Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Afoli...

Tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Afoli

.PDF
82
36757
87

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm 1.1.1.1. Thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã đƣợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghê trong doanh nghiệp, đƣợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đƣợc vào nhập kho. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải lƣu ý đến một khái niệm nữa là bán thành phẩm. Bán thành phẩm là sản phẩm chƣa trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp nhƣng do yêu cầu của sản xuất tiêu thụ mà nó đƣợc nhập kho thành phẩm và đƣợc bán cho khách hàng, bán thành phẩm khi đó cũng có ý nghĩa nhƣ thành phẩm. Việc hiểu rõ hai khái niệm trên sẽ giúp doanh nghiệp trong công tác tập hợp chi phí sản xuất để tính đúng giá thành. Từ đó, đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch của đơn vị cũng nhƣ xác định chính xác kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị xã hội sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đƣợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đƣợc gọi là quá trình tiêu thụ. 1.1.1.3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14) Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chƣa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT” Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng thông thƣờng” 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện (VAS 14):  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho ngƣời mua;  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc kiếm soát hàng hóa;   hàng;  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo công thức sau: Doanh thu bán hàng = Khối lƣợng hàng hóa bán ra x Giá bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp. 1.1.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu  Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lƣợng lớn.  Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách so với hợp đồng đã ký kết,…  Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.  Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của luật thuế TTĐB. Đối tƣợng chịu thuế TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ không thật cần thiết, có hại cho con ngƣời hoặc ảnh hƣớng đến tiêu dùng nhƣ: thuốc lá, xì gà, rƣợu, kinh doanh vũ trƣờng…  Thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp): Thuế GTGT là thuế gián thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng. Nếu Công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì đây sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.  Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. 2 Thang Long University Library 1.1.1.5. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra đƣợc trong kỳ. Việc hạch toán giá vốn đƣợc xảy ra đồng thời cùng lúc với việc xác định doanh thu và ghi nhận doanh thu. 1.1.1.6. Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong kỳ. Chi phí quản lý kinh doanh gồm có chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai bộ phận có chức năng riêng, không thể thiếu đƣợc và có vai trò quan trọng. Hai loại chi phí chung trên ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ đảm bảo kế hoạch lƣu thông sản phẩm, hàng hóa mà vẫn giảm chi phí và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.  Chi phí quản lí kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp, với các nội dung cấu thành sau:  Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, quản lý…bao gồm: tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn)  Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng trong quá trình tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý.  Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng trong công tác bán hàng, công tác quản lý doanh nghiệp.  Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nhƣ: nhà cửa, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị quản lý.  Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ: thuế môn bài, thuế đất và các khoản phí, lệ phí khác.  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…đƣợc tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý DN, tiền thuê TSCĐ…  Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian đƣợc bảo hành theo hợp đồng đƣợc ghi nhận cho chi phí bán hàng.  Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh kể trên nhƣ: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,… 1.1.1.7. Kết quả tiêu thụ sản phẩm Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh thu > chi phí thì kết quả tiêu thụ là lãi. 3 Ngƣợc lại, nếu doanh thu < chi phí thì kết quả tiêu thụ là lỗ. Việc xác định kết quả đƣợc tiến hành vào cuối kỳ hạch toán nhƣ cuối tháng, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Khi xác định kết quả tiêu thụ phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp. Kết quả Doanh thu Giá vốn = tiêu thụ thuần hàng bán 1.1.2. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán 1.1.2.1. Các phương thức tiêu thụ - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp  Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phƣơng thức giao hàng cho ngƣời mua trực tiếp tại kho, tại các phân xƣởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.  Phƣơng thức chuyển hàng theo hợp đồng. Theo phƣơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đƣợc coi là tiêu thụ.  Phƣơng thức bán hàng trả góp Theo phƣơng thức này, khi giao hàng cho ngƣời mua, thì lƣợng hàng chuyển giao đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại ngƣời mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thƣờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.  Phƣơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống nhƣ tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý đƣợc tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ đƣợc hƣởng thù lao đại lý dƣới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo Luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đƣợc hƣởng. Trƣờng hợp bên đại lý hƣởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. 4 Thang Long University Library Đại lý bán đúng giá quy định hƣởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy bay, bảo hiểm, bƣu điện và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đƣợc hƣởng.  Các phƣơng pháp tiêu thụ khác Ngoài những phƣơng thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tƣ, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hoá khác…Các trƣờng hợp này cũng đƣợc coi là tiêu thụ và tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch toán cũng tƣơng tự nhƣ hạch toán tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ đƣợc ghi nhận là doanh thu nội bộ đƣợc xác định bằng giá vốn hoặc theo giá bán nội bộ. 1.1.2.2. Các phương thức thanh toán Việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết đƣợc gắn với việc thanh toán với ngƣời mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận đƣợc đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới đƣợc ghi chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với ngƣời mua về thành phẩm bán ra đƣợc thƣợc hiện bằng nhiều phƣơng thức:  Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Trong trƣờng hợp này, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng đƣợc thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc tiêu thụ thành phẩm đƣợc hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.  Thanh toán bằng phƣơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện ngƣời mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá trị hàng mua, do khối lƣợng hàng gửi đến cho ngƣời mua không phù hợp với hợp đồng về số lƣợng hoặc chất lƣợng và quy cách. Trong trƣờng hợp này, việc tiêu thụ thành phẩm xem nhƣ đã đƣợc thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với ngƣời mua  Trong trƣờng hợp thành phẩm đã đƣợc chuyển đến cho ngƣời mua nhƣng chƣa thể xem là đã đƣợc tiêu thụ thì kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1.1.3.1. Vai trò Mục đích của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là cung cấp thông tin đầy đủ và cần thiết cho các đối tƣợng khác nhau với nhiều mục đích khác nhau để đƣa ra những quyết định quản lý phù hợp. Điều này nói lên vai trò vô cùng quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5 1.1.3.2. Nhiệm vụ Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời một cách chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại giá trị. Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Phản ánh tính toán có hiệu quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc, tình hình phân phối kết quả các hoạt động Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.2.1. Kế toán giá vốn sản phẩm tiêu thụ 1.2.1.1. Tính giá vốn thành phẩm xuất bán Về nguyên tắc, thành phẩm phải đƣợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế. Đối với thành phẩm nhập kho: Giá thực tế của thành phẩm nhập kho đƣợc xác định phù hợp theo từng nguồn nhập:  Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đƣợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.  Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho đƣợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển, bốc dỡ…).  Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh thống nhất. Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải đƣợc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:  Tính theo giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này thành phẩm đƣợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng (lô hàng) nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng (lô hàng) đó.  Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): theo phƣơng pháp này thì thành phẩm nào nhập vào kho trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc.  Ưu điểm: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất hàng. Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo 6 Thang Long University Library cũng nhƣ quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.  Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. (Doanh thu đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ đã nhập từ cách đó rất lâu). Số lƣợng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lƣợng công việc hạch toán sẽ tăng lên nhiều  Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): theo phƣơng pháp này thành phẩm nào nhập kho sau xẽ đƣợc xuất trƣớc.  Ưu điểm: Có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn của hàng xuất. Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán. Giá vốn hàng bán tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của hàng hóa thay thế. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.  Nhược điểm: Trị giá vốn hàng tồn khi cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế.  Phƣơng pháp bình quân : trong phƣơng pháp này lại có ba dạng nhƣ sau: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc: hay dùng trong doanh nghiệp sản xuất Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Tổng giá thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập Tổng số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập  Ưu điểm: Giá của sản phẩm đƣợc cập nhật chính xác và kịp thời, thƣờng xuyên liên tục.  Nhược điểm: Phƣơng pháp này chỉ nên áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít do việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn công sức.  Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền). Khi áp dụng nguyên tắc này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của từng loại hàng hóa trong kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng nhƣ giá trị thực tế của hàng tồn kho. Giá thực tế hàng xuất bán = Số lƣợng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân Trong đó: 7 Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ  = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ Ưu điểm: Việc tính toán khá đơn giản, dễ làm.  Nhược điểm: Việc tính giá đƣợc thực hiện dồn vào cuối kỳ dẫn đến không phản ánh kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh. 1.2.1.2. Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ  Chứng từ và kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ  Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải đƣợc lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản kế toán, đồng thời đó chính là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán phải đƣợc lập kịp thời, đúng nội dung và phƣơng pháp lập.  Chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…  Kế toán chi tiết thành phẩm tiêu thụ đƣợc thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán, đƣợc liên hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn những phƣơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phƣơng pháp sau: thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ.  Kế toán tổng hợp thành phẩm tiêu thụ Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tƣợng hạch toán kế toán các nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.  Tài khoản sử dụng (theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006): Trong kế toán tổng hợp thành phẩm tiêu thụ ngƣời ta sử dụng các tài khoản chủ yếu : TK 155 – Thành phẩm. TK 157 – Thành phẩm gửi bán Tk 632 – Giá vốn hàng bán Kết cấu của các tài khoản này nhƣ sau:  TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập, xuất qua kho trong doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library Nợ TK 155 – Thành phẩm + Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho + Trị giá thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê + Ghi nhận giá trị thực tế thành phẩm Có + Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho + Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê + Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ kết chuyển (phƣơng pháp KKDK) cuối kỳ (phƣơng pháp KKĐK) SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho  TK157 – Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp bán theo phƣơng thức giao đại lý, gửi bán và chuyển thẳng. Thành phẩm trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm đã cung cấp cho từng khách hàng, cơ sở nhận đại lý. Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có - Trị giá vốn sản phẩm gửi bán; - Trị giá vốn sản phẩm đã cung cấp đƣợc xác định là đã bán; - Kết chuyển trị giá sản vốn phẩm gửi bán - Trị giá vốn sản phẩm đã gửi đi bị chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ cuối kỳ khách hàng trả lại; (KKĐK) - Kết chuyển giá trị vốn sản phẩm gửi bán chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK) SDCK: Trị giá sản phẩm đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã tiêu thụ trong kỳ  TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm thực bán trong kỳ. Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Có - Trị giá vốn của sản phẩm đã xuất bán - Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ; nhƣng bị trả lại - Trị giá vốn sản phẩm tồn đầu kỳ kết - Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 chuyển (KKĐK) - Kết chuyển giá vốn sản phẩm tồn cuối kỳ (KKĐK) 9  Trình tự kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn thành phẩm tiêu thụ  Trƣờng hợp doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKĐK để kế toán thành phẩm tiêu thụ (Sơ đồ 1.1) Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK 155, 157 TK 632 Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ TK155, 157 Kết chuyển sản phẩm chưa bán cuối kỳ TK 631 TK 911 Nhập bán sản phẩm hoàn thành tại kỳ kế toán Kết chuyển giá vốn sản phẩm thực bán  Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, phản ánh liên tục, thƣờng xuyên, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán. Việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho đƣợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho. Tuy quá trình hạch toán phức tạp nhƣng phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá trị thành phẩm sau mỗi lần nhập, xuất kho, đảm bảo cân đối về mặt giá trị và hiện vật. Các nghiệp vụ chính của phƣơng pháp này có thể đƣợc khái quát qua sơ đồ sau (Sơ đồ 1.2): 10 Thang Long University Library Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên TK 154 TK 155 TK 632 Gia công, thuê ngoài gia công, chế Xuất kho thành phẩm để bán, trả lƣơng, biến nhập kho biếu tặng TK 157 Xuất kho thành phẩm Hàng gửi gửi bán bán đã tiêu thụ TK 338(1) TK 911 Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả TK 221, 222,128 Thành phẩm thừa chờ xử Góp vốn, đầu tƣ lý TK 138(1) Thành phẩm thiếu chờ xử lý Xử lý hàng thiếu TK 155, 157 Thành phẩm đã bán bị từ chối Thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà giao bán thẳng cho khách hoặc gửi đi bán ngay 1.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm 1.2.2.1. Nội dung kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 11 Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ đã bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đƣợc tiền. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chƣa có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu). Những doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ, hàng hoá nhận gia công. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phƣơng thức bán đúng giá hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chƣa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác định. 12 Thang Long University Library Tài khoản 511 phản ánh cả phần doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho Công ty mẹ, Công ty con trong cùng tập đoàn. Tài khoản 511 phải đƣợc kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho Công ty mẹ, Công ty con để phục vụ lập báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn. Những sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định là đã bán nhƣng vì lý do về chất lƣợng, về qui cách kỹ thuật… ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán hoặc yêu cầu giảm giá và đƣợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngƣời mua mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc chiết khấu thƣơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này đƣợc theo dõi riêng biệt trên Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần. Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị giá số hàng này không đƣợc coi là đã bán trong kỳ và không đƣợc ghi vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho ngƣời mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trƣớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trƣờng hợp sau: + Trị giá hàng hoá, vật tƣ, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa Công ty, Tổng Công ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên. + Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán. + Trị giá hàng gửi bán theo phƣơng thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chƣa đƣợc xác định là đã bán). + Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không đƣợc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.2.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm Xuất phát từ những đặc điểm của thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi trong công tác quản lý phải đặt ra những yêu cầu nhất định. Nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm liên quan đến nhiều đối tƣợng khách hàng khách nhau, từ từng phƣơng thức tiêu thụ đến từng cách thức thanh toán, từng loại sản phẩm nhất định. Bởi vậy, quản lý phải bám sát những yêu cầu sau: 13 Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức tiêu thụ, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền bán hàng. Tính toán, xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc theo quy định. 1.2.2.3. Chứng từ và tài khoản kế toán Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 – “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”  Chứng từ kế toán Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với ngƣời mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ. Doanh nghiệp phải đƣa ra trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phải đƣợc lƣu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ thƣờng dùng:  Hoá đơn (GTGT).  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.  Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.  Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.  Thẻ quầy hàng.  Bảng kê nhận hàng thanh toán hàng ngày  Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá.  Tài khoản sử dụng  Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:  TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng hàng hóa đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tƣ, lƣơng thực,…  TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm (chi tiết theo yêu cầu quản lý): Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. 14 Thang Long University Library  TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.  TK 5118- Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu về cho thuê hoạt động nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ, các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nƣớc,… Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm kinh doanh để sử dụng tài khoản phù hợp. Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có - Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh - Doanh thu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ. nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp); - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu; - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thƣơng mại); - Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.  Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Tài khoản 521 không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành các tài khoản:  TK 5211 – Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng đã mua với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.  TK 5212 – “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm đã bán ra trong kỳ báo cáo.  TK 5213 – “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. 15 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ Có - Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. thuận cho ngƣời mua hàng; - Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng; - Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. 1.2.2.4. Phương pháp kế toán  TH1: Kế toán doanh thu bán hàng trong trƣờng hợp bán trả góp VAT khấu trừ Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng trả góp TK 911 TK 511 Doanh thu tính theo giá bán thu tiền một lần Kết chuyển Doanh thu thuần Kết chuyển DT hoạt động tài chính TK 111, 112 Số tiền đã thu của khách hàng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 515 TK 3387 Định kì phân bổ tiền lãi trả góp Lãi trả góp Tổng số tiền còn phải thu 16 Thang Long University Library  TH2: Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng VAT khấu trừ, doanh thu thanh toán 1 lần Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng VAT khấu trừ, doanh thu thanh toán 1 lần TK 911 TK 511, 512 K/c doanh thu thuần TK 111, 112 Doanh thu thu tiền 1 lần TK 131 Doanh thu bán chịu hoặc giao theo tiền ứng TK 521 PS giảm trừ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Thu tiền nhận ứng trước của khách hàng TK 3331 VAT giảm VAT phải nộp  TH3: Kế toán doanh thu bán hàng trong điều kiện áp dụng VAT trực tiếp hoặc không áp dụng VAT Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng tƣơng tự nhƣ doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Nhƣng ở đây có sự khác biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế đầu ra phải nộp đƣợc hạch toán nhƣ một khoản giảm trừ doanh thu và đƣợc ghi bút toán vào cuối kỳ nhƣ sau: Nợ TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra phải nộp 17  TH4: Kế toán doanh thu bán hàng trong phƣơng thức bán đại lý, ký gửi (Tại đơn vị giao – nhận đại lý) Sơ đồ 1.5. Phƣơng pháp bán hàng qua đại lý (Bên nhận đại lý) Kết chuyển doanh thu Tiền bán hàng trả cho bên giao đại lý Doanh thu hoa hồng đại lý Tiền hàng phải trả cho bên giao ĐL sau khi trừ hoa hồng Thuế GTGT đầu ra TK 003 Nhận hàng Thanh toán số hàng đã bán hoặc trả lại SD: xxx Sơ đồ 1.6. Phƣơng pháp bán hàng qua đại lý (Bên giao đại lý) TK 911 TK 511 Kết chuyển DTT TK 111, 112, 131 Doanh thu chƣa thuế GTGT TK 6421 Hoa hồng ĐL TK 3331 TK 521 GTGT đầu ra Kết chuyển các khoản giảm trừ DT GTGT đầu vào Các khoản giảm trừ DT Kết chuyển Chi phí bán hàng 18 Thang Long University Library TK 133  TH5: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ:  Trả lƣơng, thƣởng cho nhận viên bằng sản phẩm  Khi xuất kho sản phẩm thanh toán, ghi: Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng xuất Có TK 154, 155, 156, 152…  Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán), ghi: Nợ TK 334: Giá thanh toán cho công nhân viên Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp  Dùng sản phẩm biếu tặng cán bộ công nhân viên (bù đắp bằng quỹ phúc lợi của Công ty), ghi: Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán Có TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 3331  Dùng biếu tặng, phục vụ sản xuất kinh doanh chẳng hạn khuyến mại quảng cáo hội nghị khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 627,641,642 Có TK 512: Doanh thu nội bộ (Giá bán không có thuế GTGT)  Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512  TH6: Kế toán các khoản chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: Sơ đồ 1.7. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 5211, 5212, 5213 TK 111, 112, 131 Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 Thuế GTGT phải nộp 19 TK 511 1.3. Kế toán xác định kết quả (XĐKQ) tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhƣ chi phí giao hàng, giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng bán hàng, lƣơng nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm hàng, hàng hóa, khấu hao tài sản cố định trong hoạt động bán hàng… Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 642 đƣợc mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, TK642 có thể mở chi tiết cho từng loại chi phí nhƣ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trong từng loại chi phí đƣợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí nhƣ sau: Chi phí bán hàng gồm: - Chi phí nhân viên: là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm… Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp… - Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nhƣ chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện tính toán, phƣơng tiện làm việc… - Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng nhƣ: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phƣơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, phƣơng tiện tính toán, đo lƣờng, kiểm nghiệm chất lƣợng… - Chi phí dự phòng: là khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm đã đƣợc bán trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng nhƣ thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng… 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng