Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựn...

Tài liệu Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế và xây dựng 204

.PDF
64
320
138

Mô tả:

Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204
Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội chủ động đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất với mục đích tạo ra sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và có tính chất khốc liệt. Để bước vào sân chơi này, mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần và đủ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Trong đó, nhu cầu các yếu tố đầu vào là một trong các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến công suất sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta phải kể đến yếu tố vật liệu, công cụ dụng cụ. Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. Còn công cụ dụng cụ thì được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, thông thường trong cấu tạo giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu chiếm tỉ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với nhận định như trên và trong thời gian thực tập đề tài em chọn để viết báo cáo tốt nghiệp là: “Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 ”. Kết cấu cơ bản của đề tài trên gồm 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ Chương 2: Thực trạng kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 Chương 3: Hoàn thiện kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 1 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU 1.1.1. Khái niệm chung: Vật liệu là đối tượng lao động được sử dụng kết hợp với tư liệu lao động dưới sự tác động của sức lao động để tạo ra sản phẩm. 1.1.2. Đặc điểm: - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Và trong chu kỳ sản xuất đó thì vật liệu bị tiêu hao hoàm toàn, hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Về mặt giá trị, do vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất, nên toàn bộ giá trị của vật liệu được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.3. Phân loại: Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh gia tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng.  Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại sau:  Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm. Ví dụ: sắt, thép, xi măng…  Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân. GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 2 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu luyện, sấy ủi, hấp…). Ví dụ: xăng, dầu, than…  Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn bị hư hỏng.  Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản. Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác. Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân thành:  Vật liệu mua ngoài  Vật liệu tự sản xuất  Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn…) Tuy nhiên việc phân loại như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Do vậy cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu. Ví dụ: TK 1521 dùng để chỉ vật liệu chính TK 152101 dùng để chỉ vật liệu chính thuộc nhóm A … 1.1.4. Nhiệm vụ kế toán: Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: (1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 3 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï (2) Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. (3) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. (4) Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu. 1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.2.1. Khái niệm chung: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. 1.2.2. Đặc điểm: - Có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Và trong qua trình sử dụng thì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Do tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên giá trị của công cụ dụng cụ được tính dần vào quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.3. Phân loại:  Căn cứ theo tính chất phân bổ giá trị công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ được phân thành hai loại:  Công cụ dụng cụ phân bổ một lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, nên khi xuất dùng được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.  Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn. Khi xuất dùng phải phân bổ dần giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tình hình sử dụng thì công cụ dụng cụ được phân thành các loại: GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 4 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï   Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả những công cụ dụng cụ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Bao bì luân chuyển: bao gồm những bao bì sử dụng để chứa đựng vật tư, sản phẩm hàng hóa trong các quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ. Ví dụ: Chai, lọ, thùng…  Đồ dùng cho thuê: bao gồm những công cụ dụng cụ hoặc bao bì luân chuyển dùng để cho thuê. Chú ý: Những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị hoặc thời gian sử dụng cũng được xem là công cụ dụng cụ: (1) Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ. (2) Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc. (3) Bao bì dùng để chứa đựng vật liệu hàng hóa. (4) Láng trại tạm thời, đà giáo trong xây dựng cơ bản. 1.3. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc. 1.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế: Giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. 1.3.1.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập: • Vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: - Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn cộng với chi phí thu mua thực tế và trừ đi các khoản giảm giá được hưởng (nếu có). Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn GVHD: Thieàu Thò Taâm + Chi phí thu mua thực tế Trang 5 - Khoản giảm giá được hưởng SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  - Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, …của vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). - Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công…được khấu trừ vào Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá nhập nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.  Giá thực tế nhập kho của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu được tính theo công thức sau: Giá nhập kho Giá thanh = toán cho Thuế + nhập Thuế tiêu Chi + thụ đặc biệt + phí thu - người bán khẩu (nếu có) mua  Thuế nhập khẩu của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu: Thuế nhập = Giá nhập tại × Các khoản giảm giá (nếu có) Thuế suất thuế khẩu cửa khẩu nhập khẩu  Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặcbiệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được tính vào giá nhập kho: Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá nhập tại cửa khẩu GVHD: Thieàu Thò Taâm + Thuế nhập khẩu Trang 6 × Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï   Thuế GTGT phải nộp đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu: Thuế Giá nhập tại = + Thuế nhập + Thuế tiêu × Thuế suất GTGT cửa khẩu khẩu thụ đặc biệt thuế GTGT • Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu. • Vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài chế biến: Giá nhập kho Giá xuất vật liệu, = công cụ dụng cụ + Chi phí vận chuyển bốc Tiền thuê + chế biến đem chế biến • Vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp: Giá nhập = Giá do đơn vị cấp + dỡ vật liệu, công cụ dụng cụ đi và về Chi phí vận chuyển, kho thông báo bốc dỡ • Vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định (được sự chấp nhận của các bên có liên quan). • Vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường. 1.3.1.2.Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất: Khi sử dụng phương pháp đánh giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: - Thực tế đích danh; - Nhập trước - xuất trước (FIFO); - Nhập sau - xuất trước (LIFO); - Bình quân gia quyền.  Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng thuộc lô hàng nào thì lấy giá lô hàng đó làm giá xuất kho. Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và chính xác. Tuy nhiên nó chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 7 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï   Tính theo giá nhập trước - xuất trước: Theo phương này người ta giả định rằng: vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ là giá của lô hàng trước. Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và chính xác. Xong, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá trên thị trường của vật liệu, công cụ dụng cụ. Nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, hàng hóa và số lần nhập các danh điểm không nhiều.  Tính theo giá nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ dụng cụ nhập sau sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ là giá của lần nhập sau.  Tính theo giá bình quân gia quyền: Gồm có 2 cách sau: (1). Tại thời điểm xuất kho (Bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này thì mỗi lần nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải tính lại đơn giá bình quân xuất kho. Công thức tính như sau: Giá thực tế vật liệu, công Đơn giá bình quân liên hoàn = + cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Số lượng thực tế vật liệu, + công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Trị giá thực tế VL, CCDC xuất kho Đơn giá bình = quân liên hoàn × Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ sau mối lần nhập Số lượng thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế VL, CCDC xuất kho (2). Tại thời điểm cuối kỳ (Bình quân cuối kỳ): Giá xuất kho được tính theo công thức sau: Giá thực tế vật liệu, công Đơn giá bình quân cuối kỳ = cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ + + Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ Số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ Trị giá thực tế VL, Đơn giá bình Số lượng thực tế VL, × = 1.3.2. Đánh giá xuất vật liệu, cụ dụng hạch toán: CCDC kho công quân cuốicụ kỳtheo giá CCDC xuất kho GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 8 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc lấy giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán cho kỳ này. Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ chỉ được dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn và nhập trong kỳ để tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất Giá thực tế vật liệu, công Hệ số chênh lệch cụ dụng cụ tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ = Giá hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ + Giá hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trong kỳ Giá hạch toán của vật = liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ × Hệ số chênh lệch 1.4. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ gồm các loại sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,… 1.4.2. Kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ: GVHD: Thieàu Thò Taâm Trang 9 SVTH: Voõ Thò Hoàng Phuùc Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ đựơc thực hiện theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp ghi sổ số dư. 1.4.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song : số lượng số lượng, số tiền Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ số lượng Thẻ kho số lượng Ghi chú: Chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu,công cụ dụng cụ số lượng,số tiền Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu 1.4.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển : Bảng kê chứng từ nhập Số lượng Chứng từ nhập Số lượng Thẻ kho Số lượng Ghi chú: Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê chứng từ xuất Chứng từ xuất Số lượng và giá trị Số lượng và giá trị Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 10 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  Đối chiếu số liệu 1.2.4.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư: Số lượng Thẻ Phiếu giao nhận chứng từ nhập Chứng từ nhập Sổ số dư Số lượng Giá trị Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho Số lượng Ghi chú : Phiếu giao nhận chứng từ xuất Chứng từ xuất Giá trị Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu 1.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng: • Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua đến cuối tháng chưa về nhập kho của doanh nghiệp. • Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) nguyên, vật liệu tại kho của doanh nghiệp. Nợ TK 151, TK 152 Có - Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi - Trị giá vật tư, hàng hóa đi đuờng đã trên đường. về nhập kho. - Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho - Trị giá nguyên, vật liệu xuất kho và và tăng do những nguyên nhân khác giảm do những nguyên nhân khác. Số dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua còn đang đi đường và trị giá GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 11 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  nguyên, vật liệu tồn kho ở cuối kỳ. • Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động (tăng, giảm) công cụ, dụng cụ trong kho của doanh nghiệp. Tài khoản này có các tài khoản chi tiết sau:  TK 1531: Công cụ, dụng cụ  TK 1532: Bao bì luân chuyển  TK 1533: Đồ dùng cho thuê Nợ TK 153 Có - Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho - Trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho và và tăng do những nguyên nhân khác. giảm do những nguyên nhân khác. Số dư Nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho ở cuối kỳ. • Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”. Kết cấu tài khoản như sau: Nợ - Số tiền đã thanh toán TK 331 Có - Số tiền phải thanh toán cho người bán - Số tiền ứng trước cho người bán Số dư Có: Số tiền còn phải thanh toán cho người bán Lưu ý: Tài khoản có thể có số dư bên Nợ: biểu hiện số tiền đang ứng trước hoặc chênh lệch ứng trước lớn hơn số còn phải thanh toán. 1.5.2. Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Dưới đây là sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khia thường xuyên. GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 12 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  TK 151 TK 111, 112, 331 Hàng đi đường đã về nhập kho Giá mua chưa thuế GTGT Hàng đang đi đường TK 152, 153 TK 1331 TK 627, 642 Thuế GTGT đầu vào được KT Hàng đã về nhập kho Giá mua chưa thuế GTGT Trị giá VL, CCDC thực nhập Tổng giá TK 1381 thanh toán Trị giá VL, CCDC thiếu TK 1388 Bắt bồi thường Xử lý TK 1331 TK 632 Thuế GTGT Tính vào giá vốn khấu trừ hàng bán Trị giá VL, Giá thanh toán CCDC thực nhập TK liên quan TK 3381 Xử lý VL, CCDC thừa TK 1331 Trị giá VL, CCDC Thuế GTGT thừa chờ xử lý khấu trừ TK 154 Do tự sản xuất hoặc thuê GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Xuất VL ngoài gia công chế biến dùng Trang 13 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  1.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng: • Tài khoản 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu” Nợ TK 6111 Có - Trị giá vật liệu hiện có ở đầu kỳ được - Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ. kết chuyển từ TK 151, TK 152 sang. - Trị giá vật liệu hiện có cuối kỳ (lấy từ - Trị giá vật liệu nhập trong kỳ và tăng kiểm kê) được kết chuyển trở lại TK do những nguyên nhân khác. 151, TK 152. Tài khoản 6111 không có số dư cuối kỳ. • Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” • Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” Nợ TK 151, TK 152 Có - Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu - Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu hiện có ở cuối kỳ. hiện có ở đầu kỳ. Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của vật liệu có cuối kỳ. 1.6.2. Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu: Phương pháp hạch toán kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng quát TK 151, 152 TK 6111 TK 151, 152 xxx (1) Trị giá vật liệu hiện có (3) Trị giá vật liệu hiện còn đầu kỳ chuyển sang chuyển đi TK 111, 112… (2) Trị giá vật liệu TK 621, 627… (4) nhập vào trong kỳ GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trị giá vật liệu xuất dùng trong kỳ Trang 14 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG 204 THÁNG 12 NĂM 2008 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG 204 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty được thành lập và hoạt động từ tháng 9 năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3603000033, do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Yên cấp ngày 08/9/2004 và cấp thay đổi lần thứ hai vào ngày 05/12/2006. Công ty thành lập với vốn điều lệ là 500.000.000 đồng Việt Nam. Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và hoạt động kinh doanh với các ngành nghề sau:  Tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, lập dự toán các công trình xây dựng, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, theo dõi giám sát thi công các công trình xây dựng;  Thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông cầu, đường bộ, điện năng;  Thi công xây lắp các công trình viễn thông; xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi và công trình điện. Trong những năm đầu mới thành lập, công ty có gặp nhiều khó khăn: Nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp, chưa nhận đựợc nhiều hợp đồng, chỉ nhận được các công trình trong tỉnh nhà, các công trình công ty nhận thi công có vốn đầu tư nhỏ, gặp nhiều khó khăn về tài chính trong việc huy động vốn khi thi công các công trình cùng một lúc… GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 15 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï Tuy nhiên với sự quản lý tốt của Ban lãnh đạo công ty luôn đưa ra chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công đạt yêu cầu về mỹ thuật và uy tín là những chỉ tiêu hàng đầu. Nên công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, nhận thi công được nhiều công trình. Cho đến nay, công ty hoạt động rộng khắp các huyện, thị trong và ngoài tỉnh. Hiện công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển. Các thông tin khác về công ty:  Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tư Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204  Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Xuân Bảng làm Giám đốc công ty  Địa chỉ: Km 03 - Quốc lộ 1A - Phường 9 – TP Tuy Hòa - Tỉnh Phú Yên Số ĐT  057.2210900  Số tài khoản: 59010000006948 ở ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Phú Yên  Mã số thuế: 4400348159 do Chi cục thuế thành phố Tuy Hòa - tỉnh Phú Yên cấp ngày 04/10/2004. 2.1.2. Đặc điểm của tổ chức quản lý và sản xuất của công ty 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Tùy vào quy mô, loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể, mỗi doanh nghiệp thành lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý riêng để tiến hành quản lý, tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh phù hợp Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc Phòng kỹ thuật kế hoạch vật tư Tổ đội sản xuất Phòng kế toán Thủ kho 2.1.2.2. Chức năng – nhiệm vụ từng bộ phận:  Giám đốc: Là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều hành mọi hoạt GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 16 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  động của công ty, có quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể đơn vị. Là người theo dõi các công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất; theo dõi các công tác tài chính, chịu trách nhiệm về việc bảo toàn vốn của công ty cũng như đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của công ty.  Phòng kỹ thuật - Kế hoạch vật tư: Giám sát quá trình thi công; trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất xây lắp và khảo sát tư vấn thiết kế; làm thủ tục nghiệm thu công trình; phụ trách an toàn thi công; lập kế hoạch về tiến độ thi công các công trình, lập kế hoạch vật tư cho từng công trình; đảm bảo kịp thời cho các Tổ đội thi công không bị gián đoạn.  Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về hệ thống sổ sách kế toán; có nhiệm vụ kiểm tra, quan sát mọi chi tiêu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; theo dõi việc thu – chi, nhập – xuất – tồn vật tư cũng như các vấn đề liên quan đến quỹ tiền mặt của công ty; báo cáo tình hình tài chính của công ty; lập báo cáo quyết toán do Bộ tài chính đề ra, nghiên cứu vận dụng các chính sách tài chính từ đó tham mưu cho lãnh đạo sử dụng vốn có hiệu quả.  Thủ kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, thiết bị khi xuất hay nhập kho cho từng công trình; đồng thời theo dõi hàng tồn kho để cuối ngày báo về phòng kế toán.  Tổ đội sản xuất: Có nhiệm vụ thiết kế, trực tiếp thi công xây lắp các công Công ty trình, hạng mục công trình. 2.1.2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất và đặc điểm quy trình sản xuất: Tổ đội sản xuất a.Sơ đồ quy trình sản xuất Đội thiết kế các công trình, công nghiệp dân dụng, điện… Đội lắp đặt các công trình điện Đội 1 GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Sản phẩm thiết kế Đội 2 Trang 17 Sản phẩm lắp đặt điện Đội thi công xây dựng các CT: công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi, điện… Đội 3 Đội 4 SVTH: Voõ Thò Hoàng Sản phẩm xây dựng như nhà dân dụng, Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï b.Đặc điểm quy trình sản xuất: Giám đốc công ty điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của công ty, kịp thời xử lý những tình huống xảy ra ở tổ đội sản xuất. Tổ đội sản xuất chia thành 3 đội: Đội thiết kế, Đội xây lắp CT điện, Đội thi công xây dựng các công trình. Thường thì các đội hoạt động riêng lẽ. Trường hợp nhận công trình yêu cầu cả thiết kế, thi công xây dựng và lắp đặt điện thì các đội sẽ phối hợp chặt chẽ hoàn thành đúng tiến độ thi công theo quy trình sau: Thiết kế công trình xây dựng công trình lắp đặt thiết bị điện Mỗi đội sẽ chịu trách nhiệm về tiến độ hoàn thành công việc trước Giám Đốc. Đặc biệt phải báo cáo thường xuyên tiến độ thi công ngoài hiện trường cho Ban lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý. - Đội thiết kế cho ra sản phẩm thiết kế - Đội lắp đặt điện phân thành Đội 1, Đội 2 sẽ cho ra sản phẩm lắp đặt điện. - Đội thi công xây dựng phân thành Đội 3, Đội 4 sẽ cho ra sản phẩm xây dựng như nhà dân dụng, cầu, đường xá,… 2.1.3. Phân tích khái quát về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh 2.1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính: a. Phân tích tình hình biến động tài sản: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN ĐVT : Đồng GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 18 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï  Chỉ tiêu Năm 2007 A.Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn I. Tài sản cố định Tổng cộng tài sản Năm 2008 1.706.660.080 1.842.943.713 51.024.899 417.705.782 51.024.899 417.705.782 1.757.684.979 2.260.649.495 Chênh lệch Tỉ lệ Số tiền (%) 136.283.633 7,99 366.680.883 718,63 366.680.883 718,63 502.964.516 28,62 ** Từ bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 tăng 502.964.516 đồng tương ứng tăng tăng 28,62%. Do biến động tăng mạnh của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: - Do tài sản ngắn hạn tăng 136.283.633 đồng tương ứng tăng 7,99% - Đăc biệt là do tài sản dài hạn tăng mạnh, tăng 366.680.883 đồng tương ứng tăng 718,63%, chủ yếu là do TSCĐ tăng (tăng 366.680.883 đồng). ** Mặt khác, tỷ suất đầu tư TSCĐ của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng: - Năm 2007: 51.024.899/1.757.684.979 × 100% = 2,9% - Năm 2008: 417.705.782/2.260.649.495 × 100% = 18,5% ** Từ phân tích trên ta thấy công ty chuyển đổi với quy mô ngày càng lớn hơn. Công ty đầu tư TSCĐ năm 2008 so với 2007 tăng 718,63%, hay nói cách khác công ty đã có sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với xu hướng đi lên. b. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN ĐVT : Đồng Chênh lệch Chỉ tiêu A.Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tổng cộng nguồn vốn GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỉ lệ % 814.386.426 814.386.426 943.298.553 943.298.553 879.510.579 879.510.579 1.381.138.916 1.381.138.916 65.124.153 65.124.153 437.840.363 437.840.363 7,99 7,99 46,42 46,42 884.871.208 1.294.266.581 409.395.373 46,27 58.427.345 1.757.684.979 86.872.335 28.444.990 48,68 2.260.649.495 502.964.516 28,62 Trang 19 SVTH: Voõ Thò Hoàng Baùo Caùo Toát Nghieäp  Keá toaùn vaät lieäu-Coâng cuï duïng cuï ** Từ bảng phân tích trên ta thấy : Từ năm 2007 đến năm 2008, tổng tài sản của công ty CP Tư Vấn Thiết Kế & Xây Dựng 204 đã tăng 502.964.516 đồng (từ 1.757.684.979 đồng thành 2.260.649.495 đồng), hay tăng 2%. . Điều này chứng tỏ Công ty có sự thay đổi vốn lớn để đảm bảo quy mô. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là: - Nợ phải trả tăng 65.124.153 đồng tương ứng tăng 7,99% chủ yếu tăng là do nợ ngắn hạn tăng (tăng 65.124.153 đồng). Điều này là hợp lý bởi Công ty đang tập trung thi công các công trình nên việc tăng nợ ngắn hạn để đảm bảo cho việc đầu tư là hợp lý. - Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể, tăng 437.840.363 đồng tương ứng tăng 46,42%, trong đó tăng chủ yếu là do vốn chủ sở hữu (tăng 437.840.363 đồng). c. Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty: Dựa vào Bảng phân tích tình hình sử dụng tài sản và Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn, ta tính các chỉ tiêu sau : ** Vốn luân chuyển: - Năm 2007: 1.706.660.080 – 814.386.426 = 892.273.654 đồng - Năm 2008: 1.842.943.713 – 879.510.579 = 963.433.134 đồng ** Hệ số thanh toán hiện hành : - Năm 2007: 1.706.660.080/814.386.426 = 2,1 - Năm 2008: 1.842.943.713/879.510.579 = 2,1 *( )* Vốn luân chuyển năm 2008 so với năm 2007 tăng 71.159.480 đồng. Đồng thời hệ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2007 và năm 2008 không âm. Đồng nghĩa với việc phản ánh công ty có khả năng trả nợ ngắn hạn khi đến hạn, chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là ổn định. 2.1.3.2. Phân tích khái quát kết quả kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ vô cùng cần thiết. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với tác động của các nhân tố đến quá trình và kết quả đó. Các biến động bất thường GVHD: Thieàu Thò Taâm Phuùc Trang 20 SVTH: Voõ Thò Hoàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan