Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thu...

Tài liệu Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại tuyến xã, huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa

.DOC
168
1
119

Mô tả:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Phần viết tắt AIDS Phần viết đầy đủ Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy ARV ATS giảm miễn dịch mắc phải) Antiretroviral (Thuốc kháng vi rút) Amphetamine Type Stimulant (các chất kích thích thần kinh BN nhóm Amphetamine, còn gọi là Ma túy tổng hợp) Bệnh nhân BKT Bơm kim tiêm BCS Bao cao su CDTP CSĐT Chất dạng thuốc phiện Cơ sở điều trị CSHQ Chỉ số hiệu quả CTGTH Can thiệp giảm tác hại DVYT Dịch vụ y tế DVXH Dịch vụ xã hội ĐT Điều trị ĐTNC FDA Đối tượng nghiên cứu Food and Drug Administration (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ) FHI HBV HCV HIV Family Health International (Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế ) Hepatitis B virus (Vi rút gây bệnh viêm gan B) Hepatitis C virus (Vi rút gây bệnh viêm gan C) Human immunodeficiency virus: (Vi rút gây ra hội chứng suy IBBS giảm miễn dịch mắc phải ở người) Integrated Biological and Behavioral Surveillance (Giám sát LĐ-TB&XH MMT kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học) Lao động - Thương binh và xã hội Methadone Maintenance Therapy (Điều trị duy trì bằng Methadone) NCMT QHTD Nghiện chích ma túy Quan hệ tình dục PNBD PTTH Phụ nữ bán dâm Phổ thông trung học SAMHSA Substance Abuse and Mental Health Services Administration(Cục Quản lý Lạm dụng chất gây nghiện và STI Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ) Sexually Transmitted Infection (Nhiễm trùng lây qua đường TCMT THCS TYT tình dục) Tiêm chích ma tuý Trung học cơ sở Trạm Y tế TTYT UNAIDS Trung tâm Y tế The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS (Chương UNODC trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS) United Nations Office on Drugs and Crime (Cơ quan Phòng VCT chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc) Voluntary Counseling and Testing (Tư vấn xét nghiệm tự WHO nguyện) World health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) XN Xét nghiệm PHỤ LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1 CÁC KHÁI NIỆM 4 1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý 4 1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) 4 1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và người nghiện CDTP 1.1.4 Cai nghiện 4 4 1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện 4 1.1.6 Điều trị thay thếMethadone và cơ sở điều trị Methadone 1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone 4 5 1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý 5 1.1.9 Vi phạm pháp luật 5 1.1.10 Chất lượng cuộc sống 6 1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS 6 1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới 6 1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam 7 1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá 8 1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG MA TUÝ 9 1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của người nghiện ma túy tại Việt Nam 9 1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ 10 1.3.3 Tác động của ma tuý đến sức khỏe, gia đình và xã hội11 1.4 ĐIỀU TRỊ NGHIỆN MA TUÝ 13 1.4.1 Các nguyên tắc trong điều trị nghiện ma túy 1.4.2 Điều trị nghiện ma túy trên thế giới 13 1.4.3 Điều trị nghiện ma túy tại Việt Nam 15 13 1.5 ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE 18 1.5.1 Khái niệm về Methadone 18 1.5.2 Mục đích của điều trị 18 1.5.3 Chỉ định điều trị Methadone 18 1.5.4 Chống chỉ định điều trị Methadone 1.5.5 Tác dụng không mong muốn 1.5.6 Tương tác thuốc 18 19 19 1.5.7 Duy trì điều trị Methadone 19 1.5.8 Lịch sử phát triển của điều trị thay thế CDTP bằng Methadone 1.6 MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ METHADONE 20 21 1.6.1 Mô hình điều trị Methadone trên Thế giới 21 1.6.2 Mô hình điều trị Methadone tại Việt Nam 23 1.6.3 Các nhóm chỉ số chính đánh giá kết quả của chương trình 1.7 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ METHADONE 26 26 1.7.1 Làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp 26 1.7.2 Giảm hành vi tiêm chích ma túy và dùng chung bơm kim tiêm 1.7.3 Cải thiện hành vi tình dục không an toàn 27 28 1.7.4 Giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C 28 1.7.5 Cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân tham gia điều trị 1.7.6 Làm giảm hành vi vi phạm pháp luật 1.7.7 Làm tăng cơ hội có việc làm 29 30 30 1.7.8 Hiệu quả kinh tế của điều trị thay thế bằng Methadone 30 1.7.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình điều trị Methadone 31 1.8 THÔNG TIN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 35 1.8.1 Một số thông tin về huyện Quan Hóa và 2 xã Thành Sơn, Trung Sơn 35 1.8.2 Tình hình nghiện ma túy và dịch HIV/AIDS tại huyện Quan Hoá 1.8.3 Tình hình điều trị Methadone tại huyện Quan Hoá 35 36 1.8.4 Mô hình thí điểm điều trị Methadonetại xã miền núi tỉnh Thanh Hoá 36 1.9 KHUNG LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU 38 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 2.1 ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 40 2.1.1 Địa điểm nghiên cứu 40 2.1.2 Đối tượng nghiên cứu 41 2.1.3 Thời gian nghiên cứu 41 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1Thiết kế nghiên cứu 2.2.2 Mẫu nghiên cứu 42 42 43 2.2.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 44 2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu và công cụ nghiên cứu 52 2.2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 53 2.2.6 Đạo đức trong nghiên cứu55 2.2.7 Các biện pháp khống chế sai số 55 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56 3.1 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ Ở NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRƯỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HOÁ, TỈNH THANH HOÁ (2015-2017) 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm của đối tượng nghiên cứu 56 56 3.1.2 Thực trạng sử dụng ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone 58 3.1.3 Hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu 3.1.4 Kết quả xét nghiệm trước khi điều trị Methadone 61 61 3.1.5 Tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu 62 3.1.6 Chất lượng cuộc sống và sự hài lòng về sức khỏe 63 3.1.7 Đặc điểm liên quan đến tiếp cận với dịch vụ y tế tại trạm y tế 64 3.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 65 3.2.1 Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng điều trị Methadone 65 3.2.2 Kết quả về giảm sử dụng ma tuý của đối tượng nghiên cứu 66 3.2.3 Kết quả về giảm các hành vi nguy cơ, dự phòng lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C của đối tượng nghiên cứu 68 3.2.4 Kết quả về tăng sự tiếp cận xét nghiệm HIV và điều trị ARV70 3.2.5 Kết quả đạt được về làm giảm phạm tộivà bạo lực gia đình 72 3.2.6 Kết quả về thay đổi khả năng lao động và thu nhập của bệnh nhân 73 3.2.7 Kết quả về thay đổi sức khỏe và thay đổi chất lượng cuộc sống 76 3.2.8 Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị Methadone tại xã Thành Sơn và Trung Sơn79 3.2.9. Thuận lợi, khó khăncủa mô hình điều trị Methadone tại trạm y tế 85 3.2.10. Tính phù hợp và khả năng duy trì của mô hình 89 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 93 4.1THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MA TUÝ CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC KHI THAM GIA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA (2015-2017) 4.1.1 Đặc điểm của người nghiện ma tuý tại hai xã Thành Sơn và Trung Sơn 93 4.1.2 Thực trạng sử dụng ma tuý, cai nghiện và tái nghiện của đối tượng nghiên cứu 97 93 4.1.3 Hành vi nguy cơ và kết quả xét nghiệm của đối tượng nghiên cứu 100 4.1.4 Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu 103 4.1.5 Thực trạng tiếp cận, sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại và y tế 104 4.2 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HOÁ (2015 – 2017) 105 4.2.1 Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng 105 4.2.2 Kết quả đạt được về giảm sử dụng ma túy 107 4.2.3 Kết quả giảm hành vi nguy cơ và dự phòng lây nhiễm HIV, VGB, VG C 110 4.2.4 Kết quả làm giảm phạm tội trong đối tượng tham gia điều trị 113 4.2.5 Kết quả làm tăng khả năng lao động, cơ hội có việc làm và kinh tế 115 4.2.6 Kết quả cải thiện về sức khỏe tâm thần, thể chất, quan hệ tình dục và thay đổi chất lượng cuộc sống 116 4.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị Methadone tại trạm y tế xã 118 4.2.8 Tính phù hợp, hạn chế và khả năng duy trì của mô hình 122 4.3 MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 125 KẾT LUẬN 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 130 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 PHỤ LỤC 143 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3 1. Đặc điểm về giới tính và tuổi.........................................................................56 Bảng 3 2. Đặc điểm về hôn nhân và học vấn của đối tượng nghiên cứu........................57 Bảng 3 3. Tình trạng việc làm, thu nhập của đối tượng nghiên cứu...............................57 Bảng 3 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật................................58 Bảng 3 5. Loại ma túy và thời gian sử dụng...................................................................58 Bảng 3 6. Tuổi sử dụng ma túy lần đầu và cách sử dụng...............................................59 Bảng 3 7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã từng tham gia cai nghiện ma túy...................60 Bảng 3 8. Thời gian đối tượng nghiên cứu tái nghiện sau cai nghiện.............................60 Bảng 3 9. Lý do tái nghiện ma túy.................................................................................60 Bảng 3 10. Hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm.........................................................61 Bảng 3 11. Quan hệ tình dục trong vòng một tháng qua................................................61 Bảng 3 12. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong nước tiểu trước điều trị....................61 Bảng 3 13. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B và viêm gan C trước khi điều trị..........62 Bảng 3 14. Vấn đề về sức khỏe tâm thần của đối tượng nghiên cứu..............................62 Bảng 3 15. Đối tượng nghiên cứu tự đánh giá về chất lượng cuộc sống........................63 Bảng 3 16. Đối tượng nghiên cứu tự đánh giá về mức độ hài lòng với sức khỏe...........63 Bảng 3 17. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ can thiệp giảm hại.........................64 Bảng 3 18. Thực trạng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế.................................................64 Bảng 3 19. Đặc điểm về tiếp cận các dịch vụ y tế của đối tượng nghiên cứu.................64 Bảng 3 20. Tình trạng tham gia nghiên cứu sau 12 tháng và 24 tháng...........................65 Bảng 3 21. Thông tin về dùng lại CDTP (heroin) .........................................................67 Bảng 3 22. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu dùng chung BKT trước và sau điều trị.............68 Bảng 3 23. Thay đổi hành vi nguy cơ liên quan đến quan hệ tình dục...........................69 Bảng 3 24. Tình trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C ........................................................69 Bảng 3 25. Tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ tư vấn XN HIV, điều trị ARV .............................................................................................................................. 70 Bảng 3 26. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật và bạo lực gia đình trước và sau ĐT ....................................................................................................................................... 72 Bảng 3 27. Thay đổi khả năng lao động trước và sau điều trị .......................................73 Bảng 3 28. Thay đổi chi phí cho việc mua ma túy và thu nhập trung bình của BN........75 Bảng 3 29. Tỷ lệ sử dụng ma túy trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ trị........................79 Bảng 3 30. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy (đơn biến)............................79 Bảng 3 31. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong (đa biến).....................81 Bảng 3 32. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bỏ trị (đơn biến)............................................82 Bảng 3 33. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến).........................................84 Bảng 3 34. Thông tin về cán bộ y tế tại cơ sở điều trị....................................................90 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu 1 1. Điều trị lệ thuộc ma túy bằng dược lý theo khu vực trên toàn cầu........14 Biểu 1 2. Điềều trị nghiện ma túy theo khu v ực trền toàn cầều ..................................................................15 Biểu đồ 3 1. Tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu.......................................62 Biểu đồ 3 2. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tượng nghiên cứu..............66 Biểu đồ 3 3. Tỷ lệ dương tính với CDTP khi xét nghiệm nước tiểu.....................66 Biểu đồ 3 4. Tỷ lệ bệnh nhân có tiêm chích ma túy .............................................67 Biểu đồ 3 5. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có việc làm ..........................................74 Biểu đồ 3 6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có vấn đề sức khỏe tâm thần................76 Biểu đồ 3 7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu hài lòng với sức khỏe ..........................77 Biểu đồ 3 8. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu tự đánh giá CLCS tốt ...........................77 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1 Mô hình cơ sở điều trị Methadone tại Việt Nam................................................24 Hình 2 Qui trình hoạt động của cơ sở điều trị Methadone..............................................25 Hình 3 Tổ chức trạm y tế...............................................................................................37 Hình 4 Khung lý thuyết nghiên cứu...............................................................................39 Hình 5 Bản đồ địa bàn nghiên cứu.................................................................................40 Hình 6 Sơ đồ nghiên cứu can thiệp................................................................................42 Hình 7 Cơ sở điều trị Methadone tại trạm y tế xã..........................................................47 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng bất hợp pháp các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện, Morphin, Heroin… đã gây ra vấn đề sức khỏe, các gánh nặng bệnh tật và liên quan đến tử vong. Điều này là do mối quan hệ giữa sử dụng ma túy với sức khỏe tâm thần, tiêm chích ma túy, HIV/AIDS, viêm gan và tử vong do quá liều[1]. Việt Nam đã triển khai các hình thức cai nghiện tại cộng đồng, gia đình và các trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội với biện pháp bắt buộc và tự nguyện. Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghiện cao (>90%) sau khi hết thời gian cai nghiện khoảng 2 năm. Đến năm 2008, Việt Nam thí điểm chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình thí điểm cho thấy điều trị methadone rất hiệu quả trong việc kiểm soát nghiện heroin và được chấp thuận để mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành khác trong cả nước[2]. Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh (2011) ở mô hình thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng từ 11/2009 đến 11/2011, hiệu quả của mô hình đã được chứng minh qua kết quả giảm sử dụng ma túy từ 98,2% trước khi điều trị xuống 12,4% sau 24 tháng; không phát hiện trường hợp nhiễm mới HIV; vi phạm pháp giảm từ 40,8% xuống 1,6% sau 24 tháng. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có Thanh Hóa thường có điều kiện kinh tế khó khăn, đường xá đi lại không thuận lợi, là nơi sinh sống của đa số là đồng bào dân tộc thiểu số và người bệnh nơi đây gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc từ tháng 10/2014 đến 12/2015, kết quả chỉ ra rằng yếu tố khoảng cách đi uống thuốc hàng ngày ảnh hưởng không nhỏ đến việc duy trì điều trị của bệnh nhân. Trong nghiên cứu khác của Phạm Đức Mạnh (2014) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng cho thấy việc tiếp cận điều trị Methadone gặp nhiều khó khăn đối với bệnh nhân ở vùng sâu, vùng xa và nêu lên sự cần thiết phải nâng cao độ bao phủ và bền vững của chương trình Methadone[3]. Quan Hóa là một huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, là địa bàn trọng điểm về HIV/AIDS và tiêm chích ma tuý. Đến 31/12/2017, toàn huyện có 440 người nhiễm HIV còn sống và ước tính trên 700 người nghiện ma tuý; tình hình vận 2 chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát; trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số; lây nhiễm HIV chủ yếu qua tiêm chích ma tuý (56,7%); đối tượng nghiện tập trung chủ yếu tại các xã Thành Sơn, Trung Sơn...Trong khi đó, cơ sở điều trị Methadone lại nằm ở Trung tâm Y tế huyện, người nghiện không thể đến nhận dịch vụ điều trị Methadone do khoảng cách từ nhà đến nơi điều trị từ 50-60 km. Trước thực trạng đó, từ tháng 5 năm 2015, ngành Y tế Thanh Hóa đã cho triển khai cơ sở điều trị methadone tại Trạm Y tếxãThành Sơn và xã Trung Sơn. Đến thời điểm năm 2015, tại Việt Nam, mô hình cơ sở điều trị Methadone đều đặt tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tếhuyện/thị/ thành phố...việc nghiên cứu mô hình điều trị Methadone tại tuyến xã, nhằm đưa dịch vụ điều trị Methadone đến gần người bệnh, thuận tiện hơn trong tiếp cận làm tăng khả năng tuân thủ điều trị là cần thiết, có ý nghĩa. Đề tài luận án “Kết quả mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tuyến xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2015-2017”. Từ các kết quả ở nghiên cứu này có thể rút ra những bài học, kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo phục vụ công tác hoạch định chính sách, định hướng cho chiến lược phòng chống HIV/AIDS trong tương lai, đồng thời đóng góp thông tin có giá trị cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 Luận án có các mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy ở người nghiện ma túy trước khi tham gia điều trị Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015 2017” 2. Đánh giá kết quả, tính phù hợp và khả năng duy trì mô hình thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại 2 xã, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, năm 2015-2017 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 CÁC KHÁI NIỆM 1.1.1 Chất gây nghiện và chất ma tuý 4 Chất gây nghiện khi đưa vào cơ thể dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế thần kinh hoặc kích thích mạnh mẽ hệ thần kinh, làm giảm đau. gây ảo giác, dẫn đến thay đổi một hoặc nhiều chức năng của cơ thể người sử dụng [8, 9]. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành [6, 7]. 1.1.2 Chất dạng thuốc phiện (CDTP) Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, Codein, Pethidine, LAAM… có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não[6, 8, 9]. 1.1.3 Khái niệm về nghiện chất và người nghiện CDTP Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất chấp những tác hại của chúng. Người nghiện CDTP là người sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần CDTP với liều lượng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mạn tính, bị lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó[8, 9]. 1.1.4 Cai nghiện Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy bệnh nhân cần phải được điều trị[8, 9]. 1.1.5 Hội chứng cai và tái nghiện Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng[8, 9]. Tái nghiện là sử dụng ma túy trở lại đáp ứng cơn xung động thèm muốn xuất hiện sau khi đã ngưng sử dụng ma túy, hay sau khi điều trị hoặc cai nghiện với kết quả không còn triệu chứng cai [8, 9]. 1.1.6 Điều trị thay thế Methadone và cơ sở điều trị Methadone Điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc thay thế là việc sử dụng thuốc thay thế Methadone để điều trị cho người nghiện CDTP [8, 9]. 5 Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone gọi tắt là cơ sở điều trị Methadone. Cơ sở điều trị nghiện Methadone là đơn vị điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone cho người nghiện CDTP, bao gồm cả việc cấp phát thuốc Methadone. 1.1.7 Tuân thủ điều trị Methadone Tuân thủ điều trị Methadone được định nghĩa là mức độ người bệnh dùng thuốc Methadone và thực hành tuân theo y lệnh của thầy thuốc[6, 9]. 1.1.8 Bỏ liều, bỏ điều trị Methadone và tái sử dụng ma tuý Trong chương trình điều trị Methadone, bỏ liều là tình trạng bệnh bệnh nhân không thực hiện uống thuốc hàng ngày: Bỏ 1-3 liều Methadone liên tục, xử lý uống như liều đang uống; bỏ từ 4-5 liều Methadone liên tục uống liều bằng ½ liều đang uống; bỏ từ 6 liều liên tục, xử lý khởi liều lại. Bỏ trị là tình trạng bệnh nhân bỏ liều liên tục trên 30 ngày và không quay lại tham gia điều trị[6, 9]. Tái sử dụng ma túy là sử dụng ma túy trở lại (dù chỉ một lần) để đáp ứng cơn xung động thèm muốn xuất hiện. 1.1.9 Vi phạm pháp luật 6 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản: 1) Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động; 2) Là hành ví trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điểu pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm; 3) Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể - trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật; 4) Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện (nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó). 1.1.10 Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (Health-related quality of life viết tắt là HRQOL) là một thước đo quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật của họ. Chất lượng cuộc sống bao gồm các lĩnh vực: Vấn đề sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã hội và môi trường[11]. 1.2 TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ VÀ NHIỄM HIV/AIDS 1.2.1 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS trên thế giới Tình hình nghiện ma tuý:Theo báo cáo của Cơ quan phòng chống Ma túy và Tội phạm của Liên Hợp Quốc (UNODC) năm 2017, ước tính có khoảng 246 triệu người, tương đương với khoảng hơn 5% dân số toàn thế giới trong độ tuổi từ 15 đến 64 đã từng sử dụng ma túy trái phép. Có khoảng trên 13 triệu người tiêm chích ma túy (PWID), ít nhất 190.000 trường hợp bị tử vong do sử dụng ma túy và đa phần là sử dụng các chất dạng thuốc phiện. Việc sử dụng các chất dạng thuốc phiện(thuốc phiện, Heroin) bằng cách tiêm chích vẫn là nguyên nhân dẫn đến gia tăng lây nhiễm HIV ở các nước trong khu vực Đông Nam Á. Việc sử dụng ma túy gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe như sốc quá 7 liều; chấn thương do tai nạn, hành vi bạo lực; tình trạng nghiện ma túy. Các ảnh hưởng mãn tính như là các bệnh (bệnh mạch vành, xơ gan,…), các bệnh lây truyền qua đường máu do vi rút (HIV, viêm gan B, viêm gan C...) và các rối loạn tâm thần[12-14] . Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trên toàn cầu, hết năm 2019, ước tính có 38 triệu người (31,1–43,9 triệu người) sống chung với HIV, trong đó có 1,8 triệu (1,3–2,4 triệu) người là trẻ em (<15 tuổi). Đa số những người nhiễm với HIV sống tại các nước thu nhập thấp và trung bình. Ước tính có khoảng 35 triệu người đã tử vong do các nguyên nhân liên quan đến HIV, riêng năm 2019, có 940 000 (670 000–1,3 triệu) trường hợp tử vong. Theo UNODC, trong hơn 13 triệu người tiêm chích ma túy, có khoảng 1,6 triệu người (từ 1,2 đến 3,9 triệu người) nhiễm HIV, chiếm khoảng 11,5% số người tiêm chích ma túy trên toàn cầu. Tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B và viêm gan C trong nhóm TCMT cũng ở mức cao: Tỷ lệ nhiễm viêm gan C ở nhóm TCMT trên toàn cầu ước tính 51,0%, tỷ lệ nhiễm viêm gan B trong nhóm TCMT là 8,4%, tương ứng với 1,2 triệu người (số liệu được tổng hợp từ báo cáo của 63 quốc gia)[14, 15]. 1.2.2 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam Tình hình nghiện ma tuý: Theo báo cáo năm 2015, toàn quốc thống kê được 201.180 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, đến 12/2020, cả nước đã có 246.500 người nghiện có hồ sơ quản lý, trong đó có 38.244 người đang cai nghiện bắt buộc trong các cơ sở cai nghiện ma túy; gần 80% có sử dụng ATS và chất hướng thần mới. Tại một số địa phương, tỷ lệ người nghiện sử dụng ATS và chất hướng thần rất cao như Đồng Nai 87%, Đà Nẵng 85%, Trà Vinh 90,7 %...Thời gian gần đây, ngoài ma túy truyền thống và ATS thì các loại ma túy khác như: Cần sa, “cỏ Mỹ”... xuất hiện ngày càng nhiều. Độ tuổi sử dụng ma tuý dưới 16 chiếm 0,1%; từ 16 đến dưới 30 là 49%; từ 30 tuổi trở lên chiếm 50,9%; hầu hết là nam giới (96%), nữ chiếm 4%. Đa phần người nghiện ma tuý ở trong cộng đồng chiếm tỷ lệ 64,5%; số người đang cai nghiện trong các cơ sở Chữa bệnh, Giáo dục, Lao động xã hội (22,4%); số đang trong các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ (13,1%). Trong số các loại ma tuý được báo cáo, sử dụng Heroin vẫn là chủ yếu chiếm 75%; ma túy tổng hợp 8 (10%); thuốc phiện (7%); cần sa (1,7%). Công tác điều trị nghiện ở nước ta rất được quan tâm, đang được từng bước xã hội hóa và số người được tiếp cận dịch vụ cai nghiện ngày càng tăng. Tuy nhiên tỷ lệ tái nghiện vẫn còn ở mức cao (80%), thậm chí có nơi trên 95%[13, 14, 16, 17]. Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Ở Việt Nam dịch HIV/AIDS tập trung chủ yếu ở ba nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao: Nhóm tiêm chích ma túy (NCMT), nhóm nam tình dục đồng giới (MSM) và nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD). Theo kết quả giám sát trọng điểm 2015, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NCMT, PNMD, MSM tương ứng là 9,3%, 2,7% và 5,1%. Dịch HIV/AIDS đã xảy ra ở tất cả tỉnh, thành phố với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phường. Tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh có số lượng lớn người nhiễm HIV với diễn biến dịch phức tạp, khó kiểm soát. Có số lượng lớn người nhiễm HIV tập trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, các tỉnh miền núi Tây Bắc, các huyện miền núi Nghệ An và Thanh Hóa[14, 18-21]. Từ thời điểm 31/12/2015, toàn quốc có 202.437 người nhiễm HIV đang còn sống với HIV được báo cáo, 85.194 người nhiễm HIV đang giai đoạn AIDS và đã có trên 86.716 người nhiễm HIV đã tử vong. Trong số những người được báo cáo xét nghiệm mới phát hiện nhiễm HIV trong năm 2015, nữ chiếm 34,1%, nam chiếm 65,9%, lây truyền qua đường tình dục chiếm 50,8%, lây truyền qua đường máu chiếm 36,1%, mẹ truyền sang con chiếm 2,8%, không ro chiếm 10,4%. Kết quả giám sát trọng điểm năm 2015, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy là 9,3%, phụ nữ bán dâm 2,7% và MSM là 5,2%[16]. Đến hết 31/12/2020, theo báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cả nước có 213.008 người nhiễm HIV hiện đang còn sống và 107.812 người nhiễm HIV đã tử vong. Trung bình mỗi năm cả nước phát hiện thêm 11.000 ca nhiễm HIV và 2.800 người tử vong. Số người mới phát hiện nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16 - 29 (40,1 %) và 30- 39 (33,8 %). Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (67,2 %) và qua đường máu (16,6 %), mẹ sang con 1,8 %. Tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm nghiện chích ma túy tại 20 tỉnh triển khai giám 9 sát trọng điểm HIV năm 2019 chiếm 12,78 % có xu hướng giảm so với năm 2017 (13,98 % )[14]. 1.2.3 Tình hình nghiện ma túy và nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thanh Hoá Tình hình nghiện ma tuý: Thanh Hóa là tỉnh có dân số đông thứ 3 trên toàn quốc (3.400.439 người), với diện tích 11.120 km 2 rộng bao gồm 27 huyện thị thành phố và 637 xã phường. Tỉnh có biên giới với nước Lào và tiếp giáp 4 tỉnh khác (Hoà Bình, Nghệ An, Sơn La, Ninh Bình) là điều kiện thuận lợi gia tăng tình trạng buôn bán, sử dụng ma tuý của tỉnh. Theo số liệu của công an tỉnh đến hết 12/2015 có 6.530 người nghiện có hồ sơ quản lý tại và hơn 1.000 người nghi nghiện trong đó gần 80% trong độ tuổi từ 18 – 45 và chủ yếu là nam giới. Số người nghiện đang sinh sống tại cộng đồng dân cư là 3.319 người. Loại ma tuý thường dùng nhiều nhất là Heroin chiếm 90,9% còn lại dùng thuốc phiện (3,8%), dùng nhiều loại (4,4%) còn lại 0,9% dùng ma tuý tổng hợp, cần sa và các chất hướng thần khác. Hình thức sử dụng chủ yếu là chích 90,7%, còn lại là các trường hợp khác như hít, hút, uống chiếm tỉ lệ không đáng kể. Người nghiện ma tuý có 20,6% trong tình trạng không nghề nghiệp, thường là người có học vấn thấp, có tiền án tiền sự hoặc do tính chất công việc hay thay đổi, di chuyển thường xuyên. Người nghiện ma tuý gây nên các tội phạm ảnh hưởng đến an ninh xã hội. Người sử dụng ma tuý có ở 27/27 huyện thị của tỉnh, tập trung nhiều tại 7 huyện là: Thành phố Thanh Hóa, huyện Thọ Xuân, huyện Quan Hóa, huyện Mường Lát, huyện Quảng Xương, huyện Tĩnh Gia, huyện Hoằng Hóa. Chiều hướng và diễn biến HIV/AIDS trên địa bàn Thanh Hoá ngày một tăng và diễn biến phức tạp[5, 22]. Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Từ trường hợp nhiễm HIV phát hiện đầu tiên tháng 11 năm 1995 đến 31/12/2015, số nhiễm HIV/AIDS là 4.262 còn sống, quản lý được, có 1.949 đã tử vong do AIDS, 27/27 huyện, thị xã, thành phố và 584/635(91,8%) xã phường, thị trấn đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS[5]. Số liệu báo cáo đến 31/12/2020, lũy tích người nhiễm HIV/AIDS là 8.372 người; trong đó số người đang còn sống và quản lý được là 4.099 (3.567 người Thanh Hóa và 532 ở trại giam). HIV có mặt tại 100% huyện, thị xã, thành phố; 10 93,8% xã/phường/thị trấn. Lây nhiễm HIV tại Thanh Hóa cũng tập trung ở các nhóm nguy cơ cao là TCMT, PNBD và lây từ mẹ sang con[23]. 1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG MA TUÝ 1.3.1 Đặc điểm kinh tế và xã hội của người nghiện ma túy tại Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy phần lớn người nghiện ma túy có trình độ văn hoá thấp, 69% có trình độ văn hoá dưới trung học phổ thông, đặc biệt là ở trong cộng đồng các đồng bào dân tộc khu vực miền núi. Hầu hết người sử dụng ma túy là nam giới (95%), có gia đình (59%). Độ tuổi sử dụng ma tuý đang có xu hướng trẻ hoá, độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thanh Hoá thì tuổi trên 30 lại chiếm tỷ lệ lớn. Điều này có thể do người nghiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc có thời gian sử dụng thuốc phiện lâu hơn ở các tỉnh đồng bằng và thành phố lớn. Về chi phí cho sử dụng ma tuý gấp 3 lần thu nhập của các đối tượng nghiện. Khoản tiền phải trả cho ma tuý này góp phần lớn gây nên gánh nặng về kinh tế cho các gia đình và là lý do dẫn tới các hành vi phạm pháp như trộm cắp, cướp giật gây ảnh hưởng đến an ninh, an toàn và gây bất ổn trong xã hội[29, 30]. Về vi phạm pháp luật, theo báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho thấy, có 38% đối tượng có tiền án tiền sự, 11% có tên trong hồ sơ do nhà nước quản lý. Tuy nhiên, ở các thành phố lớn tỷ lệ này khá cao, như ở Hải phòng tỷ lệ có hành vi phạm pháp là 40,8%, tỷ lệ có tiền sự là 13,0%. Lý do người nghiện ma tuý cần tiền để thoả mãn cơn nghiện, nên các đối tượng phạm pháp dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau như trộm cướp, buôn lậu, buôn bán vận chuyển chất gây nghiện và nhiều loại hình phạm pháp khác. Nghiện ma tuý và vi phạm pháp luật luôn song hành cùng nhau, nối tiếp nhau khiến cho người nghiện không dứt ra được. Điều trị nghiện CDTP bằng Methadone là một trong những phương pháp hữu hiệu trong việc giảm tình trạng phạm pháp ở trong nhóm người sử dụng ma tuý[1, 29, 30]. 1.3.2 Đặc điểm về sử dụng ma túy và hành vi nguy cơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan