Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tm & dv lộc thọ...

Tài liệu Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tm & dv lộc thọ

.PDF
80
2904
28

Mô tả:

GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài Trước những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp không những phải nỗ lực trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm lực của mình để bắt kịp với những thay đổi và phát triển của nền kinh tế thế giới. Mặc dù các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa, nhưng nó lại là kênh trung gian vô cùng quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Quá trình kinh doanh thương mại gồm ba giai đoạn: mua hàng vào, dự trữ và tiêu thụ không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa. Như vậy hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng có tính chất quyết định cả quá trình kinh doanh. Nó đóng vai trò thúc đẩy để các doanh nghiệp sản xuất thu hồi và quay vòng vốn nhanh. Do đó, các doanh nghiệp thương mại ngày càng phát triển là động lực thúc đẩy sản xuất mở rộng. Muốn hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách thuận lợi, mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó, tổ chức công tác kế toán tốt là một trong những yếu tố tạo nên sự hiệu quả. Việc đánh giá cao vai trò của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý để họ có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh và marketing phù hợp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ em càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Đồng thời với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Ngọc Mỹ Hằng và các cán bộ phòng Tài chính kế toán tại công ty, em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề về “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ”. SVTH: Trần Thanh Sương 1 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD hàng hóa tại Công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ. 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian: tại công ty TNHH TM &DV Lộc Thọ Thời gian: Số liệu về tình hình hoạt động SXKD của 2 năm 2012 – 2103 Số liệu về kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tháng 12 năm 2013 5. Các phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại đơn vị: tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của công ty Lộc Thọ và các tài liệu khác làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. - Phương pháp phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, so sánh: dựa trên các số liệu thu thập được tại đơn vị thực tập tiến hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần I : Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ. Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Lộc Thọ. Phần III : Kết luận và kiến nghị SVTH: Trần Thanh Sương 2 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 1.1.Tổng quan về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh - Tiêu thụ: là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc được quyền thu tiền. Số tiền thu được hoặc sẽ thu được do bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ được gọi là doanh thu. Doanh thu có thể được ghi nhận trước hoặc trong khi thu tiền. - Xác định kết quả kinh doanh: là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lãi, ngược lại là lỗ. 1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Để hoạt động bán hàng của đơn vị có hiệu quả, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch bán sản phẩm một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả bán hàng nhằm đánh giá hoạt động bán hàng. Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải làm tốt những nhiệm vụ sau: - Phản ánh, kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. - Tổng hợp, tính toán và phân bổ hợp lý các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán, các khoản thuế phải nộp nhà nước về bán hàng, xác định chính xác doanh thu và kết quả kinh doanh. SVTH: Trần Thanh Sương 3 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết quả kinh doanh của công ty trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hoàn thiện hoạt động sản xuất và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh . 1.1.3. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm 1.1.3.1. Phương thức bán buôn Trong trường hợp này người mua hàng nhằm mục đích để bán lại hoặc dùng vào sản xuất. Kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hóa bán buôn thì hàng hóa vẫn còn nằm trong lĩnh vực lưu thông nghĩa là việc mua bán hàng này chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau, hàng hóa chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, còn có cơ hội xuất hiện trên thị trường. Đặc điểm của phương thức bán buôn: số lượng bán một lần thường lớn và việc mua bán hàng thường thông qua hợp đồng kinh tế, do đó doanh nghiệp thường lập chứng từ cho từng lần bán và kế toán sẻ ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương thức này thường được tiến hành theo các hình thức sau: - Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được kí kết, tiến hành chuyển và giao hàng cho người mua tại địa đểm hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Hình thức nhận hàng: Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Phương thức bán lẻ Trong trường hợp này, người mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể. Kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hóa bán lẻ thì hàng hóa đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng, không còn cơ hội xuất hiện trên thị trường, không còn trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường. Đặc điểm của phương thức bán lẻ: Số lượng bán một lần thường ít, số lần bán nhiều. Vì vậy doanh nghiệp không lập chứng từ cho từng lần bán mà chỉ ghi vào bảng kê bán lẻ của hàng hóa dịch vụ đến cuối ngày nhân viên bán hàng cộng tổng số lượng theo từng loại hàng rồi chuyển sang phòng kế toán. Kế toán sẽ dựa vào đó để xuất hóa đơn GTGT cho hàng bán lẻ, làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT của hàng bán ra trong ngày, tiến hành ghi sổ. Phương thức này thường được tiến hành theo các hình thức sau: SVTH: Trần Thanh Sương 4 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo phương thức này, nhân viên bán hàng thường trực tiếp thu tiền, giao hàng cho khách và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. - Bán lẻ thu tiền tập trung: phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Ở mỗi cửa hàng, quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền riêng có nhiệm vụ viết phiếu thu tiền hay hóa đơn và giao cho khách hàng đến nhận hàng tại quầy quy định. - Các phương thức bán lẻ khác: Ngày nay để phục vụ văn minh thương nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, doanh nghiệp có thể thực hiện bán hàng thông qua điện thoại, đặt trước,... 1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng Khái niệm: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tổng giá trị lợi ích được thực hiện do việc bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng. Lãi trước thuế là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Lãi trước thuế = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – CP bán hàng – CP QLDN  Điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. - Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho SVTH: Trần Thanh Sương 5 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT - Phiếu thu tiền mặt, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.  Tài khoản sử dụng và công dụng Tài khoản sử dụng: TK 511 Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tài khoản này còn được dùng để để phản ánh các khoản được nhận từ nhà nước về trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiện vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.  Sơ đồ hạch toán - Đối phương thức bán hàng trực tiếp qua kho 157 154,155 632 (4) (1a) 157 (2) 511 (3a) 111,112,131 (3b) 338 6421,6422 (5) 3331 (1b) 5211,5212,5213 (6b) 635 511 (8) (6a) 3331 (7) Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp qua kho Ghi chú : (1a) Xuất kho chuyển bán trực tiếp cho người mua (1b) Phải thu người mua (2) Chưa được người mua chấp nhận, chuyển hàng gửi bán cho người mua (3a) Được người mua chấp nhận tiêu thụ SVTH: Trần Thanh Sương 6 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng (3b) Ghi nhận doanh thu (4) Người mua không chấp nhận tiêu thụ, nhập lại kho (5) Chi phí BH, chi phí QLDN thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ (6a) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (6b) Hàng bán nhập trả lại nhập kho (7) Chiết khấu thanh toán cho người mua (8) Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu  Chiếc khấu thương mại Tài khoản sử dụng: TK 521 Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền giảm trừ của người bán cho người mua vì người mua hàng với số lượng nhiều.  Hàng bán bị trả lại Tài khoản sử dụng: TK 531 Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị số hàng hóa đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do hàng hóa không đúng quy cách, phẩm chất đã ký trong hợp đồng.  Giảm giá hàng bán Tài khoản sử dụng: TK 532 Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là khoản trừ chấp nhận của người bán cho người mua do hàng sai quy cách, phẩm chất đã ký trong hợp đồng.  Sơ đồ hạch toán 111,112,131 521(5211,5212,5213) (1) 3331 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Ghi chú: (1) Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán. SVTH: Trần Thanh Sương 7 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng 1.2.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán * Các phương pháp tính giá vốn hàng bán Trong nền kinh tế thị trường, cùng một loại hàng tồn kho nhưng mua ở các thời điểm khác nhau, theo các nguồn khác nhau thì đơn giá mua là khác nhau. Vì vậy cần phải có phương pháp xác định giá của hàng xuất kho. Có 4 phương pháp xác định giá mua của hàng xuất kho. Riêng đối với hàng hóa mua về để bán, theo quy định hiện hành theo dõi riêng giá mua trên (TK 1561) và chi phí mua hàng trên TK 1562, chi phí mua hàng cuối kỳ được phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra theo tiêu thức thích hợp. Do đó đối với hàng hóa một trog các phương pháp này chỉ tính cho bộ phận giá mua. + Đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất hàng thuộc lô nào thì lấy giá trên hóa đơn của lô hàng đó. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Gía trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hơặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước đó. * Tài khoản sử dụng, công dụng và sơ đồ hạch toán  Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT) SVTH: Trần Thanh Sương 8 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT – 3LL)  Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.  Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.  Sơ đồ hạch toán 154,155,156,157 632 (1) 159 (6) 154 155,156 (7) 627 (2) 911 (8) 152,153,156,138(1) (3) 214 154 (4) 159 (5) Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán Ghi chú : (1) Xuất bán các sp, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ (2) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán (3) Phản ánh khoản mất mát, hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra (4) Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành SVTH: Trần Thanh Sương 9 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng (5) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung (6) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập (7) Phản ánh khoản hàng bán trả lại nhập kho (8) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911. 1.2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 1.2.2.1. Kế toán chi phí bán hàng  Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.  Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Hóa đơn GTGT - Phiếu chi  Sổ sách kế toán sử dụng - Sổ chi tiết tài khoản 641. - Sổ cái tài khoản  Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 641- “Chi phí bán hàng” được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: - TK 6411: Chi phí nhân viên - TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác SVTH: Trần Thanh Sương 10 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng  Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. TK 641 TK511,112,152,153 Chi phí vật liệu dụng cụ TK 111,112 Các khoản thu giảm chi TK 334,338 Chi phí tiền lương TK 911 và các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 352 TK 142,242,335 Hoàn nhập dự phòng Chi phí phân bổ dần Chi phí trích trước phải trả về chi phí bảo hành sp hàng hóa TK 512 Thành phẩm, hàng hóa DV tiêu dùng nội bộ TK 333 TK 111,112,141,331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng SVTH: Trần Thanh Sương 11 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng 1.2.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp  Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.  Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn thông thường - Phiếu chi - Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng  Sổ sách kế toán sử dụng - Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 642. - Sổ nhật ký chung  Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế, phí và lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác  Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành chính và các chi phí có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp. SVTH: Trần Thanh Sương 12 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng  Sơ đồ hạch toán 334,338 6421,6422 (1) 152 (2) 153 (3) 142,242 (4) 214 (5) 111,112,331 133 (6) Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán chi phí QLDN Ghi chú : (1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán hàng, nhân viên bộ phận quản lý (2) Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý (3) Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ dùng thuộc loại phân bổ 1 lần ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý (4) Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí trong kỳ (5) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý (6) Căn cứ vào chứng từ dịch vụ mua ngoài, hoặc các chi phí khác dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý SVTH: Trần Thanh Sương 13 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng 1.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính  Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán phát sinh liên quan đế hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại, bao gồm: - Tiền lãi như lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi từ đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ: - Cổ tức lợi nhuận được chia - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác. - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác - Lãi tỷ giá hối đoái - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác  Chứng từ sử dụng - Phiếu thu - Giấy báo có - Các chứng từ khác liên quan  Tài khoản sử dụng Tk 515: “Doanh thu hoạt động tài chính” SVTH: Trần Thanh Sương 14 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng  Sơ đồ hạch toán TK 515 TK 3331 TK 111,112,138,121 TGTGT phải nộp thep PP Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận trực tiếp nếu có được chia từ HĐ ĐT TK 911 K/c doanh thu hoạt động tài chính TK 111,112 Lãi bán chứng khoán đầu tư ngắn hạn dài hạn TK 111,112 Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào cty con, cty liên kết TK 111,112,331 Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái TK 111,112,331 Chiết khấu thanh toán . được hưởng TK 338 Định kỳ k/c lãi bán hàng trả chậm, trả góp Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 1.2.2.4. Kế toán chi phí tài chính  Khái niệm Chi phí tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm những nội dung sau: - Chi phí lãi vay phải trả, lãi mua hàng theo hình thức trả góp SVTH: Trần Thanh Sương 15 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Chiết khấu thanh toán được hưởng Lỗ từ nhượng bán chứng khoán - Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái  Chứng từ sử dụng - Phiếu chi, giấy báo nợ - Các chứng từ khác liên quan  Tài khoản sử dụng Tài khoản 635- “chi phí hoạt động tài chính” TK 635 TK 111,112,242,335 TK 129,229 Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi Hoàn nhập số chênh lệch mua hàng trả chậm, trả góp dự phòng giảm giá đầu tư TK 129,229 Dự phòng giảm giá đầu tư TK 121,221,222,223,228 Lỗ về các khoản đầu tư TK 111,112 TK 911 Cuối kỳ, k/c chi phí TC Tiền thu về Chi phí h/đ liên doanh TK 111(1112), 112(1122) bán ngoại tệ (giá ghi sổ) Lỗ về bán ngoại tệ TK 413 K/c lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ Sơ đồ 1.7 : Kế toán chi phí tài chính SVTH: Trần Thanh Sương 16 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng 1.2.2.5. Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sỏ hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi xử lý xóa sổ nay đòi được - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có) - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mói phát hiện ra  Chứng từ sử dụng - Phiếu thu - Phiếu kế toán - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ  Tài khoản sử dụng Tài khoản 711 – “Thu nhập khác”  Sơ đồ hạc toán TK 333(3331) TK 711 TK 111,112,331 (1) (2) TK 911 TK 331,338 (8) (3) TK 338,334 (4) TK 111,112 (5) TK 152,156,211 (6) TK 111,112 (7) Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ kế toán thu nhập khác SVTH: Trần Thanh Sương 17 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng Ghi chú: (1) Số TGTGT phải nộ theo phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác (2) Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ (3) Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ quyết định xóa ghi vào thu nhập khác (4) Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của người ký cược, ký quỹ (5) Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, thu tiền bảo hiểm được Cty bảo hiểm bồi thường, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán hàng, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu (6) Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ (7) Các khoản hoàn thuế XK, NK, Thuế TTĐB được tính vào thu nhập khác (8) Cuối kỳ, k/c các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ 1.2.2.6. Kế toán chi phí khác  Khái niệm: Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Chi phí phát sinh bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có). - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế - Bị phạt thuế, truy nộp thuế - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán - Các khoản chi phí khác  Chứng từ sử dụng - Phiếu chi - Phiếu kế toán - Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ  Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 811 – “Chi phí khác” SVTH: Trần Thanh Sương 18 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng  Sơ đồ hạch toán TK 211,213 TK 811 (1) TK 111,112,331 (2) TK 911 (6) TK 333 (3) TK 111,112 (4) TK 111,112,141 (5) Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán chi phí khác Ghi chú: (1) Giá trị còn lại (2) Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (3) Các khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế (4) Các khoản tiền bi phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật (5) Các khoản CP phát sinh, như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong KD (bảo lụt, hỏa hoạn, cháy nổ) 1.2.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp  Khái niệm Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phat sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Trong đó: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tưong lai phát sinh từ: SVTH: Trần Thanh Sương 19 GVHD: Lê Ngọc Mỹ Hằng - Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phái trả trong năm. - Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.  Chứng từ sử dụng - Phiếu kế toán - Các chứng từ liên quan khác  Tài khoản kế toán sử dụng TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2 TK cấp 2 Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại TK 333(3334) TK 8211 TK 911 Số TTNDN hiện hành phải nộp K/c chi phí thuế trong kỳ ( DN xác định) TNDN hiện hành Số chênh lệch giữa số TTNDN Tạm nộp > số phải nộp Sơ đồ 1.10 : Kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành 1.2.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh  Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (lãi hoặc lỗ) được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ trong doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận kế toán trước = Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng + hoạt động tài thuế và CCDV Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán trước thuế + chính Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận từ hoạt động khác Chi phí thuế - thu nhập doanh nghiệp  Chứng từ sử dụng Phiếu kế toán  Tài khoản sử dụng Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” SVTH: Trần Thanh Sương 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng