Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả năng phát âm và tự ...

Tài liệu Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả năng phát âm và tự học tiếng anh cho học sinh trung học cơ sở.”

.DOC
20
181
103

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC PHỔ TRƯỜNG THCS PHỔ VĂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP LUYỆN NGỮ ÂM TRONG BƯỚC DẠY TỪ MỚI NHẰM PHÁT HUY KHẢ NĂNG PHÁT ÂM VÀ TỰ HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực: Môn Tiếng Anh Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền Minh Năm học 2014-2015 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỨC PHỔ TRƯỜNG THCS PHỔ VĂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP LUYỆN NGỮ ÂM TRONG BƯỚC DẠY TỪ MỚI NHẰM PHÁT HUY KHẢ NĂNG PHÁT ÂM VÀ TỰ HỌC TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực: Môn Tiếng Anh Giáo viên: Nguyễn Thị Hiền Minh Năm học 2014-2015 Mục lục trang PHẦN 1..............................................................................................................1 MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................1 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................1 PHẦN 2..............................................................................................................2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................................2 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................2 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................2 2.2.1.Những thành tựu..................................................................................2 2.2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS......................................................................................3 2.2.3. Thực trạng đổi mới cách tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp đổi mới môn Tiếng Anh ở trường THCS Phổ Văn..............................3 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................6 2.3.1.1/ Các nguyên âm đơn gồm có: /i:/, /i/, /e/, / æ /, /a:/, /u/, /u:/, /Λ/, / ə /, /з:/, /D/, /D:/.........................................................................................6 2.3.1.2/ Các nguyên âm đôi gồm có: /ei/, /ai/, /əu/, /au/, /iə/, /eə/, /Di/...6 2.3.2/ Xác định các phụ âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp giảng dạy:.......6 2.3.2.1/ Phụ âm vô thanh gồm có: /ʃ/, /s/, /tʃ/, /f/, /t/, /k/, /h/, /p/, /θ/........6 2.3.2.2/ Phụ âm hữu thanh gồm có: /b/, /d/, /g/ ,/dʒ/, /ð/, /v/, /Ζ/, /ʒ/, /m/, /n/, /ŋ/, /l/, /w/, /r/, /j/.................................................................................6 2.3.3/ Phân thành từng cặp âm tương ứng:....................................................6 2.3.3.1/ Bảng biểu thị cách phát âm nguyên âm (Cardinal vowel scale)..7 Table of Cardinal Vowels.........................................................................7 2.3.2.2/ Bảng biểu thị cách phát âm phụ âm trong Tiếng Anh (Classification of English consonants)......................................................8 2.3.4/ Xác định từng cặp âm với từng đơn vị bài học:...............................10 2.3.5/ Thực hiện giảng dạy trên lớp...........................................................12 2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................14 PHẦN 3............................................................................................................16 KẾT LUẬN......................................................................................................16 3.1. KẾT LUẬN...............................................................................................16 3.2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................16 Tài liệu tham khảo...........................................................................................18 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế thông dụng nên nó đã sớm trở thành một trong những ngôn ngữ chiếm vị trí quan trọng trong chương trình giảng dạy của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong những năm đầu, việc giảng dạy Tiếng Anh trong các trường trung học còn thiên về kiến thức ngữ pháp và kĩ năng viết, năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh chưa được đề cao. Nhưng từ khi nước ta mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác kinh tế với các nước trên khắp thế giới, nhu cầu sử dụng Tiếng Anh trong giao tiếp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Nhu cầu xã hội kéo theo yêu cầu giáo dục cũng thay đổi. Bộ GD&ĐT đã tiến hành thay đổi sách giáo khoa và phương pháp dạy học một cách đồng bộ, riêng bộ môn Tiếng Anh, kĩ năng giao tiếp và năng lực giao tiếp của người học được đặt lên hàng đầu, kĩ năng nghe - nói được chú trọng hơn rất nhiều. Để phát huy được hai kĩ năng này thì cần phải có biện pháp giúp cho người học biết cách phát âm và đọc chuẩn Tiếng Anh ngay từ giai đoạn học ban đầu. Vì vậy, tôi đã suy nghĩ và quyết định chọn đề tài: “Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả năng phát âm và tự học Tiếng Anh cho học sinh trung học cơ sở.” 1.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh trường THCS Phổ Văn 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Kết hợp luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới nhằm phát huy khả năng phát âm và tự học Tiếng Anh cho học sinh lớp 7 <1> PHẦN 2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Tiếng Anh là môn học tương đối khó với học sinh ở khu vực nông thôn bởi điều kiện học tập của các em không được tốt, sách tham khảo và các thiết bị hổ trợ học tập và rèn luyện thiếu thốn, thêm vào đó môi trường giao tiếp bằng Tiếng Anh cũng hết sức hạn chế nên các em không có điều kiện để trao dồi kĩ năng nghe - nói một cách thường xuyên. Phần lớn các em chỉ được luyện tập hai kĩ năng này trên lớp trong các tiết học Tiếng Anh. Theo định hướng đổi mới phương dạy học môn Tiếng Anh THCS- Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2008 thì người học phải nắm bắt được các kiến thức ngôn ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của học sinh có nghĩa là giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học. Học sinh cần được trang bị cách thức học Tiếng Anh và cách thức tự học, tự rèn luyện Tiếng Anh. Thực hiện theo Công văn 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30-122010 và Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2011 về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, các bài kiểm tra định kì cần phải có kiểm tra ngữ âm. Vì vậy, việc tìm ra một biện pháp giúp các em biết cách phát âm và đọc chuẩn Tiếng Anh để nâng cao hiệu quả học tập, tạo điều kiện cho các em có thể tự học và rèn luyện, đồng thời giúp cho các em có hiểu biết và định hướng căn bản xuyên suốt quá trình học Tiếng Anh của các em sau này. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1.Những thành tựu Trong những năm qua mà đặc biệt là thời gian gần đây, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi, Phòng Giáo dục Đào tạo Đức Phổ rất quan tâm, chú trọng vào việc dạy - học Tiếng Anh. Ngành giáo dục huyện đã tổ chức các hội <2> thi như hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi Olympic cho học sinh,.... Bên cạnh đó, ngành giáo dục tạo điều kiện cho giáo viên toàn huyện dự Câu lạc bộ nói Tiếng Anh điển hình để giáo viên có cơ hội gặp gỡ, học hỏi và chia sẽ những kinh nghiệm của mình trong việc tổ chức câu lạc bộ cũng như kinh nghiệm rèn kĩ năng nói cho học sinh. Qua các hội thi, các đợt học chuyên môn, cũng như các đợt tổ chức Câu lạc bộ nói Tiếng Anh cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội giao lưu học hỏi kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau. Để từ đó, mỗi giáo viên tự cố gắng tìm tòi, học hỏi sáng tạo và thiết kế cho mình những phương pháp giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong khi nói Tiếng Anh. 2.2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc dạy và học Tiếng Anh ở trường THCS Tiếng Anh đã trở thành môn học trọng tâm như các môn văn hóa khác nhưng vẫn là môn học khó và không phải bất cứ học sinh nào cũng có năng khiếu học ngoại ngữ để học nó một cách dễ dàng. Môi trường học tập chưa đảm bảo, các em chưa có phòng học chuyên biệt dành cho bộ môn, chưa có môi trường giao tiếp . Các em ngại nói bởi sợ sai và từ đó không còn tích cực tham gia các hoạt động luyện nói, thụ động trong giao tiếp bằng Tiếng Anh, dẫn đến mất hứng thú học tập bộ môn này. 2.2.3. Thực trạng đổi mới cách tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp đổi mới môn Tiếng Anh ở trường THCS Phổ Văn Theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học thì phương pháp dạy học ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học căn bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là phương tiện dạy học. Phương pháp dạy học này đòi hỏi học sinh phải phát huy tốt vai trò chủ thể, chủ động và sáng tạo trong học tập. Học sinh phải được trang bị cách thức học Tiếng Anh và ý thức tự học tập, tự rèn luyện. Người học là chủ thể, cần phải tự học để có thể nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng ngôn ngữ. Trong việc áp dụng phương pháp giao tiếp vào quá trình dạy học Tiếng Anh, giáo viên cần coi trọng các kĩ năng nghe- nói. Để phát huy được kĩ năng này, <3> đòi hỏi giáo viên phải dạy phối hợp tốt với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, chức năng ngôn ngữ và với các kĩ năng khác. Thế nhưng thực tế cho thấy trong quá trình giảng dạy nói chung và dạy từ mới nói riêng, việc giảng dạy ngữ âm chưa thật sự được chú trọng. Trong bước dạy từ mới giáo viên chỉ sử dụng các kĩ thuật gợi mở để giới thiệu từ mới, hướng dẫn cách đọc các từ đó, cung cấp nghĩa rồi chỉ kiểm tra trọng âm của một số từ có từ hai âm tiết trở lên, hoàn toàn không có sự hướng dẫn cách đọc các nguyên âm hay phụ âm để dần dần hình thành cho học sinh khả năng ghi nhớ cách đọc từ theo phiên âm quốc tế, phán đoán cách đọc từ, hay tự tra cứu cách đọc từ trong từ điển Tiếng Anh. Việc các em chỉ biết cách đọc từng từ theo cách nghe và lặp lại theo giáo viên, nhất là khi vốn từ ngày một nhiều lên và các từ ít được luyện tập thường xuyên, đã gây ra nhiều khó khăn cho các em. Một khi đã quên, các em hoàn toàn không có khả năng tự tìm cách đọc được, dần dần, các em ngại đọc bởi sợ sai và từ đó không còn tích cực tham gia các hoạt động luyện nói, thụ động trong giao tiếp bằng Tiếng Anh, dẫn đến mất hứng thú học tập bộ môn này. Để giúp các em cải thiện vấn đề này tôi đã nghiên cứu và đi đến quyết định lồng ghép việc dạy ngữ âm cho các em trong bước giới thiệu từ mới để phần nào giúp các em có những hiểu biết căn bản về cách phát âm, khả năng tra cứu và phán đoán cách đọc các từ Tiếng Anh. Tuy nhiên để đảm bảo thời gian khai thác kiến thức, nội dung bài học đã được quy định, tôi đã dày công nghiên cứu cách thức giảng dạy để vừa tiết kiệm tối đa thời gian vừa đem lại hiệu quả cao cho cách dạy. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường THCS, được phân công giảng dạy ở nhiều khối lớp trong những năm học qua, bản thân tôi nhận thấy rằng, hầu hết học sinh bước đầu đều ham thích bộ môn này vì nhiều lí do như sau: Đây là bộ môn mới lạ, trong quá trình học tập các em luôn được tham gia nhiều hoạt động học tập lí thú dưới hình thức trò chơi ngôn ngữ. Điều này là nhờ lúc đầu kiến thức bài học còn ít các em dễ ghi nhớ, giáo viên có điều kiện tổ chức nhiều hoạt động dễ tham gia. Nhưng dần về sau các em càng mất đi hứng thú học tập, thiếu tự tin và <4> không chủ động tham gia các hoạt động học tập trên lớp. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, nên tôi dễ dàng tìm ra nguyên nhân của vấn đề này chính là do vốn từ ngày càng lớn, trong khi các em chỉ biết đọc các từ đã học ghi nhớ chúng một cách máy móc bằng việc bắt chước cách đọc mà thầy cô giáo đã hướng dẫn, trong khi đó các em không có điều kiện luyện tập thường xuyên nên các em nhanh chóng quên đi, rồi cảm thấy khó đọc. Khi đã đọc sai nhiều lần các em phát sinh tâm lí e ngại thiếu tự tin, dần dần các em không hứng thú học tập, không còn chủ động tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, đặc biệt là các hoạt động học tập có liên quan đến các kĩ năng nghe và nói Tiếng Anh. Từ thực tế đó, tôi nhận thấy rằng việc giúp cho học sinh ngay từ những thời gian đầu học Tiếng Anh, biết được cách phát âm căn bản và đọc Tiếng Anh là hết sức cần thiết, nó không chỉ quyết định đến sự thành công trên con đường học Tiếng Anh của các em mà còn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở bộ môn này. Trong năm học 2012- 2013, tôi đã mạnh dạn triển khai sáng kiến của mình trong nhóm bộ môn và thực hiện giảng dạy đối với học sinh khối lớp 6 mà tôi đang phụ trách giảng dạy và được đồng nghiệp trong nhóm bộ môn đánh giá cao. Những biện pháp thực hiện phù hợp với nội dung, đặc trưng và yêu cầu thực tế của bộ môn Tiếng Anh. Hơn thế nữa, qua lớp tập huấn ra đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng, tôi nhận thấy rằng trong các đề kiểm tra định kì luôn có phần kiểm tra ngữ âm. Tuy nhiên đối với học sinh THCS, thì đây là dạng bài tập tương đối khó và xa lạ. Thế nên việc lồng ghép luyện ngữ âm cho học sinh trong bước dạy từ mới là một việc rất cần thiết. Với những lập luận trên, trong năm học 2013- 2014 tôi tiếp tục vận dụng sáng kiến này vào dạy học cho học sinh khối lớp 7 và đăng kí viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Kết quả sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được Hội đồng thẩm định đánh giá cao, vì vậy trong năm học này (2014- 2015), tôi tiếp tục nghiên cứu đưa vào giảng dạy thêm phần phụ âm để giúp học sinh học tốt hơn đồng thời đó cải thiện được kĩ năng làm các bài kiểm tra của học sinh trong phần ngữ âm đạt hiệu quả cao hơn. <5> 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Cách thực hiện gồm các bước sau đây: 2.3.1/ Xác định rõ các nguyên âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp giảng dạy: Vì nguyên âm là yếu tố quyết định các âm tiết trong một từ Tiếng Anh, vì thế chúng ta phải xác định rõ các nguyên âm, xem xét đặc tính riêng biệt để có kế hoạch đưa vào giảng dạy sao cho hợp lí và hiệu quả. Có hai loại nguyên âm là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. 2.3.1.1/ Các nguyên âm đơn gồm có: /i:/, /i/, /e/, / æ /, /a:/, /u/, /u:/, /Λ/, / ə /, /з:/, /D/, /D:/. 2.3.1.2/ Các nguyên âm đôi gồm có: /ei/, /ai/, /əu/, /au/, /iə/, /eə/, /Di/. 2.3.2/ Xác định các phụ âm có trong Tiếng Anh ở khối lớp giảng dạy: Trong Tiếng Anh thì phụ âm được phân làm hai loại dựa vào đặc điểm phát âm của nó là: âm vô thanh và âm hữu thanh. 2.3.2.1/ Phụ âm vô thanh gồm có: /ʃ/, /s/, /tʃ/, /f/, /t/, /k/, /h/, /p/, /θ/. 2.3.2.2/ Phụ âm hữu thanh gồm có: /b/, /d/, /g/ ,/dʒ/, /ð/, /v/, /Ζ/, /ʒ/, /m/, /n/, /ŋ/, /l/, /w/, /r/, /j/. 2.3.3/ Phân thành từng cặp âm tương ứng: Dựa vào đặc điểm của các cách phát âm các nguyên âm và phụ âm theo các chuyên gia ngôn ngữ như vị trí của lưỡi, độ cao, môi, răng, lợi hay ngạc cứng mà giáo viên có thể phân ra từng cặp âm đưa vào giảng dạy để giúp học sinh dễ ghi nhớ và luyện tập hơn. Bên cạnh đó giáo viên cũng cần dựa vào bảng biểu tượng phát âm “Pronunciation Symbols” ở phần Glassary trong sách Tiếng Anh 7 mà ta có thể tổng hợp và đưa vào giảng dạy sao cho phù hợp. Dưới đây là hình thang biểu thị cách phát âm của các nguyên âm và phụ âm căn bản trong Tiếng Anh. <6> 2.3.3.1/ Bảng biểu thị cách phát âm nguyên âm (Cardinal vowel scale). Table of Cardinal Vowels Cardinal IPA Description 1 [i] close front unrounded vowel 2 [e] close-mid front unrounded vowel 3 [ɛ] open-mid front unrounded vowel 4 [a] open front unrounded vowel 5 [ɑ] open back unrounded vowel 6 [ɔ] open-mid back rounded vowel 7 [o] close-mid back rounded vowel 8 [u] close back rounded vowel 9 [y] close front rounded vowel 10 [ø] close-mid front rounded vowel 11 [œ] open-mid front rounded vowel 12 [ɶ] open front rounded vowel 13 [ɒ] open back rounded vowel 14 [ʌ] open-mid back unrounded vowel <7> 15 [ɤ] close-mid back unrounded vowel 16 [ɯ] close back unrounded vowel 17 [ɨ] close central unrounded vowel 18 [ʉ] close central rounded vowel 2.3.2.2/ Bảng biểu thị cách phát âm phụ âm trong Tiếng Anh (Classification of English consonants). Place Bilabia Manner Dental l Labio- Alveolar Palato- dental Palatal Velar Glottal alveolar Stops - voice p t k + voice b d g Affricate - voice tʃ + voice dʒ Fricative - voice θ f s + voice ð v z n Nasal m ʃ ʒ ŋ + voice Lateral l + voice Appro- w r j (w) ximant Như tôi đã trình bày, dựa vào hình trên ta có thể phân thành từng cặp âm sau đây: Tongue position Pairs of vowels /i/ - /i:/ /u/ - /u:/ High vowels <8> Notes /ə/ - /з:/ Mid vowels /e/ - /D:/ /æ/ - /Λ/ Low vowels /D/ - /a:/ /ei/ - /ai/ Rising diphthongs Centring / əu / - /au/ /iə/ - /Di/ diphthongs Đối với phụ âm, do một số phụ âm không khó đọc hoặc đọc giống như tiếng Việt như: “m, n, l, d, v, t, …” nên tôi chỉ nhắc lướt qua trong quá trình giảng dạy, chỉ chú trọng dạy những phụ âm có cách phát âm khó hoặc có cách phiên âm khác so với từ gốc mà thôi. Các cặp từ mà tôi cho là cần thiết giảng dạy hoặc có tính tương phản giúp học sinh dễ ghi nhớ là: /p/-/b/; /k/-/j/; /g/-/ŋ/; /w/-/r/; /z/-/ʒ/; /tʃ/-/dʒ/; /θ/-/ð/ và /s/-/ʃ/. 2.3.4/ Xác định từng cặp âm với từng đơn vị bài học: Đây là bước thực hiện khá tốn nhiều thời gian, nhưng cần thiết. Để đem lại hiệu quả cao, giáo viên không phải bị lúng túng trong khi giảng dạy thì ngay từ đầu năm học, giáo viên cần nghiên cứu thật kĩ số từ vựng có trong từng bài (Unit), trong từng tiết học để có sự sắp xếp sao cho phù hợp và thuận tiện khi giới thiệu các cặp âm vào giảng dạy. Mỗi giáo viên giảng dạy có thể có cách sắp xếp và lựa chọn riêng, nhưng phải đảm bảo một nguyên tắc, là các âm đưa vào giảng dạy phải có ngay trong những từ mới mà chúng ta vừa mới giới thiệu trong bước dạy từ mới để tiết kiệm thời gian, đồng thời các âm giới thiệu phải là các âm liên quan đến một số từ đã học trước đó để giúp học sinh dễ dàng tìm thêm một số từ minh họa. Với những yêu cầu đó, chúng ta có thể xác định và phân chia các cặp âm theo các bài học và tiết học như sau: <9> TT Các cặp âm Bài Tiết Từ trong bài được giảng dạy (Unit) (PPCT) giới thiệu Ghi chú distance, miss, 1 /i/ - /i:/ 1 5 meter - means pretty, different, meet, ... pen, book, pocket, 2 /p/ - /b/ 1 6 stamp - bus borrow, … black, yellow, yes, 3 /k/ - /j/ 2 10 except - leap chemistry, … year calendar, moment, 4 /ə/ - /з:/ 2 11 address - nervous, bird, … birthday engineer, toystore, 5 /iə/ - /Di/ 2 12 appear - join noise, hear, … late, time, 6 /ei/ - /ai/ 3 13 amazing - bright classmate, fine, … sit, intersection, 7 /s/ - /ʃ/ 3 14 expensive - see, nation, … delicious 8 /æ/ - /Λ/ 4 23 snack unpopular breakfast, brush, bus, bag, … water, orange, 9 /w/ - /r/ 4 24 welcome - rack <10> wash, run, … watch, after, hot, 10 /D/ - /a:/ 5 27 electronics - tomato, … guitar neighborhood, 11 /e/ - /D:/ 5 33 energetic portable work, pen, door, … post office, house, 12 /əu/ - /au/ 6 35 show - scout know, down, … green, strong, 13 /g/ - /ŋ/ 6 36 get - wedding long, grow, … either, math, 14 /θ/ - /ð/ 8 48 thanks - father, teeth … altogether book, improve, 15 /u/ - /u:/ 9 59 cushion - tool souvernir, cook, … couch, engineer, 16 /tʃ/ - /dʒ/ 12 73 spinach - watch, orange, … vegetable always, usually, ... 17 /z/ - /ʒ/ 12 75 scales - measure * Ghi chú: Từ minh họa là những từ vựng đã được học trước đó hoặc có trong chương trình lớp 6 để minh họa và luyện tập thêm. Không nên giới thiệu những từ chưa học, để không làm học sinh bối rối. 2.3.5/ Thực hiện giảng dạy trên lớp Việc thực hiện giảng dạy ngữ âm trên lớp phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm được thời gian và giúp học sinh dễ dàng tiếp thu hơn. Theo kinh nghiệm của tôi thì chúng ta nên lồng ghép dạy ngữ âm sau khi học sinh đọc <11> được từ mới và ghi chép vào vở. Giáo viên có thể ghi cặp âm cần đưa vào giảng trên bảng theo kí hiệu phiên âm quốc tế, hướng dẫn cho học sinh cách phát âm như vị trí của lưỡi, răng, môi, … . Yêu cầu học sinh tìm trong các từ mới vừa học, từ nào có âm tiết được phát âm như thế. Sau khi học sinh tìm được, giáo viên ghi hai từ đó theo hai cột dọc với hai âm vừa giới thiệu, dùng phấn màu gạch chân những nguyên âm của từ được phát âm như hai phiên âm quốc tế trên. Nếu có thể, giáo viên nên giới thiệu thêm một số nguyên âm, hay nguyên âm kết hợp với phụ âm tạo ra hai phiên âm đó. Ví dụ: /ei/ /ai/ amazing bright (late, classmate, ...) (fine, time, ...) Giáo viên cho học sinh đọc 2 đến 3 lần âm tiết đó, rồi đọc từ có âm tiết đó cũng từ 2 đến 3 lần. Sau đó, giáo viên cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp tìm thêm một số từ đã học có cách phát âm như hai âm tiết được giới thiệu. Nếu học sinh không tự tìm được, giáo viên có thể gợi ý hoặc tự giới thiệu thêm vài từ, rồi cho học sinh luyện tập để khỏi tốn kém nhiều thời gian. Tùy theo khả năng học tập của học sinh, giáo viên có thể đưa vào luyện tập ở mức độ khó hơn để khuyến khích các đối tượng học sinh khá giỏi qua bài tập luyện âm theo câu. Thông qua dạng bài luyện âm này, giáo viên có thể luyện thêm ngữ điệu cho học sinh. Ví dụ: Để luyện âm: - /i/ => Will you please sit down and listen to me? - /i:/ => Christine would like Jean to repeat that question. - /ei/ => They say the young man was very brave. - /ai/ => Ivan will drive tonight. <12> - /e/ => Everyone said that November seemed endless. - /æ/ => Dan's family loves to go camping. - /з:/ => The girl hurt herself yesterday. - /u/ => Mon put the cookbook away. - /u:/ => June has been unusually cool this year. - /D/ => The small dog loved to walk in the leaves. - /a:/ => It is hard to march in the heat. - /əu/ => It is going to drop below zero tonight. - /au/ => Mr. Brown went downtown for lunch. - ............................................................ 2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua 3 năm thực hiện và điều chỉnh bổ sung, tôi nhận thấy rằng việc lồng ghép luyện ngữ âm cho học sinh lớp 6, 7 trong bước dạy từ vựng đã giúp cho học sinh dần dần thuộc được các kí hiệu phiên âm quốc tế. Các em cũng có được những hiểu biết căn bản về cách phát âm các âm tiết trong Tiếng Anh. Nhiều học sinh đã có thể tự tra từ điển để đọc các từ mới mà các em gặp trong khi học. Việc biết cách đọc từ đã giúp các em tự tin hơn, ham thích đọc Tiếng Anh hơn và cũng nhờ vậy mà khả năng ghi nhớ từ của các em cũng được cải thiện một cách đáng kể. Với sự cố gắng không ngừng của bản thân trong việc tìm tòi nghiên cứu các biện pháp giảng dạy, trong nhiều năm học tôi luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chất lượng giảng dạy cũng luôn được cải thiện, nhiều năm liền trường tôi đều có học sinh tham gia bộ môn Tiếng Anh trong đội tuyển học sinh giỏi của huyện nhà, tham gia và đạt được nhiều giải trong các hội thi thuyết trình Tiếng Anh cấp trường được tổ chức hằng năm. - Kết quả giảng dạy cụ thể: + Năm học 2012- 2013 Lớp 6C Tổng số HS 32 Giỏi 6 Khá 10 <13> ≥ T.Bình 16 Ghi chú 6D 33 5 + Năm học 2013- 2014 Lớp 7C 7D 11 17 Tổng số HS Giỏi Khá ≥ T.Bình Ghi chú 32 8 11 13 33 8 12 13 Ngoài kết quả trung bình môn luôn được cải thiện, kết quả làm bài ở phần kiểm tra ngữ âm tăng lên rõ rệt, rất nhiều học sinh đạt điểm 100% ở phần kiểm tra này. Điều quan trọng hơn là hầu hết các em học sinh không còn e ngại với các dạng bài tập kiểm tra ngữ âm nữa. Đồng thời, kĩ năng nói và năng lực giao tiếp bằng Tiếng Anh của các em cũng được cải thiện đáng kể. <14> PHẦN 3 KẾT LUẬN 3.1. KẾT LUẬN Thực hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ theo hướng giao tiếp, coi trọng kĩ năng nghe và nói Tiếng Anh, thì việc giúp cho sinh biết cách phát âm để đọc tốt được Tiếng Anh là hết sức cần thiết, phát huy được khả năng nói và tạo sự tự tin, chủ động tham gia tích cực các hoạt động học tập trên lớp. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi nhận thấy rằng việc lồng ghép luyện ngữ âm trong bước dạy từ mới là hết sức thiết thực, giúp cho học sinh cải thiện được khả năng phát âm và đọc đúng Tiếng Anh, tạo thêm hứng thú trong học tập, làm cho tiết học thêm màu sắc, vốn từ của các em cũng tăng lên nhờ vào việc tự học và tự tra cứu thêm từ ở nhà. Bản thân giáo viên đứng lớp cũng cảm thấy tiết học thêm đa dạng và phong phú hơn, đem lại chất lượng giảng dạy cao hơn cho môn học này. Điều này khẳng định đề tài mà tôi nghiên cứu là phù hợp với thực tế nhà trường, có tính khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực. 3.2. ĐỀ NGHỊ + Với giáo viên giảng dạy: - Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp như tìm một số từ đã học có âm tiết giống với các âm <15> được dạy để minh họa cho học sinh. Nên sử dụng bảng phụ viết một số từ minh họa để tiết kiệm thời gian. - Chỉ dạy một từ hoặc một cặp từ trong một tiết học để đảm bảo tính vừa sức và đảm bảo thời gian khai thác nội dung bài học. - Giáo viên có thể thay đổi các cặp âm khi giảng dạy, nhưng phải đảm bảo các cặp âm đó nằm trong các từ mới có trong bài đang dạy, để học sinh dễ tiếp thu hơn và tiết kiệm thời gian hơn. + Với tổ chuyên môn: Triển khai và chỉ đạo cho nhóm bộ môn vận dụng các SKKN đã được công nhận vào giảng dạy, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời tạo điều kiện để các đồng nghiệp có cơ sở thực tiễn giúp đỡ nhau tiếp tục hoàn thiện SKKN. + Với Ban giám hiệu nhà trường: Tạo điều kiện phân công chuyên môn cho giáo viên được giảng dạy liên tục theo khối lớp ít nhất 3 năm, để giáo viên có đủ thời gian và điều kiện vận dụng, kiểm chứng tính hiệu quả và viết SKKN + Với Phòng giáo dục và đào tạo: Cần tổ chức nhiều hơn nữa các tiết thao giảng chuyên đề cấp huyện, cũng như cụm để giáo viên có cơ hội học hỏi và áp dụng những cái mới, những điểm hay vào thực tế giảng dạy của trường mình. Trên đây là những suy nghĩ và việc làm thiết thực của tôi trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở trường THCS và đã được thực nghiệm ở trường THCS Phổ Văn. Trong quá trình thực hiện, thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Bản thân mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp trong nhà trường, trong huyện để nội dung đề tài được hoàn thiện và sử dụng rộng rãi hơn. Phổ Văn, ngày 10 tháng 11 năm 2014 Người viết <16> Nguyễn Thị Hiền Minh Tài liệu tham khảo 1. Công văn 8773/ BGDĐT- GDTrH ngày 30- 10- 2010. 2. “Một số vấn đề đổi mới PP dạy học Tiếng Anh”- Nhà XB Giáo Dục. 3. Sách “Ship or Sheep” - Nhà XB Giáo Dục. 4. Sách Tiếng Anh lớp 6, 7 - Nhà XB Giáo Dục. 5. Sách “English phonetics & phonology” – Nhà XB Đà Nẵng. 6. Tài liệu tập huấn ra đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng - Nhà XB Giáo dục. 7. Tài liệu bồi dưỡng Tiếng Anh Trung Học Cơ Sở- Bộ Giáo dục và đào tạo. <17>
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan