Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiền và các khoản phải thu tại công ty tnhh nguyễn huy...

Tài liệu Kế toán tiền và các khoản phải thu tại công ty tnhh nguyễn huy

.PDF
68
296
74

Mô tả:

Kế toán tiền và các khoản phải thu tại công ty TNHH Nguyễn Huy
Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1. Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY. Tên giao dịch: NGUYỄN HUY TRADIND AND SERVICE COMPANY LIMITED. Tên viết tắt: NGUYỄN HUY CO.,LTD 1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 2, ngõ 124 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội. Văn phòng giao dịch: 156 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. - Số điện thoại: 04. 3 5334080 - Số Fax: 04. 3 5334081 - Email : [email protected] - Website: balionvn.com, kama.vn - Tài khoản số: 1506201019403 - Tại: Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Tây Hồ - Mã số thuế: 0101306731 - Giám đốc điều hành: Ông Nguyễn Huy Hoàn Thành lập ngày 31 tháng 10 năm 2002 theo số 0102006884 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. 1.1.3. Các nghành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá; - Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng; - Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng; - Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện; - Sản xuất, mua bán trang thiết bị trường học, thiết bị y tế, điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, thiết bị điện cao thế - hạ thế, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ; - Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí, siêu thị (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar; - Dịch vụ môi giới, xúc tiến thương mại, uỷ thác xuất nhập khẩu; - Dịch vụ quảng cáo, in ấn và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện hành); - Sản xuất và mua bán hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm). SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 1 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp 1.1.4. Vốn điều lệ: 3.200.000.000 Đồng (Ba tỷ, hai trăm triệu đồng VN) 1.1.5. Các chi nhánh trực thuộc: - Chi nhánh tại Nghệ An Tên giao dịch: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TM&DV NGUYỄN HUY TẠI NGHỆ AN Địa chỉ: 89 Lê Hồng Phong, TP Vinh, Nghệ An Điện thoại/Fax: 038. 3 837 395 Email: [email protected] Mã số thuế: 0101306731 – 002 Trưởng chi nhánh: Ông Hồ Đức Long - Chi nhánh tại Đà Nẵng Tên giao dịch: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TM&DV NGUYỄN HUY TẠI ĐÀ NẴNG Địa chỉ: 163 Phan Thanh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng Điện thoại: 0511. 3 849 014 Fax: 0511. 3 849 015 Email: [email protected] Mã số thuế: 0101306731-001 Trưởng chi nhánh: Ông Trần Thái Hữu - Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Tên giao dịch: CHI NHÁNH CÔNG TY THNN TM&DV NGUYỄN HUY (TP HỒ CHÍ MINH) Địa chỉ: 49, Đường D5, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08. 3 512 0366 Fax: 08. 3 512 0466 Email: [email protected], [email protected] Mã số thuế: 0101306731-003 Trưởng chi nhánh: Ông Phan Văn Hạo 1.1.6. Kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh chính: a. Sản xuất, mua bán, thực hiện dịch vụ sửa chữa thiết bị ngân hàng: Từ năm 1998 đến nay. b. Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy văn phòng: Từ năm 1998 đến nay. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 2 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp c. Sản xuất, mua bán, thực hiện các dịch vụ sửa chữa máy phát điện: Từ năm 2004 đến nay. Sau khi chính thức đi vào hoạt động Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực máy văn phòng, máy phát điện. Trải qua hơn 8 năm hoạt động Công ty chúng tôi đã đúc rút ra được những kinh nghiệm vô cùng quý báu góp phần quan trọng vào quá trình hoàn thiện mình và ngày càng nâng cao vị thế của công ty với khách hàng không chỉ trên lãnh thổ Việt nam mà còn vươn ra thị trường ngoài nước. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý năng lực chuyên môn thường xuyên cập nhật thông tin về các sản phẩm thế hệ mới thường xuyên cử cán bộ của công ty ra nước ngoài để tập huấn nâng cao năng lực triển khai nắm bắt các sản phẩm hiện đại, nhằm đem lại cho khách hàng những thế hệ mới nhất của sản phẩm giúp ích tốt nhất cho công việc của quý khách hàng. Hiện tại Công ty đang là đại diện phân phối chính thức máy phát điện của nhiều hang nổi tiếng trên thế giới như: tập đoàn KAMA Cộng hoà liên bang Đức một trong những tập đoàn sản xuất động cơ, máy phát điện hàng đầu thế giới, có đại diện bán hàng và nhà máy trên 50 quốc gia và khu vực; Tập đoàn SEEMARK, Tập đoàn DRAGON, Tập đoàn AIRMAN,…... Sản phẩm máy phát điện của công ty đã được tin dùng tại nhiều hệ thống ngân hàng lớn tại Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ngân hàng đầu tư; Ngân hàng công thương; Hệ thống bưu điện các tỉnh; Hệ thống kho bạc các tỉnh; Các công ty và các hộ cá nhân. Với thương hiệu máy phát điện KAMA, SEEMARK, DRAGON, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyễn Huy cam kết đem lại lợi ích cho khách hàng từ những sản phẩm hoàn hảo với công nghệ cao, chất lượng tốt nhất để nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công cuộc hiện đại hoá văn phòng cũng như việc đảm bảo nguồn năng lượng dự phòng. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý. 1.2.1.1. Sơ đồ. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 3 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc Giám đốc tài chính Các chi nhánh Giám đốc kĩ thuật Phòng kế toán chi nhánh 1 Giám đốc chi nhánh 1 Trưởng phòng kỹ thuật Phòng kế toán chi nhánh 2 Giám đốc chi nhánh 2 Kỹ thuật viên tPhòng kế toán chi nhánh 3 Giám đốc chi nhánh 3 Nhân viên Bán hàng Nhân viên lắp đặt Hành chính nhân sự GĐ Nhân Sự Công đoàn Nhân viên hành chính 1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận. Tổng Giám Đốc : là người có quyền hạn cao nhất, có khả năng quản lý tổ chức, có trình độ và nghiệp vụ cao, tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, am hiểu sâu sắc về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tìm mọi biện pháp để tăng nhanh tốc độ sản xuất kinh doanh. Trực tiếp tổ chức bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật, có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty. Phó Tổng Giám Đốc : có chức năng tham mưu cho giám đốc nghiên cứu thị trường, phân phối sản phẩm, giải quyết đầu ra cho các sản phẩm hàng hóa, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức, quản lý, hướng dẫn nghiệp với các phòng, xưởng mà Giám Đốc chỉ định quản lý. .Giám Đốc Kỹ Thuật : Tư vấn và giám sát kỹ thuật và báo cáo lên cấp trên về tình hình máy móc của công ty để có thể thay thế kịp thời khi bị hư hỏng. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 4 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp T.Phòng kỹ thuật : Theo dõi tình trạng hoạt động của dây chuyền lắp ráp, vận hành máy và sửa chữa máy móc khi có sự cố xảy ra. Kỹ Thuật Viên : Là người trực tiếp làm việc với máy móc, vận hành sửa chữa bảo trì máy móc thường xuyên. Giám Đốc Các Chi Nhánh : Là người điều hành về việc hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Đồng thời sẽ tổng hợp các số liệu báo cáo lên cho cấp trên. Phòng Hành Chính – Nhân Sự : Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý lao động bao gồm các vấn đề như : hợp đồng, đề bạt nâng lương, khen thưởng, kỉ luật, bảo hiểm, bảo hộ lao động… nghiên cứu, đề xuất kiến nghị với các chế độ chính sách của nhà nước liên quan đến hoạt động của công ty. Cập nhật theo dõi và thực thi chế độ những văn bản chính sách của nhà nước và cơ quan sở tạo,lưu trữ, giao nhận hồ sơ, dữ liệu. Giám Đốc Nhân Sự : Là người điều hành ,quản lý tình hình biến động nhân sự trong công ty và theo dõi chung về công việc hằng ngày của đội ngũ cán bộ thực tế đi làm hay vắng mặt trong thời gian làm việc. Đào tạo nguồn nhân lực cho công ty. Công Đoàn : Là người tham mưu cho giám đốc về các vấn đề chế độ chính sách cho người lao động, vệ sinh lao động, công tác thi đua khen thưởng…. Nhân Viên Bán Hàng : Là người trực tiếp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Nhân Viên Lắp Đặt : Là ngừơi trực tiếp lắp ráp sản phẩm đồng thời lắp đặt sản phẩm khi được khách hàng yêu cầu. Nhân Viên Hành Chính : Là người lưu giữ và quản lý các dữ liệu hồ sơ của công ty. Giám Đốc tài chính : Có nhiệm vụ tổ chức công tác hoạch toán, kế toán và quản lý tài chính của công ty, thu thập và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm về tình hình thu chi của công ty. Phòng Kế Toán : Cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, hoạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, lập kế hoạch tài chính, quản lý tài sản của công ty. Có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật. 1.3. Tổ chức công tác kế toán trong công ty. 1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 5 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Kế toán trưởng KT tổng hợp KT thanh toán KT vật tư Thủ quỷ Thủ kho 1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ phận. Kế Toán Trưởng : Là người phụ trách chung mọi hoạt động trong phòng kế toán, quyết định liên quan đến các quá trrình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chiụ trách nhiệm trước Giám Đốc về các số liệu báo cáo quyết toán tại công ty. Kế Toán Tổng Hợp : Tổ chức việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu nhập xuất tiêu thụ sản phẩm,về các loại vốn, các loại quỹ của doanh nghiệp, xác định kết quả kinh doanh, các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với ngân hàng, khách hàng và nội bộ công ty. Lập các sổ sách tổng hợp, giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản, bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán. Kế toán thanh toán ( kiêm kế toán tiền lương ) : Chịu trách nhiệm theo dõi công nợ, thu chi của công ty. Đồng thời tập hợp các chứng từ có liên quan làm cơ sở tính lương, đảm bảo tính đúng quy định, tính đủ và kịp thời hạn. Kế toán vật tư ( kiêm KT TSCĐ ) : Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho vật tư, hàng hóa. Tính giá thành thực tế vật liệu thu mua, sản phẩm sản xuất. Đồng thời ghi chép việc mua sắm, thanh lý TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Thủ Quỹ : Có trách nhiệm quản lý, cất giữ và thu chi các khoản tiền mặt, chịu trách nhiệm về sự mất mát của các khoản tiền đó. Thủ Kho : Theo dõi việc nhập xuất tồn vật liệu, thành phẩm,hàng hóa. 1.3.2. Hình thức kế toán tại công ty. 1.3.2.1. Hình thức kế toán áp dụng. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung: SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 6 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Phòng Kế Toán Chứng từ KT các phân xưởng, tổ đội lắp ráp. Chứng từ kế toán của cửa hàng, đại lý. Chứng từ kế toán của kho, trại,trạm. Với mô hình này những công việc kế toán trong công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán – thống kê của doanh nghiệp. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép phục vụ cho người chỉ đạo của người phụ trách đơn vi trực thuộc và công ty. 1.3.2.2. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng. Hình thức kế toán máy, phần mềm kế toán AC-SOFT. Sơ đồ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kiểm tra, xử lý Ghi hằng ngày Sổ quỹ Ghi hằng tháng Nhập liệu Ghi hằng quý Chứng từ ghi sổ Máy tính xử lý Sổ chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính 1.3.2.3. Chế độ kế toán áp dụng. Công ty áp dụng chế độ kế toán theo : QĐ 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 7 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Chế độ kế toán áp dụng : • Niên bộ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. • Đơn vị tiền được sử dụng ghi chép sổ sách : Việt Nam Đồng. • Công ty hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. • Nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. 1.4. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.  Mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.  Giữ vững và mở rộng thị trường.  Tăng khối lượng và doanh thu tiêu thụ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hướng tới mục tiêu cơ bản để tạo ra lợi nhuận cao nhất, nhằm đảm bảo tăng trưởng về kinh tế, xã hội và cải thiện đời sống cho đội ngũ lao động.  Mở rộng thêm mạng lưới thu mua nhằm nâng cao chất lượng đầu vào.  Đầu tư thêm máy móc thiết bị với công nghệ sản xuất cao để đẩy mạnh chất lượng, gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 8 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp  CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU. 2.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền. 2.1.1. Giới thiệu chung về tiền. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản lưu động làm vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng. Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành : tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Theo nơi quản lý tiền bao gồm: tiền đang tồn quỹ, các khoản tiền gửi không kỳ hạn ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng….và tiền đang chuyển. 2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của nhà nước. Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi và tình hình tăng giảm thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền. Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lý vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. 2.1.3. Kiểm soát nội bộ tiền trong mô hình quan hệ Công ty-đơn vị trực thuộc. Tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc rất phức tạp đặc biệt là tiền mặt. Vì vậy cần phải có biện pháp phân chia rõ ràng quyền hạn của từng cá nhân trong bộ máy quản lý về khả năng huy động và sử dụng tiền của doanh nghiệp. Đơn vị cấp trên phải có các hình thức kiểm tra định kỳ đối với việc tuân thủ các nguyên tắc về thu chi tiền trong các đơn vị cấp dưới. Đối chiếu việc ghi chép, lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính của đơn vị phụ thuộc. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 9 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Đơn vị cấp dưới phải lập báo cáo kịp thời đầy đủ tình hình kinh doanh của đơn vị ,mình theo đúng phạm vi, mức độ đã được phân công. 2.1.4. Kế toán tiền mặt. 2.1.4.1. Khái niệm. Tiền mặt là các khoản tiền đang có ở quỹ, có thể dùng để thanh toán ngay; bao gồm: tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. 2.1.4.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt là đồng Việt nam là Phiếu thu, Phiếu chi, và các loại sổ như : sổ quỹ tiền mặt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý…. 2.1.4.3. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng TK 111- Tiền mặt để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt. Tài khoản này có kết cấu như sau - TK 1111-Tiền Việt Nam. - TK 1112- Ngoại tệ. - TK 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ; Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thừa ở quỹ khi kiểm kê.Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt ngoại tệ ). Bên có: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ; số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu ở quỹ khi kiểm kê. Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt ngoại tệ ). Số dư bên nợ : Tiền mặt còn tồn quỹ. 2.1.4.4. Hạch toán tổng hợp. Sơ đồ 411 111 15*, 21*… Nhận vốn góp của các SVTH : Nguyễn Văn Thắng chi tiền mặt mua vật tư Trang 10 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp chủ sở hữu bằng tiền mặt hàng hóa, TSCĐ…. 311,341 627,641,642,811. Vay ngắn hạn, dài hạn chi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt để chi phí 511,512,515,711… Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt 131,138,141,144… 311,331,334,338... chi tiền mặt để trả nợ 121,128,221,222,223,228… Thu hồi các khoản nợ, chi tiền mặt ứng trước bằng tiền mặt đi đầu tư 121,128,221,222,223,228… 144,244 Thu hồi các khoản đầu tư Chi tiền mặt đi ký bằng tiền mặt cược, ký quỹ 3381 1381 Kiểm kê quỹ tiền mặt Kiểm kê quỹ tiền mặt phát hiện thừa phát hiện thiếu 413 413 Lãi do đánh giá lại ngoại tệ Lỗ do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ kế toán năm cuối kỳ kế toán năm 2.1.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng. 2.1.5.1. Khái niệm. Là các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp không để tại quỹ mà gửi vào ngân hàng để giảm bớt gian lận, tiêu cực và nâng cao hiệu quả sử dụng tiền, vừa đảm bảo an toàn, vừa được hưởng lãi suất tiền gửi 2.1.5.2. Chứng từ sử dụng. Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo nợ ( khi doanh nghiệp rút tiền), giấy báo có ( khi doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng ). Hoặc bảng sao kê kèm theo các chứng từ gốc : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi.., sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng nếu mở nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác nhau. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 11 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp 2.1.5.3. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm của tiền gửi ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính… Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1121- Tiền Việt Nam - TK 1122- Ngoại tệ - TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào NH, chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên Có: các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ NH, chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng. 2.1.5.4. Hạch toán tổng hợp. Sơ đồ kế toán tổng hợp 111 112 Gửi tiền mặt vào SVTH : Nguyễn Văn Thắng 111 Rút tiền gửi về nhập Trang 12 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp ngân hàng quỹ tiền mặt 311,341,411 15*,21*... Nhận vốn góp của các chủ sỡ hữu hoặc đi vay bằng TGNH Chi TGNH mua vật tư hàng hóa, TSCĐ… 511,512,515,711… 627,641,642,811... Doanh thu, thu nhập Chi TGNH khác bằng TGNH để trả chi phí 131,138,141,144… Thu hồi các khoản nợ, ứng trước bằng TGNH 121,128,221,222,228… Thu hồi các khoản đầu tư 311,331,334,338... Chi TGNH để trả nợ 121,128,221,222,223... Chi tiền mặt đi đầu tư bằng TGNH 3388 1388 Chênh lệch thừa TGNH chưa rõ nguyên nhân Chênh lệch thiếu TGNH chưa rõ nguyên nhân 413 413 Lãi tỷ giá do đánh giá lại ngoại Lỗ do đánh giá lại ngoại tệ tệ cuối kỳ kế toán năm cuối kỳ kế toán năm 2.1.6. Kế toán tiền đang chuyển. 2.1.6.1. Khái niệm. Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng. 2.1.6.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm : phiếu chi, giấy nộp tiền. biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền… 2.1.6.3. Tài khoản sử dụng. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 13 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Kế toán sử dụng TK 113- Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển. Bên nợ : Các khoản tiền măt hoặc séc bằng tiền mặt Việt nam, ngoại tệ, đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện đã chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền đang chuyển cuối kỳ. Bên có : Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản có liên quan, chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên nợ : Số tiền còn đang chuyển cuối kỳ. 2.1.6.4. Hạch toán tổng hợp. Sơ đồ tài khoản tổng hợp. 111 113 Chi tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có 511,711,33311,131… Doanh thu bán hàng…hoặc thu các khoản nợ, chuyển thẳng vào ngân hàng hoặc chuyển trả người bán nhưng chưa nhận được giấy báo 112 Khi nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền đang chuyển 331 Khi nhận được giấy báo của người thụ hưởng 2.2. Cơ sở lý luận chung về các khoản phải thu. 2.2.1. Giới thiệu chung về các khoản phải thu. Trong quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng thanh toán sẽ hình thành nợ phải thu. Ngoài ra nợ phải thu còn phát sinh trong các trường hợp như bắt bồi thường, cho mượn vốn tạm thời, khoản ứng trước tiền cho người bán, các khoản tạm ứng, các khoản ký cươc, ký quỹ…Như vậy nợ phải thu chính là tài sản của doanh nghiệp do người khác nắm giữ, doanh nghiệp phải kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp thu hồi nhanh chóng. Nhiệm vụ của kế toán : Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán. Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật, chiếm dụng vốn hoặc bị chiếm dụng vốn. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 14 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp 2.2.2. Kiểm soát nội bộ các khoản phải thu trong doanh nghiệp có quan hệ Công ty-đơn vị trực thuộc. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp này rất phức tạp do doanh nghiệp có nhiều đơn vị trực thuộc nằm ở nhiều địa bàn khác nhau. Vì vậy để tránh tình trạng công nợ dây dưa, nhầm lẫn trong khâu thanh toán, việc doanh nghiệp xây dựng nguyên tắc và phương pháp kiểm tra , đối chiếu các khoản công nợ chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc , từng nội dung thanh toán là điều vô cùng cần thiết. Đồng thời doanh nghiệp phải lập quy định về thời hạn thanh toán cho từng khoản công nợ, có biện pháp đôn đốc giải quyết dứt điểm các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản thu nội bộ. Ngoài ra kiểm soát nội bộ các khoản phải thu còn phải thể hiện ở việc đơn vị cấp trên nắm và quản lý tốt tình hình kinh doanh ở đơn vị trực thuộc. Từ đó có kế hoạch cấp hoặc hỗ trợ vốn cho các đơn vị trực thuộc một cách hợp lý, tránh thất thoát hoặc sử dụng lãng phí tiền vốn, tài sản của doanh nghiệp. 2.2.3. Phải thu của khách hàng. 2.2.3.1. Khái niệm. Phải thu của khách hàng là các khoản doanh nghiệp phải thu khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp lao vụ và dịch vụ, hoặc phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản về khối lượng công tác xây dựng cơ bản hoàn thành. Trong các khoản phải thu của doanh nghiệp, khoản phải thu của khách hàng thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy khi quyết định một hợp đồng bán hàng được phép trả chậm, doanh nghiệp cần xem xét kỹ khả năng về tài chính của khách hàng để tránh tình trạng bán chịu cho khách hàng không có khả năng thanh toán. 2.2.3.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ để kế toán căn cứ ghi chép vào sổ cái tài khoản “phải thu của khách hàng” là các hóa đơn bán hàng kèm theo lệnh bán hàng đã được phê duyệt bởi bộ phận bán chịu. Sau khi hóa đơn đã được phê duyệt bởi bộ phận phụ trách bán chịu. Sau khi hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất giao cho khách hàng thì kế toán phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan : Phiếu chi( trong trường hợp chi hộ khách hàng), Phiếu thu ( khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng ), Biên bản bù trừ công nợ… 2.2.3.3. Tài khoản sử dụng. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 15 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu của khách hàng để theo dõi khoản nợ phải thu của khách hàng. Bên nợ : Số tiền phải thu khách hàng về sản phẩm hàng hóa đã giao, lao vụ dịch vụ đã cung cấp và đã được xác định là tiêu thụ, số tiền thừa đã trả lại khách hàng. Bên có : Số tiền khách hàng đã trả, số tiền đã nhận ứng trước, trả trước cho khách hàng, các khoản chiết khấu giảm giá, và doanh thu chưa thu tiền bị khách hàng trả lại. Số dư bên nợ : Số tiền còn lại phải thu của khách hàng. TK 131 có thể có số dư bên có, phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng. 2.2.3.4. Hạch toán tổng hợp. Sơ đồ tài khoản tổng hợp 511,515… 131 635 Doanh thu bán hàng chiết khấu thanh toán 33311 cho khách hàng Thuế GTGT(nếu có) 711 521,531,532 Thu nhập do thanh lý Chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại bán TSCĐ 33311 Thuế GTGT (nếu có) 111,112 111,112,113… Các khoản chi hộ Khách hàng thanh toán khách hàng tiền hoặc ứng trước 139,642 413 Nợ khó đòi đã xử lý Lãi tỷ giá khi đánh xóa sổ 004 giá số dư các khoản phải thu SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 16 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp của khách hàng có gốc ngoại tệ cuối năm Đồng thời ghi 413 Lỗ tỷ giá khi đánh giá số dư các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ 2.2.4. Phải thu khác. 2.2.4.1. Khái niệm. Phải thu khác là các khoản phải thu không mang tính chất thương mại như : Các khoản phải thu về bồi thường vật chất, các khoản cho mượn có tính chất tạm thời không lấy lãi, các khoản chi hộ, các khoản tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính… Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định nguyên nhân, phải chờ xử lý. 2.2.4.2. Chứng từ sử dụng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này biên bản kiểm nghiệm, biên bản kiểm kê, biên bản xử lý tài sản thiếu, hợp đồng mượn, kèm theo phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi… 2.2.3.3. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng TK 138- Phải thu khác để theo dõi các khoản phải thu khác. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý : phản ánh trị giá tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý. TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa: phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong doanh nghiệp cổ phần hóa. TK 1388 – Phải thu khác: phản ánh các khoản phải thu của đơn vị ngoài các khoản phải thu phản ánh ở các tài khoản 131,133,136,1381,1385. Bên nợ : Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; Phải thu của cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị ) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay. Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước. Phải thu về tiền lãi, cổ tức lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính. Các khoản phải thu khác. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 17 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Bên có : Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa công ty nhà nước. Số tiền đã thu được về các khoản phải thu khác. Số dư bên nợ : Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được. Tài khoản này có thể có số dư bên có phản ảnh số tiền đã thu nhiều hơn phải thu. 2.2.4.4. Hạch toán tổng hợp. Sơ đồ hạch toán tổng hợp : - Kế toán “ Tài sản thiếu chờ xử lý 111,112,15* 1381 Tiền,giá trị hàng 111,1388,334… Xử lý tài sản thiếu Tồn kho mất mát Hao hụt. 211 632 TSCĐ phát hiện thiếu, Gía trị hàng tồn kho mất Chờ xử lý mát,hao hụt sau khi trừ phần thu bồi thường được tính vào giá vốn hàng bán 214 - Kế toán các khoản phải thu khác : 1381 1388 Xử lý tài sản thiếu 111,112… Thu hồi bằng tiền bắt bồi thường 111,112,15*… Tài sản cho mượn,các 334 Thu hồi bằng cách trừ vào lương khoản chi hộ 139 515 Phải thu lợi nhuận, SVTH : Nguyễn Văn Thắng xử lý xóa nợ phải thu Nếu đã lập dự phòng 642 Trang 18 Báo Cáo Thực Tập cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư GVHD: Mã Văn Giáp khác khi có quyết định Nếu chưa lập dự phòng 2.2.5. Dự phòng nợ phải thu khó đòi. 2.2.5.1. Khái niệm. Trên thực tế không phải lúc nào các khoản nợ phải thu cũng thu hồi được vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Khoản nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi được là khoản thiệt hại được kế toán ghi nhận vào chi phí và tất nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm. Để tuân thủ nguyên tắc thận trọng và phù hợp, kế toán ghi nhận trước các khoản nợ không có khả năng thu hồi bằng cách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. 2.2.5.2. Chứng từ sử dụng. Phiếu hạch toán, sổ chi tiết 139, sổ cái 139 kèm theo các chứng từ gốc như hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. 2.2.5.3. Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng – Dự phòng nợ phải thu khó đòi. TK này thuộc loại tài khoản điều chỉnh giảm tài sản . Bên nợ : Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi ,xóa các khoản nợ phải thu khó đòi. Bên có : Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Số dư bên có : Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. 2.2.5.4. Hạch toán tổng hợp. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 19 Báo Cáo Thực Tập GVHD: Mã Văn Giáp Sơ đồ tổng hợp : (2b) 131,138 139 642 (1) (2a) (3) (3a) (3b) 004 (3c) 711 (4b) 111,112… (4a) Chú thích : (1) Cuối năm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và tăng khoản dự phòng. Cuối năm sau có 3 trường hợp : - TH1 : Nếu mức dự phòng phải lập năm nay cao hơn năm trước, ghi bút toán (2a) – tiếp tục lập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết. - TH2 : Nếu mức dự phòng năm nay thấp hơn năm trước, ghi bút toán (2b)- hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết. - TH3 : Nếu mức nợ khó đòi phải lập dự phòng năm nay bằng năm trước, không ghi bút toán nào cả. (3) Xóa sổ nợ phải thu khó đòi ( theo quyết định của cấp có thẩm quyền ) (3a) Xóa khoản nợ đã lập dự phòng; (3b) Xóa khoản nợ chưa lập dự phòng hoặc dự phòng không đủ. Đồng thời ghi (3c) : theo dõi khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ trên TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý (4a) Thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. Đồng thời ghi (4b) : giảm khoản nợ đòi đã xử lý xóa sổ. SVTH : Nguyễn Văn Thắng Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan