Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa minh khai_thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa minh khai_thực trạng và giải pháp

.PDF
77
142
51

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---o0o--- BẢN CAM KẾT Tên em là: NGUYỄN KHẮC QUỲNH Hiện đang học lớp: K38 Quản trị kinh doanh thương mại khoa Thương mại và kinh tế quốc tế thuộc trường Đại học kinh tế quốc dân. Tại Thường Tín. Em xin cam đoan chuyên đề: “Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”.là em tự làm và chỉ sử dụng tài liệu để tham khảo. Hà Nội, tháng 03 năm 2009. Sinh viên. Nguyễn Khắc Quỳnh SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 . Trang 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………… 6 CHƢƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………………………… 8 I. Khả năng cạnh tranh và tính tất yều phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng……………………………………………… 8 1. Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp………………………….. 8 2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 8 II. Các tiêu thức đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp….. 10 1. Vốn………………………………………………………………………. 10 2. Con người………………………………………………………………… 11 3. Quản lý…………………………………………………………………… 13 4. Chất lượng sản phẩm…………………………………………………… 13 5. Công nghệ………………………………………………………………... 14 6. Mối quan hệ với nhà cung ứng………………………………………… 15 7. Chất lượng hàng hóa……………………………………………………. 15 8. Giá cả…………………………………………………………………….. 15 9. Trình độ công nghệ ứng dụng KHKT và quản lý hiện đại……………... 16 10. Thông tin thị trường…………………………………………………….. 16 11. Phương thức phục vụ và thanh toán……………………………………. 17 12. Tính độc đáo của sản phẩm……………………………………………… 17 13. Thương hiệu của doanh nghiệp…………………………………………. 17 14. Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm……………………………………... 18 15. Văn hóa doanh nghiệp…………………………………………………… 18 16. Sức sinh lời của vốn đầu tư……………………………………………... 19 17. Năng suất lao động……………………………………………………… 20 18. Kinh nghiệm trên thị trường……………………………………………. 20 19. Vị trí địa lý của doanh nghiệp………………………………………… 21 20. Khả năng đeo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo………………………… 21 SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng III. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 21 1. Nhân tố khách quan…………………………………………………… 21 1.1 Trình độ cạnh tranh trên thị trường………………………………………… 21 1.2 Đặc điểm nghành hàng và các đối thủ tham gia………………………….. 21 1.3 Quy định pháp luật……………………………………………………………. 22 1.4 Vấn đề mở cửa nền kinh tế…………………………………………………… 22 2. Nhân tố chủ quan……………………………………………………….. 22 2.1 Tiềm năng của doanh nghiệp…………………………………………………. 22 2.2 Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới và lơaj chọn đối thủ…….. 22 2.3 Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp………………….. 23 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY I. CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI………………………………………… 24 Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………… 24 1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần khóa minh khai………………….. 24 2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………… 26 3. Mô hình tổ chức sản xuất………………………………………………. 30 3.1 Phân xưởng cơ khí……………………………………………………………… 32 3.2 Phân xưởng cơ điện…………………………………………………………… 32 3.3 Phân xưởng lắp ráp……………………………………………………………. 32 3.4 Phân xưởng bóng mạ sơn……………………………………………………… 32 4. Thị phần………………………………………………………………… 32 II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hƣởng đến khả năng cạnh 33 tranh của công ty cổ phần khóa minh khai……………………………… III. 1. Đặc điểm sản phẩm……………………………………………………… 33 2. Đăc điểm khách hàng……………………………………………………. 34 3. Đối thủ cạnh tranh……………………………………………………….. 35 Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa minh khai………………………………………………………………. 1. Khả năng cạnh tranh về vốn……………………………………………. SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 36 36 Trang 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng 2. Nguồn nhân lực………………………………………………………… 37 3. Năng lực quản lý và điều hành………………………………………… 38 4. Chất lượng và giá bán sản phẩm……………………………………… 38 5. Chiến lược kinh doanh………………………………………………….. 40 6. Trình độ công nghệ sản xuất……………………………………………. 40 7. Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch………………………………… 43 8. Trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật………………………………… 43 9. Hoạt động mua và dự trữ……………………………………………… 43 10. Hoạt động bán hàng……………………………………………………. 44 11. Chiến lược kinh doanh và marketing………………………………….. 45 12. Độ nổi tiếng của thương hiệu………………………………………….. 46 13. Cơ sở vật chất kỹ thuật…………………………………………………. 47 14. Đặc điểm khu vực kinh doanh…………………………………………. 48 15. Hệ thống phân phối…………………………………………………… 48 16. Cách thức quản lý……………………………………………………. 49 IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khóa Minh Khai. ……………………………………………………………………….. 49 1. Từ 2003 đến 2007……………………………………………………….. 49 2. Cách thức phân phối lợi nhuận………………………………………… 51 V. Đánh giá tổng quát khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai. ………………………………………………………………………. 52 1. Những kết quả đạt được………………………………………………… 52 2. Những hạn chế…………………………………………………………… 53 CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI……………………. 55 I. Định hƣớng phát triển thị trƣờng. …………………………………….. 55 1. Định hướng phát triển kinh tế thị trường. ………………………… 55 2. Định hướng phát triển king tế Việt Nam đến 2010……………… 56 II. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng khóa minh khai. ………………………………………………………… 57 1. Nâng cao nguồn vốn của doanh nghiệp…………………………… 57 2. Đa dạng hóa sản phẩm………………………………………………. 58 2.1 Chủng loại sản phẩm…………………………………………………. 58 2.2 Mặt hàng kinh doanh………………………………………………… 58 3. Nâng cao chất lượng sản phẩm……………………………………. 59 3.1 Ở khâu thiết kế………………………………………………………… 60 3.2 Ở khâu cung ứng……………………………………………………….. 60 3.3 Ở khâu sản xuất……………………………………………………….. 60 4. Tăng cường hoat động marketing và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối…………………………………………………………….. 61 4.1 Nghiên cứu thị trường…………………………………………………. 61 4.2 Xây dựng chính sách sản phẩm………………………………………… 62 4.3 Giá cả linh hoạt………………………………………………………… 63 4.4 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối…………………………………… 63 4.5 Quảng cáo………………………………………………………………. 65 5. Hoàn thiện tổ chức bán hàng……………………………………… 65 6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự……………………………… 66 6.1 Đối với công nhân sản xuất……………………………………………. 66 6.2 Đối với cán bộ kỹ thuật…………………………………………………. 66 6.3 Đối với cán bộ quản lý…………………………………………………. 66 7. Hạ giá thành sản phẩm……………………………………………… 67 7.1 Giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu…………………………………… 67 7.2 Giảm chi phí nhân công……………………………………………….. 67 7.3 Giảm chi phí cố định…………………………………………………. 68 8. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị công nghệ………………………… 68 9. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống chất lượng…………… 69 10. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển…………… 69 11. Hoàn thiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm…………………….. 70 12. Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng…………………………….. 70 SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng Kết luận……………………………………………………………… 71 Tài liệu tham khảo………………………………………………….. 72 LỜI NÓI ĐẦU Trước kia nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trong thời kỳ đó khái niệm cạnh tranh hầu như không được biết đến. Ngày nay khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mà đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt. Do đó khái niệm cạnh tranh được các doanh nghiệp quan tâm một cách đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần có một vị trí vững chắc đây là điều kiện duy nhất cho sự tồn tại của các doanh nghiệp. Ngày nay hội nhập đang trở thành một thực tiễn sinh động trong đời sống kinh tế - xã hội ở tất cả các nước. Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một chủ trương sáng suốt của Đảng, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần thấy hết những khó khăn, thách thức để có chiến lược thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao. Việt Nam đã tham gia các tổ chức như ASEAN, APEC, ASEM, WTO... Bối cảnh mới đã đặt nền kinh tế nước ta trước một cục diện mới mà sự lựa chọn chỉ có thể bằng cách nâng cao toàn diện sức mạnh nền kinh tế trước hết là sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp, để chủ động tiến những bước tích cực và vững chắc vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thiết thực đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần khoá Minh Khai em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai_Thực trạng và giải pháp”. làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài được nghiên cứu thông qua các phương pháp như tư duy, biện chứng, thống kê, so sánh, phân tích.... SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng Kết cấu chuyên đề gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai. Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh Khai. Chuyên đề được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS:Nguyễn Thị Xuân Hương cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần khóa Minh Khai và sự cố gắng nỗ lực của bản thân song do hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề còn nhiều thiếu xót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn để chuyên đề ngày một hoàn thiện. Em xin trân thành cảm ơn! SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG. I. Khả năng cạnh tranh và tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng. 1. Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có một vị trí, thị phần nhất định, và điều kiện duy nhất sự tồn tại của doanh nghiệp đó là thị trường. sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị bao vây. Vì vậy để tồn tại trong thị trường thì doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế trong thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong môi trường mà sự xáo động không ngừng đã làm các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các quốc gia tăng nhanh, hầu hết các quốc gia đều được quốc tế hóa. Vì vậy chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại được. Sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp là cường độ các yếu tố sản xuất trong tương quan so sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp và nó được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó vào trong mối quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hoặc tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một thị trường và thị trường cạnh tranh xác định trong một thời gian hoặc một thời điểm định giá xác định. 2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng. Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm. Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Xu thế mới nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là xu thế cơ bản của cạnh tranh quốc tế ngày nay là một mặt, tất cả các nước đều phải gia tăng thực lực kinh tế của mình và lấy đó làm điểm tựa chính để mở rộng khả năng tham dự vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toàn cầu; mặt khác, cuộc cạnh tranh quốc tế lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu hướng ngày càng quyết liệt đó cũng khiến cho nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng quốc tế hóa và tập đoàn hóa khu vực. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Sự ra đời của thị trường toàn cầu; sự ra đời với tốc độ nhanh chóng của hàng loạt công ty mới giàu tinh thần lập nghiệp và năng lực sáng tạo kinh tế; sự xuất hiện liên tục của những kỹ thuật mới và thị trường mới; sự gia tăng thường xuyên sức ép trên thị trường chứng khoán đối với giá cổ phiếu; sự rút ngắn vòng đời của sản phẩm và sự nhất thể hóa kinh tế có hiệu lực về mặt pháp lý... Ngày nay, bất kỳ chủ thể nào muốn trụ vững và giành thắng lợi trên thị trường khu vực và thế giới, đều phải tính toán đầy đủ các nhân tố đó khi thiết kế và thực hiện chính sách cạnh tranh. Phát triển đất nước theo đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế và cạnh tranh quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 nêu rõ, phải "Chủ SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát triển... Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và giảm dần hàng rào bảo hộ... Nhìn chung, sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp và nền kinh tế đều thấp. Từ đó nhấn mạnh một trong các giải pháp lớn là "phải tạo bước phát triển mới về kinh tế đối ngoại... Năm 2004 phải có bước đi mạnh mẽ hơn, với quyết tâm cao về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đi đôi với việc thực hiện cam kết về lộ trình tham gia AFTA và phát triển các quan hệ kinh tế song phương, cần đẩy mạnh đàm phán gia nhập WTO với phương án thích hợp để sớm trở thành thành viên của tổ chức này" Như vậy, quyết tâm về mặt chính trị đối với vấn đề tham gia quá trình toàn cầu hóa kinh tế của Việt Nam đã rõ. II. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. 1. Khả năng cạnh tranh về vốn. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó được thể hiện bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp như: nhà cửa, kho tàng, thương hiệu, máy móc… có vốn doanh nghiệp SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng có thể đầu tư, cải tiến, đổi mới máy móc, trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đứng trên giác độ pháp luật thì vốn được quy định thành vốn pháp định, vốn điều lệ và vốn có quyền biểu quyết. Đứng trên giác độ hình thành vốn gồm: vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay. Đối với công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty hợp danh thì các thành viên phải đóng đủ vốn ngay sau khi công ty được thành lập. Đối với công ty cổ phần thì vốn điều lệ đươc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, trong đó có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán gọi là cổ phiếu. Bên cạnh đó còn có vốn bổ sung, vốn liên doanh, vốn đi vay.Đứng trên giác độ chu chuyển có: vốn lưu động, vốn cố định. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, với nguồn vốn lớn nó trở thành nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo, là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh, thu hút nhân tài, áp dụng và triển khai khoa học kĩ thuật mới trong sản xuất kinh doanh, vượt qua đối thủ.Tuy nhiên, nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có 72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (2003) thì quy mô vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vấn của doanh nghiệp cả nước (1.018.615 tỷ đồng), doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,55% (337.155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868.788 tỷ đồng). Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ (năm 2004, bình quân mỗi doanh nghiệp là 23,95 tỷ đồng), trong đó số doanh nghiệp có quy mô dưới 0,5 tỷ đồng có 18.790 doanh nghiệp (chiếm 26,09% tổng số doanh nghiệp), doanh nghiệp có quy mô vốn từ 0,5 đến 1 tỷ đồng là 12.954 doanh nghiệp (chiếm 17,99%), số doanh nghiệp có vốn từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng là 24.737 doanh nghiệp (chiếm 34,35%), số doanh nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng là 5.496 doanh nghiệp (chiếm 7,63%), số doanh SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng nghiệp có số vốn từ 10 đến 50 tỷ là 6.648 doanh nghiệp (chiếm 9,23%), số doanh nghiệp có số vốn từ 50 đến 200 tỷ đồng là 2.491 doanh nghiệp (chiếm 8,46%), số doanh nghiệp có vốn từ 200 đến 500 tỷ đồng là 586 doanh nghiệp (chiếm O,81%), số doanh nghiệp có vốn trên 500 tỷ đồng là 310 doanh nghiệp (chiếm 0,48% tổng số). Từ những số liệu trên cho thấy, vốn ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. 2. Nhân lực trong các doanh nghiệp Nhiều ý kiến cho rằng, lao động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí,.. Nhưng chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao động tuy rẻ nhưng năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do: Hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ thông tin về thị trường, ra quyết định theo kinh nghiệm và theo cảm tính là chủ yếu. Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược marketing tổng thể hoặc marketing đa dạng sản phẩm và đa thương hiệu. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu (xét về tổng thể thì 90% các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ). Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân) hầu như rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ kinh doanh. SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng Nhận thức về tầm quan trọng của kênh phân phối của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp không xây dựng được mạng lưới phân phối trực tiếp ở nước ngoài. Văn hóa doanh nghiệp, văn minh thương mại, hệ thống dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu và yếu. Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ, chưa thực sự coi thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng còn ít. Khả năng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, điều đó phần nào làm giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh còn cao, năng lực và bộ máy quản lý điều hành chưa tất, cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, công nghệ kinh doanh và khả năng tiếp cận đổi mới công nghệ kinh doanh còn lạc hậu,.... 3. Năng lực quản lý và điều hành Theo kết quả điều tra, có 40,6% doanh nghiệp đã áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý, giảm tối đa biên chế quản lý là 48,4%, tiết kiệm các chi phí gây lãng phí 73,7%, việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9000 sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng quy trình công tác cho từng lao động và mối quan hệ dây chuyền giữa các lao động và bộ phận công tác nhằm hợp lý hóa sản xuất và quản lý, giảm biên chế hành chính, góp phần giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc thuê chuyên gia và đào tạo để ứng dụng ISO có thể đòi hỏi một số chi phí tương đối lớn ban đầu, coi như một khoản đầu tư để cải tiến quản lý. Có 32,0% doanh nghiệp đã quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã có chủ trương xoá bỏ chủ quan, nhưng hiện đang có quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Việc phân cấp trên dưới, ngang đọc chưa rõ ràng đã gây ra tình trạng doanh nghiệp chịu nhiều cấp, nhiều ngành cùng ra sức "Tăng cường quản lý", công tác thanh tra, kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp hoạt SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng động. Cơ chế "Bộ chủ quản", "Cấp chủ quản" đang gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Việc phân chia "Quốc doanh trung ương", "Quốc doanh địa phương” đã tạo nhiều bất hợp lý, phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong nội bộ mỗi doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức quản lý còn quá cồng kềnh so với doanh nghiệp ngoài 4. Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng được thị phần, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để phục vụ sản xuất. 5. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp Chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp. Trước yêu cầu của thị trường ngày càng cao, các doanh nghiệp. Cần quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy nhiên các sản phẩm của doanh nghiệp thường có đặc điểm là: yếu tố tư vốn trong cấu thành sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm chưa thực sự có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao động thấp. Sản phẩm thường đi sau các nước khác về kiểu dáng, tính năng, thậm chí nhiều sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp lạc hậu so với thế giới nhiều thế hệ, giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng giá trị của sản phẩm nói chung còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới. Có một chiến lực kinh doanh tốt doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và sâm nhập thị trường. So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối là một công cụ không thể thiếu ở hâu hết các doanh nghiệp. Nhưng nó vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, kênh phân phối vẫn còn mang nhiều dấu ấn của thời kỳ bao cấp. Đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, một bộ phận vẫn còn tổ chức kênh phân phối theo kiểu trao đổi đơn (bên mua và bên bán chỉ quan hệ với nhau một lần), một bộ phận khác tổ chức kênh phân SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng phối theo kiểu tự nhiên, không hề có tác động quản lý điều khiển theo hướng có mục tiêu. Chiến lược truyền tin và xúc tiên hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các doanh nghiệp còn ở trình độ thấp, giản đơn và không mang lại hiệu quả thiết thực. Nhiều doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức in ấn và phát hành các tờ rơi giới thiệu về doanh nghiệp. Có rất ít doanh nghiệp xây dựng được chương trình xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Chi phí dành cho quảng cáo còn quá thấp, chỉ dưới 1% doanh thu là quá nhỏ so với doanh nghiệp nước ngoài như Coca Cola là 20% và Sony là l0%, chất lượng quảng cáo còn rất yếu do thiếu chuyên gia trong lĩnh vực này. Hình thức quảng cáo của các doanh nghiệp vẫn chủ yếu là xuất bản các tập catalogue, brochure với nội dung đơn điệu, không mang dấu ấn của quảng cáo cho thị trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D) Đối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước phát triển, chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất lượng và năng suất lao động hay tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, hiện đại, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo một vị trí vững chắc trên thị trường. Qua điều tra, có 69,1% doanh nghiệp đầu tư chi phí cho R & D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có ty lệ cao nhất chiếm 84,6%, cuối cùng là khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ dành 0,2% đến 0,3% doanh thu cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. 7. Chất lƣợng hàng hoá Để tham gia, hội nhập sâu rộng nền kinh tế quốc tế, mỗi tổ chức, DN cũng như mỗi quốc gia phải có chính sách thích hợp để tạo ra những thương hiệu có uy tín cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình. Quản lý chất lượng được coi là một biện pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh thương mại hoá toàn cầu, nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của tổ chức, DN cũng như sức cạnh tranh của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Vậy, quản lý chất lượng là gì và đối tượng nào nên quan tâm để hoạt động SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng quản lý chất lượng thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hoá, Nhà nước có biện pháp cụ thể để quản lý và tập trung chủ yếu vào việc bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản và môi trường. Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá nói chung là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh. Các yếu tố chất lượng không liên quan đến an toàn được điều chỉnh theo cơ chế thị trường, Nhà nước không can thiệp mà chỉ tạo sân chơi bình đẳng, công bằng. 8. Giá cả hàng hoá Hai loại hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau người tiêu dùng sẽ chọn loại nào rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống còn thấp người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ. Đây là lý do hàng tiêu dùng của Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một chiến lược kinh doanh là sản xuất hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình trong khi kinh doanh để cạnh tranh về giá. Ngược lại khi mức sống cao hơn người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến những hàng hoá có chất lượng tốt họ chấp nhận trả giá cao hơn. 9. Trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá trên thị trường. Để có được lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị công nghệ từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra. Thực tiễn đã ch ứng minh các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được cần có dây truyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp quản lý khoa học. 10. Thông tin thị trƣờng. Thông tin là công cụ cạnh tranh lợi hại. Thông tin về thị trường mua bán, về tâm lý, thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng thông tin một mặt giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro; một mặt giúp doanh nghiệp tìm ra lợi thế so sánh trên thị trường chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới có khả năng thay thế để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin không chính xác tạo ra những nhu cầu giả, hành vi sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế chúng ta không còn ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí chung của doanh nghiệp. 11. Phƣơng thức phục vụ và thanh toán Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn trong quá trình bán hàng: trước, trong và sau khi bán. Trước khi bán hàng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như: Quảng cáo, giới thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bầy hàng hóa. Những động tác này nhằm hướng dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình trong quá trình bán hàng khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách hàng. Điều này đòi hỏi người bán phải biết tôn trọng khách hàng, lịch sự ân cần, chu đáo. Sau khi bán hàng phải có những dịch vụ như bao gói, giao hàng đến tận nơi, bảo hành, sửa chữa... những dịch vụ này tạo sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Sau nữa phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi đảm bảo các yêu cầu sau: dịch vụ nhanh, chính xác... Phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại: Thanh toán 1 lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán bằng ngoại tệ... SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng 12. Tính độc đáo của sản phẩm Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang 1 chu kỳ sống nhất định, đặc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi suất hiện cạnh tranh. Để rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp cải tiến mọi mặt của sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản phẩm thay thế. Trong điều kiện kinh doanh chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm đang được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên về mẫu mã, nhãn hiệu hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp hiện nay. 13. Thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía minh, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán như: Quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hay việc thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu... những hành vi này sẽ thực hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy, thương hiệu trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh giúp cho quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác công cụ này tạo cơ hội cho những doanh nghiệp ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị trường hàng hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích tại sao trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp nước ngoài thường linh hoạt hơn giữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau. Tuy nhiên sử dụng công cụ này đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có bản lĩnh bởi vì có nhiều phức tạp nảy sinh như tình trạng chụp giật đối với đối tác làm ăn có ý đồ đen tối. 14. Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm. Trong kinh doanh lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với mạo hiểm và rủi ro. Các chủ thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh vào những mặt hàng mới, những lĩnh vực mới mà ở đó mức độ rủi ro cao. Đây cũng là khuynh hướng khách quan Mặt khác nó cũng làm giảm áp lực cạnh tranh từ phía đối thủ. Việc chấp nhận rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là một công cụ SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng cực kỳ quan trong. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài năng và bản lĩnh. 15. Văn hoá doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - đó là văn hoá”. Còn UNESCO lại có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. 16. Sức sinh lời của vốn đầu tƣ. Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA. Về chỉ tiêu ROA: Khi tính toán chỉ tiêu ROA, thì thông thường các nhà phân tích sử dụng một trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó là: Lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể: SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ROA = GVHD: NguyÔn ThÞ Xu©n H-¬ng EBIT Tổng tài sản bình quân Hoặc: ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt hơn nội hàm của thuật ngữ “Sức sinh lợi trên tổng tài sản” bởi EBIT là toàn bộ kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra, không phân biệt đối tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà nước (thông qua thuế). Về chỉ tiêu ROE: Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân 17. Năng suất lao động. Vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là yếu tố nội lực, lại đang có lợi thế về số lượng dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao, có tính chịu khó và giá nhân công rẻ... Chính vì thế, giải quyết việc làm để sử dụng số lượng lao động đã và đang là mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu để giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm. Tuy nhiên, trước yêu cầu tăng trưởng kinh tế 8,5%, thì dù việc tăng trưởng số lượng lao động có đạt 2,4% (là tốc độ tăng bình quân năm trong thời kỳ 2001-2006), thì gánh nặng sẽ dồn cho việc tăng năng suất lao động đã lên đến 6%, mới đạt được mục tiêu. Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống. Hơn nữa, năng suất lao động cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh Lớp: QTKD – K38 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan