MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ thứ hai mươi đến nay, nền kinh
tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều
ngành nghề theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động
của các doanh nghiệp ngày càng phong phú, sôi động và nó chính là hoạt động kinh
tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mỗi
một doanh nghiệp thì nhu cầu vốn bằng tiền là vấn đề quan trọng nhất cho sự phát
triển nói chung và cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng.
Doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng kinh doanh của mình đòi hỏi phải
có vốn, và khi có một nguồn vốn nhất định thì doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng
thanh toán cũng như sự ổn định cơ cấu tài chính, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo đầy đủ nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế
toán và là một khoản mục trọng yếu trong tài sản lưu động. Tiền giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày như chi tiền để trả lương công
nhân viên, chi tiền để mua nguyên vật liệu nhập kho phục vụ sản xuất hay thu tiền
từ khách hàng... Hơn nữa, số phát sinh của tài khoản vốn bằng tiền thường lớn hơn
số phát sinh của hầu hết các tài khoản khác trong doanh nghiệp. Vì vậy, nó được sử
dụng để phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một khoản mục bị ảnh hưởng và ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh
nghiệp vì tài khoản tiền liên quan đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác như chu
kỳ mua hàng và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ lương…
Trong những năm qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều thành tựu
trong việc sử dụng vốn bằng tiền để tăng lợi nhuận, phát triển kinh tế. Nhiều doanh
nghiệp đã lớn mạnh không ngừng, có đủ sức vươn ra thị trường thế giới góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cho nền kinh tế Quốc dân. Tuy nhiên, vẫn còn một
vài doanh nghiệp sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, chưa thúc đẩy được sản xuất, lợi
nhuận còn thấp.
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc tổ chức hạch
toán vốn bằng tiền với việc tăng cường quản lý lưu thông tiền tệ trong kinh doanh
để phát triển doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế nước nhà có ý nghĩa lớn để
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Từ những nhận định trên cho thấy việc tìm biện pháp quản lý chặt chẽ và
hợp lý vốn bằng tiền là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp hiện nay. Việc nghiên cứu tổ chức và hạch toán: “Kế toán vốn bằng
tiền tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Xây Dựng Hà Hùng” sẽ phần nào chỉ ra thực
trạng vốn bằng tiền tại doanh nghiệp và trên cơ sở đề ra một số biện pháp quản lý,
sử dụng vốn bằng tiền hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu công tác kế toán tại DNTNXD Hà Hùng để có thể có những kiến
thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến
thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của DNTNXD Hà
Hùng.
Xem xét việc hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng có đúng với
các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải
pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại
DNTN Hà Hùng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện về thời gian thực tập và những điều kiện khác có hạn, nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Nghiên cứu tại DNTNXD Hà Hùng.
- Đặt trọng tâm nghiên cứu phần kế toán vốn bằng tiền.
- Số liệu: Lấy trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2004 đến năm 2008.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về kế toán vốn bằng
tiền
Chương 2
Thực trạng công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà Hùng
Chương 3
Các giải pháp về công tác hạch toán vốn bằng tiền tại DNTNXD Hà
Hùng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn bằng tiền
1.1.1.1. Khái niệm
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các
khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá
quý).Vốn bằng tiền thực hiện chức năng trao đổi và là phương tiện thanh toán trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.2. Đặc điểm
- Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, có tính chuyển đổi cao
nhất, dễ chuyển đổi thành tài sản nhất. Sự luân chuyển của nó có liên quan đến hầu
hết quá trình sản xuất kinh doanh và thông qua đó có thể đánh giá được tình hình tài
chính và khả năng, quy mô phát triển của doanh nghiệp.
- Vốn bằng tiền vận động liên tục, dễ bị tham ô, lãng phí.
1.1.1.3. Vai trò
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể
không có vốn, vì phải thường xuyên sử dụng việc thu - chi tiền để đáp ứng được
nhu cầu thanh toán với các đối tượng mua bán sản phẩm, hàng hoá và cung ứng
dịch vụ đối với khách hàng như việc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, trả lương công nhân đều phải có tiền và phải dùng
tới tiền. Tiền có chức năng rất quan trọng. Tiền thực hiện chức năng trao đổi và là
phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh và giao dịch của doanh
nghiệp.
1.1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền phải được quản lý chặt chẽ, kịp thời, sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả.
Kế toán là một công cụ quản lý nên kế toán cũng tham gia tích cực vào quản
lý vốn bằng tiền. Kế toán vốn bằng tiền có các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về chứng từ
và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các khoản
chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng
tiền.
1.1.1.5. Nguyên tắc chung về kế toán vốn bằng tiền
Việc kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ
quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước sau đây:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phản ánh (VNĐ);
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng bạc đá quý (theo
số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị....).
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài
việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi
sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra “Đồng Việt Nam” thì
thống nhất quy đổi thông qua đồng USD.
1.2. KẾ TOÁN TIỀN MẶT
1.2.1. Khái niệm
Tiền mặt là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị, nó là các khoản tiền mà
thực sự được nhập, xuất qua quỹ của đơn vị. Tiền tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý... đang nằm trong két tại doanh nghiệp. Tiền
mặt tại quỹ thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý và nguyên tắc kế toán tiền mặt
1.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tiền mặt
Các doanh nghiệp phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để phục vụ cho
việc chi tiêu hàng ngày. Số lượng dự trữ tiền mặt có thể là do yêu cầu thanh toán
các nghiệp vụ thu - chi thường xuyên của doanh nghiệp hoặc dung hoà giữa khả
năng sinh lời và nhu cầu thanh toán của đồng tiền.
Mọi khoản thu - chi của bảo quản tiền mặt của đơn vị đều do thủ quỹ được
giám đốc bổ nhiệm quản lý và thủ quỹ không được kiêm nhiệm chức vụ kế toán hay
trực tiếp mua bán hàng hoá, chỉ được chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ chứng
minh hoặc có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng.
1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt chỉ được phản ánh vào tài khoản tiền mặt số tiền hoặc số
vàng, bạc, kim khí đá quý hoặc ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ.
- Mọi nghiệp vụ thu - chi tiền mặt phải căn cứ trên các chứng từ gốc thực tế
đã được đối chiếu, kiểm tra, xác định tính hợp lý của chứng từ như các phiếu thu,
phiếu chi. Riêng đối với vàng, bạc, kim khí đá quý nhận ký quỹ, ký cược trước khi
nhập quỹ cần phải tiến hành cân, đo, đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định
chất lượng và tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký quỹ, ký cược trên
dấu niêm phong.
- Đối với kế toán quỹ tiền mặt cần phải mở sổ quỹ tiền mặt để ghi chép hàng
ngày, liên tục theo dõi trình tự thời gian nhập, xuất quỹ tiền mặt và phải tính ra số
tồn ở mọi thời điểm.
- Đối với thủ quỹ phải mở sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ và có trách nhiệm kiểm
kê số tiền mặt thực tế tồn quỹ.
1.2.3. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi hoá đơn đối với tiền.
- Phiếu nhập, phiếu xuất đối với vàng, bạc, đá quý...
- Bảng kê, nhập xuất vàng bạc, kim loại quý, đá quý...
- Biên bản kiểm kê quỹ.
Mẫu phiếu thu: Mẫu số C30-BĐ (Phụ lục 01)
Mẫu phiếu chi: Mẫu số C31-BĐ(Phụ lục 02)
1.2.4. Tài khoản sử dụng
TK 111 - Tiền mặt
Nội dung: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ vàng bạc, kim loại quý, ...
Kết cấu.
Bên Nợ:
Phản ánh các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim loại quý, đá quý nhập quỹ.
Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim loại quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
+ Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... xuất quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ, vàng bạc,
kim loại quý, đá quý... còn tồn quỹ tiền mặt.
TK 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp II.
+ Tài khoản 111.1 - tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 111.2 - tiền Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 111.3 - vàng bạc, kim khí quý, đá quý : phản ánh giá trị vàng
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
1.2.5. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1.2.5.1. Tiền Việt Nam - TK 1111
TK 1111
TK 511, 512,
515, 711
TK 152, 156, 211,...
Thu từ bán hàng, thanh lý, nhượng bán,
Mua nguyên vật liệu, hàng hoá,
hoạt động tài chính, hoạt động khác
tài sản cố định
TK 333.1
VAT
Nếu có
TK 141, 131,
136, 138,…
TK 133.1
VAT
Nếu có
TK 112
Gửi tiền vào Ngân hàng
Thu tiền tạm ứng từ các khoản
phải thu khác, thu nội bộ
TK 331, 334,…
Thanh toán nợ, thanh toán lương,…
TK 112
Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ
TK 138.1
Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 338.1
a, Kiểm kê phát hiện thừa
(Chưa rõ nguyên nhân)
(chưa rõ nguyên nhân)
TK 621, 627, 641,…
Xuất quỹ tiền mặt sử dụng hoạt
động sản xuất kinh doanh
TK 411
Nhận vốn góp bằng tiền
TK 121, 221, 222, 228
Xuất quỹ tiền mặt
đi đầu tư dài hạn và ngắn hạn
Sơ đồ 1: Hạch toán tiên mặt Việt Nam đồng
1.2.5.2. Ngoại tệ- TK 1112
TK 511, 515,
711
TK 111.2
TK 152, 153
156, 211
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, a, Mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ bằng ngoại tệ
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
TGTT
bằng ngoài tệ
TGTT TGGS
TK 515
TK 635
TK 133
TK 333.1
TGTT
TGTT
(Nếu có)
(Nếu có)
b, Nợ TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
TK 621, 622,
627, 641, 642
TK 131
a, Thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ
TGTT
TK 515
a, Chi phí sản xuất, chi phí khác bằng ngoại tệ
TGGS
TGTT
TK 515
TK 635
TK 635
TK 133
Nếu có
TGTT
b, Nợ TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
TK 111.1
TK 111.1
a, Xuất bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam nhập a, Xuất bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam nhập
quỹ
TGTT quỹ
TK 515
TK 635
b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
TGTT
TK 515
TK 635
b, Có TK 007: Chi tiết theo nguyên tệ
TK 413
TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Sơ đồ 2: Hạch toán tiền mặt là ngoại tệ
1.2.5.3. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý - TK 1113
TK 111, 112,
511, 515, 711
TK 111.3
Nhập vàng, bạc, kim quý,
đá quý
TK 111, 112,
621, 344,…
Xuất vàng, bạc, kim quý,
đá quý
TK 412
TK 412
XN
Sơ đồ 3: Hạch toán tiên mặt là vàng, bạc kim khí quý, đá quý
1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán
* Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… của doanh
nghiệp đang được gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
* Nguyên tắc hạch toán
Ngoài các nguyên tắc chung kế toán tiền gửi ngân hàng còn tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Theo quy định, mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào ngân
hàng. Khi cần chi tiêu, doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Kế
toán tiền gửi ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu
kế toán với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu
cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm
chuẩn, phần chênh lệch tạm thời chuyển vào bên Nợ tài khoản 138 hay bên Có
tài khoản 338. Sang tháng sau, sau khi đã đối chiếu với ngân hàng, tìm được
nguyên nhân sẽ điều chỉnh.
1.3.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán quỹ tiến tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Bảng sao kê của ngân hàng
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc...
1.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 112 - tiền gửi ngân hàng
* Nội dung: Tài khoản tiền gửi ngân hàng phán ánh hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của DN tại các ngân hàng, kho bạc
Nhà nước hoặc các công ty tài chính.
* Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... gửi
vào ngân hàng....
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ... rút ra
từ ngân hàng.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối
kỳ.
Số dư Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý hiện còn gửi tại
ngân hàng.
* Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 112.1- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
-Tài khoản112.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hịên đang gửi
tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 112.3 - Vàng bạc, kim loại quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng
bạc, kim loại quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.
1.3.4. Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
TK 112
TK 511, 512,
515, 711
TK 152, 156, 211,…
Thu từ bán hàng, thanh lý, nhượng bán,
Mua nguyên vật liệu, hàng hoá,
hoạt động tài chính, hoạt động khác
tài sản cố định
TK 333.1
VAT
Nếu có
TK 133.1
VAT
Nếu có
TK 111
TK 141, 131,
136, 138,…
Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ
Thu tiền tạm ứng từ các khoản phải
thu khác, thu nội bộ
TK 331, 334
TK 111, 113
Thanh toán nợ, thanh toán lương
Gửi tiền vào Ngân hàng
TK 138.1
TK 338.1
Kiểm kê phát hiện thiếu
Kiểm kê phát hiện thừa
(chưa rõ nguyên nhân)
(Chưa rõ nguyên nhân)
TK 621, 627, 641,…
Trích TGNH vào hoạt động
TK 411
sản xuất kinh doanh
Nhận vốn góp bằng tiền
TK 121, 221, 222,
228
Trích tiền gửi ngân hàng
đi đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Sơ đồ 4: Hạch toán tiền gửi ngân hàng là tiền mặt
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1. Khái niệm
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã xuất khỏi quỹ để gửi vào ngân hàng
hoặc bưu điện chuyển đến ngân hàng hay người được hưởng, nhưng chưa có giấy
báo Có hay bản sao kê của ngân hàng (kể cả các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
đang làm thủ tục).
Theo quy định, tiền đang chuyển bao gồm số tiền mặt, séc nộp thẳng cho
ngân hàng; số tiền chuyển qua bưu điện tới ngân hàng hay các đối tượng khác và số
tiền thu từ bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc Nhà nước, không nhập quỹ (giao
tay ba giữa doanh nghiệp, người mua và kho bạc).
1.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 113 - Tiền đang chuyển
* Nội dung: Tài khoản 113 - tiền đang chuyển gồm các khoản tiền Việt Nam,
ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được
chứng từ (giấy báo nợ, giấy báo có).
* Kết cấu:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã gửi bưu địên để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy
báo có.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên có:
+ Số kết chuyển vào tài khoản 112 - tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản có
liên quan.
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
* Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 113.1 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ Tài khoản 113.2 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
1.4.3. Tiền đang chuyển
TK 113
TK 111
Chi TM gửi vào tài khoản NH
nhưng chưa có báo Có của NH
TK 112, 331, 334
Kết chuyển số tiền đang
chuyển đã đến nơi nhận
TK 111, 112
Chi TM, Ch.khoản để chuyển đến
nơi nhận, nhưng chưa đến nơi
nhậnưa nhận
Sơ đồ 5: Hạch toán tiền đang chuyển
1.5. Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán vốn bằng tiền
1.5.1.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ sử dụng các sổ chủ yếu sau: Nhật ký
chứng tư, thẻ, sổ kế toán chi tiết, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê, bảng phân
bổ..
Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân
.
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi
tiết
bổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 06: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.2.Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
a. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số
liệu trên các sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
b. Các loại sổ kế toán nhật ký chung.
Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật
ký chung (hoặc sổ nhật ký đặc biệt) sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết,
kế toán ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thời ghi vào sổ nhật ký
chung, sau đó chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký
đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiết, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng) thì
căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu
liên quan chuyển ghi vào các sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp
trên sổ cái và số liệu chi tiết sẽ lập các báo cáo tài chính.
c. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối sổ
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 07: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
1.5.3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ; căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ".
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các
sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Số đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
Sổ, thẻ kế toán
chứng từ gốc
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 08: Quy trình ghi chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ
cái. Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu số
liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đối chiếu số liệu
trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán sẽ lập báo cáo tài
chính.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
kết hợp ghi theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán)
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi
vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Thẻ kế toán chi
tiết
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 09: Nhật ký sổ cái
1.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.6.1. Khái niệm, nội dung
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng và thông tin có cơ
sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng những khoản tiền đã tạo ra
nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nội dung: Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu chính của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
+ Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
+ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
+ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ.
1.6.2. Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B 03-DNN
Để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đòi hỏi việc ghi sổ kế toán chi tiết các
khoản phải thu, phải trả, tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển phải được
chi tiết theo 3 hoạt động (hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu
tư). Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ không được coi là tương
đương tiền, kế toán phải dựa vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định
các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại và
phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi. Có hai phương pháp lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ:
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp gián tiếp
Đơn vị:..........................
Địa chỉ:………..............
Mẫu số B03-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm….
Chỉ tiêu
A
Mã
số
minh
nay
trước
B
C
1
2
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
01
thu khác
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch
02
vụ
3. Tiền chi trả cho người lao động
03
4. Tiền chi trả lãi vay
04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
06
7. Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh
07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐS đầu
21
tư và các tài sản dài hạn khác
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu
22
tư và các tài sản dài hạn khác
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị
23
khác
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của
Đơn vị tính: ...........
Thuyết Năm Năm
24
đơn vị khác
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của
31
chủ sở hữu
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại
32
cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
33
4.Tiền chi trả nợ gốc vay
34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính
35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
40
Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50 = 20+30+40)
50
Tiền và tương đương tiền đầu năm
60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
61
ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối năm
70
V.11
(70 = 50+60+61)
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
- Xem thêm -