Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh,
ngƣời đẫ trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực tập và viết khoá luận. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới: Khoa
Kế toán - Trƣờng Đại học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, Công ty xây
dựng Thanh Hà - Hải Dƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo
điêu kiện cho tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tháng 8 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Xuân Khoát
Nguyễn Xuân Khoát
1
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
LỜI NÓI ĐẦU
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
đƣợc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trƣờng
kinh tế. Tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các
nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trƣởng kinh tế, mà còn phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là
công cụ quản lý kinh tế, kế toán tiền lƣơng là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Vì vậy kế toán tiền lƣơng có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng
với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, việc sáng tạo ra của cải vật
chất gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ
chức tốt công tác quản lý lao động tiền lƣơng cho ngƣời lao động, chấp hành tốt
kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo tiền lƣơng giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó
khuyến khích đƣợc ngƣời lao động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở
cho việc tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm đƣợc chính xác và đúng
đối tƣợng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân
sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sản
xuất, đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên
đề: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp
tại Công ty Xây dựng Thanh Hà”. Do điều kiện có hạn, khả năng kiến thức
thực tế còn ít cho nên khoá luận không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất
mong đƣợc sự góp ý của mọi ngƣời có liên quan để đề tài này đƣợc hoàn thiện
hơn
Nguyễn Xuân Khoát
2
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với ngƣời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt đƣợc lợi
ích cụ thể, đó là tiền công ( lƣơng ) mà ngƣời sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy
việc nghiên cứu tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) rất đƣợc mọi ngƣời quan tâm. Trƣớc hết là họ muốn biết lƣơng chính
thức của của mình đƣợc hƣởng bao nhiêu, họ đƣợc hƣởng bao nhiêu cho BHXH,
BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm nhƣ thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự
hiểu biết về lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ giúp họ đối chiếu với chính
sách của nhà nƣớc quy định về các khoản này, qua đó họ biết đƣợc ngƣời sử
dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi này hay chƣa. Cách tính
lƣơng của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy đƣợc quyền lợi
của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất
lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lƣơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nƣớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp đƣợc quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái
hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lƣơng còn giúp doanh nghiệp
phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lƣợng lao động
(lƣơng) và kết quả sản xuất kinh doanh dƣợc thể hiện chính xác trong hạch toán
cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đƣa ra các
quyết định chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm
học tập và rèn luyện ở trƣờng với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố
thêm kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian
Nguyễn Xuân Khoát
3
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
thực tập đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hƣớng dẫn, các cô, các chú
phòng kế toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ trong Công Ty Xây Dựng
Thanh Hà, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty xây dựng Thanh Hà” thuộc tỉnh Hải
Dƣơng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của
kế toán tiền kƣơng và các khoản trich nộp theo lƣơng tại Công y Xây Dựng
Thanh Hà.
Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền
lƣơng và kế toán tiền lƣơng qua đó đánh giá tình hình trả lƣơng và hạch toán
tiền lƣơng để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc
phục để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lƣơng, đảm bảo sự công bằng tạo
động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả
năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc hiểu rõ hết
tình hình của Công ty để đƣa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực
trạng của Công ty để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
NỘI DUNG CỦA KHOÁ LUẬN GỒM 4 PHẦN
Phần I : Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng
Phần III: Thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
Phần IV: Kết luận và kiến nghị.
Nguyễn Xuân Khoát
4
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG.
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngƣợc lại bản thân tiền lƣơng cũng chịu tác
động mạnh mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tƣ bản chủ nghĩa, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động,
mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối
cho ngƣời lao động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hƣởng theo lao
động”. Tiền lƣơng mang một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đƣợc tách
ra làm quỹ lƣơng và phân phối cho ngƣời lao động theo kế hoạch tiền lƣơng
chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực
tiếp của Nhà nƣớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lƣơng do Hội đồng bộ
trƣởng ban hành ( nay là Chính phủ). Tiền lƣơng cụ thể bao gồm hai phần:
Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và phần trả bằng
hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo
cơ chế này thì tiền lƣơng không gắn chặt với số lƣợng và chất lƣợng lao động,
không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu hao của từng ngƣời lao
động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy nó không
tạo ra đƣợc một động lực trong sản xuất.
Nguyễn Xuân Khoát
5
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Trên thực tế, cái mà ngƣời lao động yêu cầu không phải là một khối lƣợng
tiền lƣơng lớn, mà họ quan tâm đến khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt mà họ nhận
đƣợc thông qua tiền lƣơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền
lƣơng đó là: Tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: là khối lƣợng tiền trả cho công nhân viên
dƣới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc. Tuy
vậy cùng với một số tiền nhƣ nhau ngƣời lao động sẽ mua đƣợc khối lƣợng
hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến
động thƣờng xuyên của giá cả.
+ Tiền lương thực tế: Là số lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà
ngƣời lao động mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế phụ
thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận đƣợc( Tiền lƣơng danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và đƣợc thể hiên qua công thức sau:
Tiền lƣơng thực tế =
Tiền lƣơng danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của ngƣời lao động tăng lên, khi tiền lƣơng không
đảm bảo đƣợc đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lƣơng
không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều
này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lƣơng
thực tế.
Nguyễn Xuân Khoát
6
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Về phƣơng diện hạch toán, tìên lƣơng công nhân doanh nghiệp sản xuất
đƣợc chia làm hai loại đó là : Tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên đƣợc nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…).
Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tac kế toán và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lƣơng phụ của công nhân do không gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích
sản xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật
chất, tinh thần của ngƣời lao động.
2.2.CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG
2.2.1 Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả biến động.
2.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lƣơng đúng với nghĩa của nó. Tiền
lƣơng phải đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống ngƣời lao động, duy trì
sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng đảm
bảo bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí cho ngƣời lao động. Vì vậy tiền
lƣơng đƣợc tính toán trên ba mặt:
Nguyễn Xuân Khoát
7
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời
lao động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dƣỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao
trình độ tay nghề ( Tăng cƣờng chất lƣợng lao động).
2.2.3. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích ngƣời lao động làm việc tích
cực hơn, thúc đẩy ngƣời lao động cải cách một cách có hệ thống các phƣơng
pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc
thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn
hoá nghiệp vụ của công nhân viên. Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất,
với mức tiền lƣơng xứng đáng nhất.
Phần lƣơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lƣơng cho
công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát
minh khoa học, tăng năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tiền thƣởng
là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu
sót của lƣơng cơ bản, nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự quan tâm vật chất của công
nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
2.2.4. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lƣơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của
Nhà nƣớc buộc ngƣời sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của
ngƣời lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu ngƣời mà họ đƣợc hƣởng. Từ đó
mới phát huy đƣợc chức năng kích thích ngƣời lao động, căn cứ vào yêu cầu
cơ bản này thông qua thực hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra
chế độ tiền lƣơng phù hợp, nhƣ một văn bản bắt buộc đối với ngƣời sử dụng
lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để
trả lƣơng. Ngƣời lao động đƣợc giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nƣớc quy
Nguyễn Xuân Khoát
8
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc
ngƣời sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nhƣ những chi
phí khác.
2.2.5. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và các chế độ phụ cấp đƣợc
xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lƣơng đúng đắn và thoả mãn
thì ngƣời lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đƣợc giao. Tiền lƣơng tạo ra
động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ,
góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà
nƣớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành – lãnh thổ.
2.3.ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
- Tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
ngƣời lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lƣơng lao động và chất lƣợng lao động.
Số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao
động tiền lƣơng lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng
bộ phận để tiện theo dõi. Chất lƣợng lao động đƣợc phản ánh qua bậc thợ, chất
lƣợng lao động , năng suất của ngƣời lao động.
Nguyễn Xuân Khoát
9
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.4. QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các khoản trích theo lƣơng: Hiện nay các khoản trích theo lƣơng bao
gồm có: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ).
2.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Là khoản tiền đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trƣờng hợp họ mất khả năng lao
động nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức….
Theo chế độ hiện hành, tại nghị định 12CP ngày 25 tháng 1 năm 1995 quy
định bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trong tổng
quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động
thực tế trong kỳ hạch toán. Ngƣời lao động phải nộp 15% trong tổng quỹ
lƣơng tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trong tổng quỹ lƣơng do ngƣời lao
động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của ngƣời lao động).
Khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập
phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội cho từng ngƣời và từ các phiếu nghỉ hƣởng
bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
xã hội trích đƣợc trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho ngƣời lao động
tại doanh nghiệp (đƣợc cơ quan bảo hiểm xã hội ký duyệt) phần còn lại phải
nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội tập trung.
2.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Là khoản đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cho cơ
quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đƣợc sử dụng để đài thọ ngƣời lao
động cùng tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khác, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp
cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. Vì vậy khi tính đƣợc mức trích
bảo
Nguyễn Xuân Khoát
10
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
hiểm y tế, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y
tế.
2.4.3 Kinh phí công đoàn
Đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% tính trong tổng số tiền
lƣơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn trích
đƣợc cũng đƣợc phân cấp quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cùng
với tiền lƣơng phải trả công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chỉ tiêu sử
dụng các quỹ lƣơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
có ý nghĩa không những với tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả
với việc đảm bảo quyền lợi ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH.
2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lương.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lƣơng và BHXH trong quá
trính sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lƣơng và BHXH là phải
dựa trên văn bản quy định của Nhà nƣớc, các thông tƣ của bộ lao động, thƣơng
binh xã hội hƣớng dẫn để giải quyết các chế độ của ngƣời lao động nhƣ: Chế
độ tiền lƣơng, chế độ thanh toán BHXH khi ngƣời lao động nghỉ việc, ốm đau,
tai nạn, thai sản…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà
nƣớc.
- Chứng từ kế toán tiền lƣơng và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo
cho việc lƣu chữ hồ sơ và thanh toán cho ngƣời lao động.
Nguyễn Xuân Khoát
11
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động, tính lƣơng, các khoản phải trả, phải nộp, phụ
cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động, phân bổ tiền lƣơng cho các đối tƣợng sử dụng
- Hƣớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xƣởng, tổ đội các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền
lƣơng, mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lƣơng
đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng, tình hình quản lý, sử dụng thời
gian lao động, cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trƣờng có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động
sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng
lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lƣơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật
lao động và theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động của nƣớc
ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng 2 hình thức trả lƣơng nhƣ sau:
- Hình thức trả lƣơng theo thời gian.
- Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm.
Nguyễn Xuân Khoát
12
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lƣơng của ngƣời lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi
ngành nghề cụ thể có bảng lƣơng riêng, mỗi bảng lƣơng đƣợc chia thành nhiều
bậc lƣơng theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn. Hình thức
này thƣờng đƣợc áp dụng cho doanh nghiệp nào chƣa xây dựng đƣợc định
mức lao động, chƣa có đơn giá lƣơng sản phẩm. Hình thức này bao gồm các
loại sau:
- Lƣơng thời gian giản đơn:
Tiền lƣơng
tháng
Đơn giá lƣơng
thời gian
=
Thời gian làm việc
trong tháng
x
Đối với công nhân viên đƣợc hƣởng lƣơng ngày đƣợc tính:
Lƣơng cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)
Lƣơng ngày =
Lƣơng
ngày
Tiền lƣơng thực =
lĩnh trong tháng
X
Số ngày làm
việc trong tháng
Đối với hình thức trả lƣơng công nhật thì tiền lƣơng hàng tháng của một
ngƣời là:
Tiền lƣơng thực
lĩnh trong tháng
=
Mức lƣơng công
nhật
X
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lƣơng theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thƣởng trong
sản xuất. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lựơng sản phẩm. Hình
Nguyễn Xuân Khoát
13
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
thức trả lƣơng theo thời gian có thƣởng thƣờng áp dụng cho công nhân phụ,
làm công việc phụ hoặc công nhân chính làm việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự
động cao.
2.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm là hình thức trả lƣơng chủ yếu hiện
nay mà các doanh nghiệp sản xuất vật chất thƣờng áp dụng. Tiền lƣơng công
nhân viên đƣợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lƣơng của một đơn vị sản phẩm và
số sản phẩm sản xuất ra.
Chế độ trả lƣơng theo sản phẩm gồm các hình thức sau:
+ Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng.
+ Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến.
+ Trả lƣơng khoán khối lƣợng hoặc khoán công việc
+ Trả lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Trả lƣơng theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này đƣợc áp dụng cho
công nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lƣơng đƣợc trả cho một công nhân đƣợc tính
bằng số lƣợng sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy
định.
- Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này đƣợc áp dụng cho
bộ phận công nhân không trực tiếp sản xuất nhƣ vận chuyển nguyên vật liệu,
vận chuyển sản phẩm, công nhân bảo dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của
đơn vị …lao động của những công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm nhƣng lại gián tiếp ảnh hƣởng đến năng suất lao động của công nhân
viên trực tiếp sản xuất trực tiếp mà họ phục vụ, do vậy ngƣời ta căn cứ vào kết
quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lƣơng cho những
công nhân phục vụ.
Nguyễn Xuân Khoát
14
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
- Trả lƣơng theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lƣơng này thì trƣớc hết
lƣợng sản phẩm đƣợc tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lƣơng cho
từng ngƣời trong tập thể. Tùy theo tính chất công việc sử dụng lao động doanh
nghiệp có thể sử dụng theo các cách sau:
Chia lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc.
Chia lƣơng theo bình quân chấm điểm.
Chia lƣơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với
bình quân chấm điểm.
- Trả lƣơng theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này thì ngoài tiền
lƣơng tính theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số sản phẩm vƣợt định mức
để tính
- Thêm một số tiền lƣơng theo tỷ lệ lũy tiến. Số lƣợng sản phẩm hoàn
thành vƣợt định mức càng cao thì tiền lƣơng tính thêm càng nhiều.
- Trả lƣơng theo sản phẩm có thƣởng: Đây là hình thức trả lƣơng theo
sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất nhƣ: thƣởng nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, thƣởng tăng năng suất lao động, thƣởng cho tiết kiệm
nguyên liệu.
- Trả lƣơng theo khoán công việc: Hình thức này áp dụng cho công việc
có tính giản đơn đột suất.
- Trả lƣơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thƣờng
đƣợc áp dụng đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính toán
quỹ tiền lƣơng chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao
khoán cho từng phòng, từng ban, từng bộ phận theo nguyên tắc phải hoàn
thành công việc. Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập của công nhân
sẽ cao và ngƣợc lại.
Ngoài việc trả lƣơng theo thời gian và theo sản phẩm doanh nghiệp còn áp
dụng các cách trả lƣơng khác để tính cho ngày công, giờ công làm thêm, ngày
công giờ, công ngừng vắng. Bên cạnh đó công nhân viên còn đƣợc hƣởng chế
độ tiền thƣởng, tiền thƣởng có thể đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (
Nguyễn Xuân Khoát
15
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
nếu có mang tính chất thƣờng xuyên ) có thể trích từ quỹ khen thƣởng của công
ty. Trong doanh nghiệp có các loại tiền thƣởng nhƣ: Thƣởng tiết kiệm vật tƣ,
thƣởng hoàn thành trƣớc tiến độ…
Căn cứ vào các bảng lƣơng thống nhất do Nhà nƣớc quy định còn có các
khoản phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. Chế
độ phụ cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích
những công nhân đang làm việc ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền
công họ nhận đƣợc phải cao hơn công việc binh thƣờng.
Trong việc tính lƣơng cho công nhân còn phải tính lƣơng cho ngày nghỉ
phép năm của công nhân, nhƣng do việc của công nhân không đều đặn giữa
các tháng, do đó để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể
thực hiện trích trƣớc tiền lƣơng công nhân nghỉ phép để đƣa vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Mức trích trƣớc tiền
lƣơng công nhân nghỉ
Tiền lƣơng thực tế
=
phải trả cho ngƣời lao
phép
X
Tỷ lệ trích trƣớc
động trong tháng
Tỷ lệ trích trƣớc đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng số tiền lƣơng nghỉ phép kế hoạch
Tỷ lệ trích trƣớc
Nguyễn Xuân Khoát
=
Tổng số tiển chính kế hoạch của ngƣời lao động
16
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.7. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG, TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP
BHXH PHẢI TRẢ.
2.7.1. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho
công tác quản lý trong lao động mà còn đảm bảo tính lƣơng chính xác cho từng
ngƣời lao động. Nội dung hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lƣơng lao
động, thời gian lao động và chất lƣơng lao động.
2.7.1.1. Hạch toán số lượng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lƣợng doanh nghiệp sử dụng sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp thƣờng do phòng tổ chức theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo việc và trình độ
tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Phòng tổ chức có thể lập sổ
chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện co trong doanh nghiệp.
2.7.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Thực chất là việc hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng
công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là
“bảng chấm công” để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp
phục vụ trực tiếp, kịp thời trong công việc quản lý tình hình huy động sử dụng
thời gian lao động. Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng tổ, đội sản xuất do
tổ trƣởng hoặc trƣởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công
đƣợc sử dụng làm cơ sở để tính lƣơng đối với bộ phận hƣởng lƣơng theo thời
gian.
2.7.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Mục đích của việc hạch toán này là theo dõi kết quả ghi chép, kết quả của
công nhân viên biểu hiện bằng số lƣợng ( Khối lƣợng sản phẩm, công việc hoàn
thành ) của từng ngƣời hay từng nhóm lao động. Để hạch toán, kế toán sử dụng
Nguyễn Xuân Khoát
17
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điển sản xuất của
từng doanh nghiệp. Mặc dù các mẩu chứng từ khác nhau nhƣng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết nhƣ tên công nhân, tên công việc hoặc
sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lƣợng công việc hoàn thành…
các chứng từ này là: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng
kê khối lƣợng hoặc công việc hoàn thành…Chứng từ hạch toán lao động do
ngƣời lập ký, cán bộ kĩ thuật xác nhận, lãnh đạo ( quản đốc phân xƣởng hoặc đội
trƣởng) duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lƣơng cho ngƣời lao động hay bộ phận
lao động hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là quản lý việc huy động sử dụng lao
động vừa là cơ sở tính tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động. Vì vậy, việc hạch
toán lao động có rõ dàng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền
lƣơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.7.2. Tính tiền lương và trợ cấp BHXH
Hàng ngày, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động
tiền lƣơng và BHXH Nhà nƣớc ban hành mà các doanh nghiệp đang áp dụng, kế
toán tiến hành tính tiền lƣơng và trợ cấp xã hội phải trả cho công nhân viên. Việc
tính lƣơng do phòng kế toán của doanh nghiệp hoặc có thể đƣợc thực hiện ở từng
bộ phận trong doanh nghiệp sau đó gửi giấy tờ về phòng kế toán tổng hợp.
Để thanh toán tiền lƣơng và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế
toán lập bảng thanh toán tiền lƣơng cho từng tổ, đội, phân xƣởng sản xuất và các
phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời. Trên bảng cần ghi rõ
từng khoản tiền lƣơng ( Lƣơng sản phẩm, lƣơng thời gian ) các khoản phụ cấp,
trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngƣời lao động còn đƣợc lĩnh.
Trƣờng hợp áp dụng tiền thƣởng cho công nhân viên cần tính toán và lập
bảng thanh toán tiền thƣởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Tiền lƣơng, trợ cấp BHXH và tiền thƣởng chi trả cho công nhân viên kịp
thời, đầy đủ trực tiếp với ngƣời lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần
Nguyễn Xuân Khoát
18
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
kiểm tra các khoản đƣợc hƣởng và các khoản bị khấu trừ…và có trách nhiệm ký
nhận đầy đủ vào bảng thanh toán lƣơng. việc tính tiền lƣơng và tính trợ cấp
BHXH thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:
SƠ ĐỒ TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH:
Chứng từ hạch
toán lao động
Chứng từ trợ cấp
BHXH
Chứng từ về tiền
thƣởng
Tính tiền lƣơng
Tính tiền lƣơng
thời gian
sản phẩm
Bảng thanh
toán tiền lƣơng
Bảng thanh toán
tiền BHXH
Bảng phân bổ tiền
lƣơng và BHXH
Nguyễn Xuân Khoát
Bảng thanh toán
tiền thƣởng
Thanh toán tiền BHXH
và tiền thƣởng
19
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.8. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG.
2.8.1.Chứng từ, thủ tục kế toán.
Công việc tính lƣơng, tính thƣởng và các khoản khác phải trả cho ngƣời lao
động đƣợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp.
Để tiến hành hạch toán tiền lƣơng, tiền thƣởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội…..kế
toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định
theo quyết định số 1141-QĐ/CĐKT ngày 01/ 01/ 1995 của Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công ( Mẫu số 01 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán tiền lƣơng ( Mẫu số 02 – LĐTL ).
+ Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 03 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 04 – LĐTL ).
+ Bảng thanh toán tiền thƣởng ( Mẫu số 05 – LĐTL ).
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 – LĐTL ).
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL ).
+ Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08 – LĐTL ).
2.8.1.1. Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL).
Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hƣởng
BHXH…của công nhân viên và là căn cứ để tính trả lƣơng, BHXH trả thay
lƣơng cho từng công nhân viên trong cơ quan.
2.8.1.2. Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL).
Là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lƣơng, phụ cấp cho cán bộ công nhân
viên, đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền lƣơng cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
Nguyễn Xuân Khoát
20
Lớp 33B - KTDN
- Xem thêm -