốc tế hoạt động theo cơ chế liên kết chặt như: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)… - Xét theo chủ thể tham gia liên kết, liên kết kinh tế quốc tế được chia làm hai hình thức: liên kết kinh tế quốc tế tư nhân (liên kết nhỏ) và liên kết kinh tế quốc tế nhà nước (liên kết lớn). + Liên kết kinh tế quốc tế tư nhân là sự liên kết giữa các công ty, các tập đoàn kinh tế ở các nước nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế chung thông qua hợp đồng ký kết giữa các bên tham gia. Thực chất của liên kết kinh 16 tế quốc tế tư nhân là hình thành chuỗi giá trị toàn cầu bởi liên kết kinh tế quốc tế tư nhân được thực hiện ở nhiều khâu khác nhau của quá trình sản xuất. Do vậy, các hình thức liên kết kinh tế quốc tế tư nhân rất phong phú, đa dạng do có thể xuất hiện công khai hoặc cũng có thể tồn tại dưới hình thức bí mật. Tiêu biểu cho hình thức liên kết kinh tế quốc tế tư nhân được biểu hiện công khai chính là việc liên kết để hình thành các công ty quốc tế (các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia). + Liên kết kinh tế quốc tế nhà nước là sự liên kết của các quốc gia thông qua hiệp định ký kết của Chính phủ nhằm phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế giữa các thành viên tham gia. Đây chính là hình thức liên kết quốc tế mà Đề tài tập trung nghiên cứu. Theo nghiên cứu của nhà kinh tế học người Hungary – Béla Balassa (1928-1991), có bốn giai đoạn của liên kết quốc tế2, đó là: - Khu vực Thương mại tự do (Free Trade Area - FTA): các bên tham gia thỏa thuận xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế quan và phi thuế quan cho nhau nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA. Các mối liên kết trong Khu vực thương mại tự do chỉ tạo mối quan hệ ràng buộc trong hoạt động ngoại thương giữa các thành viên, tuy vậy các nước thành viên vẫn có quyền thực hiện chính sách ngoại thương độc lập với các nước ngoài khu vực. Mặt khác, các nước thành viên tùy theo điều kiện đặc thù của mình về kinh tế mà có thể đưa ra thỏa thuận đặc biệt khác với các nước thành viên. Thực tế đã hình thành nhiều khu vực thương mại tự do như: Khu vực thương mại tự do Châu Âu (EFTA), Khu vực thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)… 2 Amr Sadek Hosny (2013), Theories of Economic Integration: A Survey of the Economic and Political Literature, International Journal of Economy, Management and Social Sciences, Số 2(5), Pg. 133-155 17 - Liên minh Thuế quan (Custom Union - CU): các bên tham gia hình thành FTA và có chính sách thuế quan chung đối với các nước bên ngoài liên minh. Trong liên minh thuế quan, các nước thành viên trở thành một thị trường hàng hóa, dịch vụ thống nhất với các nước ngoài khối và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng với nhau. Tuy vậy, các nước tham gia vào khối liên kết bị mất quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khối liên kết bởi sự ràng buộc của biểu thuế quan. Có thể kể đến một số liên minh thuế quan đã tra đời trong lịch sử như: Liên minh thuế quan giữa Bỉ và Luxembourg năm 1921, Hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan GATT năm 1948, Liên hiệp hải quan các nước Trung Mỹ (ADEANPACT)… - Thị trường Chung (Common Market - CM): Các nước tham gia hình thành Liên minh thuế quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân tố sản xuất là vốn và lao động. Trên thực tế, khối liên kết thị trường chung thành công nhất là của Liên minh Châu Âu (EU) giai đoạn 1970-1985 với tên gọi Thị trường chung Châu Âu (ECM), ngoài ra còn có Thị trường chung Trung Mỹ (CACM), Thị trường chung Nam Mỹ (MECOSUR – Mercado Common del Sur). - Liên minh Kinh tế (EU): Các bên tham gia hình thành thị trường chung đồng thời xây dựng chính sách kinh tế chung toàn liên minh bằng cách hài hòa hóa các chính sách tài khóa và tiền tệ quốc gia. Liên minh kinh tế với những chính sách kinh tế thống nhất trong quan hệ giữa các nước thành viên với các nước ngoài khối sẽ tạo ra những lợi ích cho các nước thành viên ngày càng nhiều, nhưng các nước thành viên sẽ bị mất quyền độc lập tự chủ trong quan hệ kinh tế với các nước ngoài khối. Liên minh kinh tế Benelux giữa Bỉ Hà Lan – Luxembourg năm 1960, Liên minh Châu Âu (EU) thực hiện mục tiêu liên minh kinh tế bắt đầu từ năm 1985 đến năm 1992 với tên gọi là “Cộng đồng kinh tế châu Âu – EEC”… là các khối liên minh kinh tế khá thành công. 18 d) Một số lý luận về hội nhập kinh tế khu vực Cho tới nay, nghiên cứu “Vấn đề Liên minh thuế quan” của Jacob Viner3 xuất bản năm 1950 vẫn được coi là công trình tiên phong của lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết hội nhập kinh tế khu vực. Kể từ sau thế chiến II, lý luận hội nhập kinh tế khu vực tập trung vào ba nhóm quan điểm chính4. Nhóm quan điểm thứ nhất đã hội tụ vào một nhận định chung là những thỏa thuận hội nhập kinh tế khu vực không nhất thiết mang lại những hiệu ứng phúc lợi tích cực, ngay cả với các nước thành viên. Đại diện tiêu biểu cho nhóm này là Vinner (phân tích tác động của việc hình thành Liên minh thuế quan tới sản xuất, 1950) và Meade5 (phân tích tác động của việc hình thành Liên minh thuế quan tới tiêu dùng, 1955) hay Lipsey6 (phân tích tác động của việc hình thành liên minh thuế quan tới thương mại, 1957). Nhóm quan điểm thứ hai triển khai lý luận theo nhận định rằng trong môi trường thương mại tự do toàn cầu, các nước sẽ tái phân bổ nhân tố sản xuất để có cơ cấu thương mại, sản xuất và việc làm phù hợp với lợi thế so sánh của mình, với những nghiên cứu tiêu biểu của Johnson (1965), Cooper7 và Massell (1965). Các tác giả đều tập trung lý giải mục tiêu thật sự của các thỏa thuận hội nhập khu vực là gì nếu chúng không chắc chắn mang lại những hiệu ứng phúc lợi kinh tế kỳ vọng. Một hướng nghiên cứu khác tập trung vào khía cạnh kinh tế chính trị của hội nhập kinh tế khu vực thông qua việc ký kết các FTA và hình thành các khu vực thương mại tự do hay liên mình thuế quan, liên minh kinh tế. Các công trình tiêu biểu phải kể đến Staiger & Tabelini (1987), Gossman & 3 Jacob Vinner (1892 – 1970): nhà kinh tế học người Canada, một trong người mở đường cho nghiên cứu hội nhập kinh tế quốc tế. 4 Bùi Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam: Cơ sở thực tiễn Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 51. 5 James Meade: Nhà kinh tế học người Anh – người đã thổi đường hướng mới cho việc xây dựng học thuyết về thương mại quốc tế và dịch chuyển nguồn vốn quốc tế. 6 Richard Lipsey: nhà kinh tế học người Canada. 7 Richard N. Cooper: nhà kinh tế học người Mỹ 19 Helpman (1992), Irwin (1993)… Các tác giả đã tập trung phân tích những lợi ích và chi phí kinh tế của các thỏa thuận liên kết kinh tế khu vực và song phương như động cơ cải cách trong nước, duy trì hòa bình, an ninh khu vực và quốc gia, tăng vị thế mặc cả trong quan hệ quốc tế, đảm bảo chủ quyền quốc gia và lợi ích chiến lược, những biến đổi môi trường chính trị bên trong quốc gia. Các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về FTA gần đây trên thế giới chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa thương mại, chủ nghĩa khu vực, hội nhập khu vực với phát triển. Ví dụ như nghiên cứu của Ali M. ElAgraa năm 1999 về “Hội nhập khu vực: Kinh nghiệm thực tiễn, Lý thuyết và Thước đo”, nghiên cứu của Maurice Schiff và Alan Winters năm 2003 về “Hội nhập khu vực và phát triển”… Điểm chung giữa các công trình trên, đó là thiếu vắng sự phân tích sâu thực tiễn chính sách hội nhập khu vực nói chung và chính sách FTA nói riêng đối với một khu vực kinh tế năng động nhất thế giới là Đông Á. Một điểm nữa chưa có trong các công trình trên chính là thiếu tính cập nhật, đặc biệt là sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997-1998 đến nay là xu hướng tăng cường hội nhập kinh tế khu vực và song phương thông qua việc chính phủ các quốc gia Đông Á chuyển hướng mạnh mẽ từ kênh đàm phán tự do hóa thương mại đa phương sang thúc đẩy đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại tự do, hiệp định đối tác và hợp tác kinh tế khu vực và song phương. 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm về Khu vực thương mại tự do 1.1.2.1 Khái niệm: Bàn tới khái niệm “Khu vực thương mại tự do”, trước tiên cần đề cập tới khái niệm về Hiệp định thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement RTA). RTA là thuật ngữ được khung khổ GATT/WTO thống nhất dùng để chỉ các thỏa thuận tự do hóa thương mại giữa các thành viên của GATT/WTO 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan