Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh hà hưng...

Tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh hà hưng

.DOC
36
178
125

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Sau hơn 1 năm học tập và tu dưỡng đạo đức tại giảng đường trường đại học thương mại , nay em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trong trường đại học thương mại , những người đã giảng dạy giúp đỡ , trang bị cho em vốn kiến thức bổ ích để em có thể thực hiện đề tài này.đặc biệt em xin chân thành ảm ơn cô giáo NGUYỄN THỊ HỒNG LAM đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp. Nhân đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc ,các anh chị và cụ chỳ CBCNV trong công ty TNHH HÀ HƯNG đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghệp Em xin chân thành cảm ơn ! Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện PHAN THỊ PHƯƠNG. MỤC LỤC ( SỐ 01 ) TRANG Lời cảm ơn Mục lục Danh mục sơ đồ Danh mục viết tắt CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Tính cấp thiết 1.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài 1.3 Mục tiêu nghiên cứu 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các Khoản trích theo lương trong DN 1.5.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế túan tiền lương Và các khoản trích theo lương 1.5.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN Theo quy định 48 CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tiền lương 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường Đến kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương 2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu 2.2.2 Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường 2.3 Thực trạng quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại công ty TNHH HÀ HƯNG 2.3.1 Tổ chức công tác kế toán 2.3.2 Nội dung tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.3 Quy trình kế toán tiền luơng và các khoản trích theo lương CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LUƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀ HƯNG 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 3.1.1 Đỏnh gớa thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích Theo lương tại công ty TNHH HÀ HƯNG 3.1.2 Các phát hiện qua nghiên cứu 3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và Các khoản trích theo lương tại công ty Kết luận Tài liệu tham khảo DANH MỤC SƠ ĐỒ TRANG Sơ đồ 01 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BHXH – Bảo hiểm xã hội 2. BHYT – Bảo hiểm y tế 3. KPCĐ – Kinh phí công đoàn 4. SXKD – Sản xuất kinh doanh 5. TNHH – Trách nhiệm hữu hạn 6. NSNN – Ngân sách nhà nước 7. CBCNV- Cán bộ công nhân viên 8. LĐTL – Lao động tiền lương 9. TK – Tài khoản CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DN 1.1 Tính cấp thiết: * Về lý thuyết: Qua quá trình học tập và nghiên cứu về kế toán tiền lương. Tiền lương là một trong các chi phí cơ bản của các doanh nghiệp và ngân sách nhà nước .nhưng nó lại là nguồn thu nhập của người lao động được hưởng do thành quả lao động của mình. Toàn bộ các loại giá cả khỏc trờn thị trường, tiền lương và tiền lương của người lao độngở khu vực SXKD do thị trường quyết định .nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động lấy từ hiệu quả SXKD.tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền lương đối với khu vực SXKD buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ,ở ,sinh hoạt ở mức cần thiết. Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định theo chức danh và tiờu chuẩn,trỡnh độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tỏc.nguồn chi trả lấy từ NSNN Nền kinh tế của đất nước chúng ta ngày càng phát triển,mọi chi phí cho sinh hoạt ngày càng cao mà trong khi đó đồng lương thì vẫn ít ỏi và tăng chậm .lương chưa tăng mọi giá cả đã tăng vọt trước đến chóng mặt ảnh hưởng đến cuộc sông của người lao động.Cũn đối với các doanh nghiệp nền kinh tế ngày càng phát triển và mở rộng ra thế giới,hàng hóa từ các nước bạn nhập khẩu về ngày càng nhiều và giá cả luôn cạnh tranh với hàng hóa của doanh nghiệp nước ta.tiền lương là yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. tiền lương tăng thì giá thành sản phẩm tăng theo,nếu giá thành sản phẩm tăng thì sức cạnh tranh với hàng hóa nước bạn sẽ kém. Vậy yếu tố tiền lương là 1 vấn đề quan trọng mọi doanh nghiệp và chính phủ đang hàng ngày hàng giờ nghiên cứu để có phương án tốt hơn. * Về thực tế: Qua quá trình tìm hiểu và tiếp xúc thực tế em nhận thấy bộ phận kế toán của công ty TNHH HÀ HƯNG đang thiếu nhân viên kế toán nên một người kế toán đảm nhiệm rất nhiều công việc của người kế toán. Công tác hạch toán phần các khoản trích theo lương còn chưa được chính xác ở chỗ lương cơ bản để tớnh cỏc khoản BHXH,BHYT,KPCĐ chưa có sự phân tách giữa lao động phổ thong và lao động có trình độ trung cấp trở lên. Việc tính lương có sự kết hợp giữa lương thời gian và lương sản phẩm còn có nhiều bất cập. Do bộ phận kế toán còn thiếu nhân viên kế toán nên không có việc phân tích và đưa ra các phương hướng giải quyết nhằm tăng tính chính xác về chế độ lương,thưởng cho cán bộ nhân viên Chính từ những yếu tố đó trong quá trình thực tập tại công ty TNHH HÀ HƯNG ,để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tính chính xác và phù hợp với từng đối tượng .em đã mạnh dạn nghiên cứu và tìm hiểu đề tài “ kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương tại công ty 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH HÀ HƯNG “ 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: * Đối với doanh nghiệp : Sau khi nghiên cứu vấn đề “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty “ công ty sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương , hợp lý theo đúng chế độ chuẩn mực của chính sách nhà nước , đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của công ty được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất .ngoài ra cũn giỳp doanh nhiệp phân bổ chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. * Người sử dụng thông tin : Ngân hàng và các đối tác của công ty sẽ tin tưởng vào công tác hạch toán của công ty và tính đúng đắn, nhờ vào đó ngân hàng có thể cung cấp vốn cho công ty vay , khách hàng sẽ luôn mong muốn sử dụng sản phẩm của công ty vì sản phẩm của công ty với giá cả hợp lý. 1.4. Phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu:Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH HÀ HƯNG - Không gian:Tại công ty TNHH HÀ HƯNG – Huyện quốc oai – Hà Nội - Thời gian: Số liệu năm 2009. 1.5.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN 1.5.1. Các qui định về tiền lương và các khoản trích theo lương Tại nghị định số 33/2009/NĐ –CP ngày 06-4-2009 của chính phủ Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25-12-2001 quy định : - Mức lương tối thiểu thực hiện từ ngày 01-5-2009 là 650,000 đ/thỏng.Nhưng tại hà nội mức lương tối thiểu là 690,000 đ/thỏng - Mức lương tối thiểu này được dung làm cơ sở tớnh cỏc mức lương trong hệ thống thang lương ,bảng lương ,mức phụ cấp lương.ngoài ra cũn tớnh cỏc khoản trích và các chế độ được hưởng theo lương tối thiểu. * Tiền lương: - Doanh nghiệp đã xếp các loại hệ số điều chỉnh tiền lương tối thiểu được thực hiện như sau : Loại I : = 2.3 * LTT. Loại II : = 2.0 * LTT Loại III : = 1.8 * LTT Loại IV : = 1.5 * LTT ( Kèm theo bảng biểu 01 xếp loại nhân viên ). - Đối với phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo ( kèm theo bảng biểu 02 ) - Đối với phụ cấp cho CBCNV toàn công ty ( kèm theo bảng biểu 03 ) - Ngoài ra : + CBCNV từ các công ty khác chuyển đến công tác tại bộ máy quản lý công ty được hưởng mức lương = 85% lương trong thời gian 1 tháng. + Đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học,cao đẳng ,trung cấp được hưởng mức lương = 85% lương trong thời gian 2 tháng + Đối với cán bộ được giám đốc công ty cử đi học ĐẠI HỌC tại chức được hưởng nguyên lương chính trong thời gian đi học ( tiền học phí cá nhân tự đóng , công ty không thanh toán ) * BHXH - Hiện nay theo chế độ hiện hành thông thường các công ty tiến hành trích lập 22% quỹ BHXH trong đó 6% khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của nhân viên , còn 16 % Doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của công ty * BHYT - Công ty tiến hành trích 4,5 % quỹ BHYT trong đó 1,5 % khấu trừ trực tiếp vào lương của công nhân viên ,còn 3 % Doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của công ty * KPCĐ - KPCĐ được trích lập theo tỷ lệ 2 % tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong công ty và KPCĐ này công ty chịu và cho và chi phí của công ty ,CBCNV không phải chịu. * PCTN - PCTN được trích lập theo tỷ lệ 2 % tổng quỹ lương thực trả cho người lao động trong công ty và trong đó 1 % khấu trừ trực tiếp vào tiền lương của nhân viên ,còn 1 % doanh nghiệp chịu tính vào chi phí của công ty. 1.5.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN theo chế độ kế toán hiện hành Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp.Doanh nghiệp thực hiện theo quyết định 48 / QĐ- BTC như sau : * Về chứng từ sử dụng : - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương * Về tài khoản: - Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau : TK 334 – Phải trả cho người lao động Kết cấu của TK334 – Phải trả người lao động Bên Nợ + Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng trước cho CNV + Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV Bên Có: +Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả CNV Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn sè tiền phải trả TK 338 – Phải trả , phải nộp khác Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nép khác. Bên Nợ: + Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan. + BHXH phải trả công nhân viên. + Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. + Sè BHXH, BHYT, KPCĐ đã nép cho cơ quan quản lý. + Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511. + Các khoảnđã trả, đã nép khác. Bên Có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân). + Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên. + BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. + Các khoản phải trả phải nép khác. Dư Có : + Sè tiền còn phải trả, phải nép khác. + Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết. Dư Nợ : ( Nếu có ) Sè đã trả, đã nép lớn hơn số phải trả, phải nép * Về trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 –Phải trả người lao động Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 – Phải trả người lao động Tính tiền BHXH, BHYT phải trả cho người lao động Nợ TK 338 – BHXH ,BHYT Có TK 334 – Phải trả người lao động Các khoản phải trừ vào lương như BHXH ,BHYT ,Tạm ứng Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 338 – BHXH, BHYT Có TK 141 – Tạm ứng Khi ứng trước tiền hoặc trả tiền lương cho công nhân viên Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 111,112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng Hàng tháng trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ,PCTN vào chi phí SX KD Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338 – Phait trả phải nộp khác Tính số tiền BHXH,BHYT,PCTN Trừ vào lương CNV Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 338 – Phải trả ,phải nộp khác Nộp BHXH ,PCTN cho cơ quan quản lý quỹ và mua thẻ BHYT Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác Có TK 111,112 – Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng Tính BHXH,PCTN cho CNV khi ốm đau và mất việc làm chờ việc Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác Có TK 111,112 – Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng Chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác Có TK 111,112 – Tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng * Sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334 Sổ cái TK 338 Sổ chi tiết TK 334 Sổ chi tiết TK 338 CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HÀ HƯNG 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tiền lương 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp điều tra : Bước 1: Xác định mẫu phiếu điều tra. Phiếu điều tra được gửi đến những nhân viên đang công tác tại công ty và có chọn lọc. Và kết quả thu được sẽ chỉ thể hiện ở những nhân viên được phát phiếu. Do hạn chế về nhiều mặt lên chỉ dự kiến số phiếu phát ra là 3 phiếu. Thời gian phát phiếu điều tra diễn ra là ngày 3 tháng 5 năm 2010. Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra. Một phiếu điều tra có những nội dung cụ thể và được chia theo từng nhóm và mỗi nhúm cú những câu hỏi khác nhau phục vụ cho nội dung trong đề tài. Em đã chia làm 3 phần. + Phần 1: Điều tra tổng quan về doanh nghiệp. + Phần 2: Điều tra đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phần 3: Điều tra nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bước 3: Phát phiếu điều tra. Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra sẽ được phát cho từng đối tượng có liên quan như sau: - Thời gian thực hiện ngày 3 tháng 5 năm 2010 và thu về sẽ là ngày 5 tháng 5 năm 2010. - Số lượng phiếu phát hành ra 03 phiếu. - Đối tượng nhận phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán viên, nhân viên phòng hành chính nhân sự - Số lượng phiếu thu về: 03 phiếu. - Số phiếu được sử dụng: 03 phiếu. * Kết quả thu được sau khi phát phiếu điều tra ( Bảng biểu số 04 ) - Phương pháp phỏng vấn :. Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cách thức thực hiện như sau: Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn. * Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau : Người được phỏng vấn: Do tìm hiểu cụ thể công tác kế toán tiền lương công ty nên những người được phỏng vấn là những người có liên quan trực tiếp đến công tác kế toán tiền lương tại công ty đó là : Nhân viên phòng kế toán, nhân viên phòng kinh doanh, và nhân viên phòng hành chính nhân sự. - Thời gian phỏng vấn : Cuộc phỏng vấn điều tra diễn ra trong 2 ngày là ngày 6 & 7 tháng 5 năm 2010. - Địa điểm phỏng vấn: Tại phòng tài chính kế toán công ty TNHH HÀ HƯNG * Yêu cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn. - Câu hỏi phỏng vấn phải gắn liền về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Câu hỏi phỏng vấn phải phù hợp với đối tượng được phỏng vấn. - Các câu hỏi đưa ra không trùng lặp với các câu hỏi trắc nghiệm trong phiếu điều tra. * Bước 2 : Tiến hành phỏng vấn. Theo thời gian và địa điểm đã được nêu trên kế hoạch sẽ tiến hành phỏng vấn đối tượng có liên quan. Các câu hỏi mang tính chất mở để thu được kết quả tốt, tạo không khí vui vẻ và hoà đồng trong quá trình phỏng vấn. - Ghi chép các thông tin phỏng vấn: Sau khi phỏng vấn, người phỏng vấn viết báo cáo về các thông tin thu thập được. - Yêu cầu báo cáo : Sẽ chọn lọc thông tin biến động, thông tin chủ yếu của vấn đề nghiên cứu phù hợp với mục đích và yêu cầu của phương pháp phỏng vấn.) ( Bảng biểu số 05 ) 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Trong quá tính toán các số liệu em đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích dữ liệu và thu thập dữ liệu thứ cấp 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN 2.2.1. Tình hình trong nước về vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương - Tóm tắt theo chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên NGUYỄN THỊ NGA lớp K38DK6A khoa kế toán trường đại học thương mại về vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương trong nước ta : “ Chính sách tăng lương của chính phủ nước ta không biết là tốt cho những người lao động hay là nỗi buồn đối với người lao động .khi quyết định từ phiên họp của các cấp lónh đạo vừa họp và ban hành quyết định tăng lương cho CBCNV thì sau đó tất cả mọi mặt hang ngoài thị trường giá cả đã tăng vọt đến tróng mặt ,mọi người lao động đều cho biết ‘ Tiền lương tăng thêm chưa được nhận mà nay đã phải bỏ số tiền lớn hơn trước để mua hang hóa với giá đắt đỏ ‘ kể cả những người cán bộ công nhân viên cơ quan nhà nước công tác nâu năm mức lương của họ chỉ đạt 1,5trđ đến 3trđ trên 1 tháng .thế mà tiền học phí và sách vở cho con đi học ,ngoài ra cũn tiền sinh hoạt ,tiền điện,tiền nước tăng vậy cuộc sống gia đình làm sao đảm bảo. Bên cạnh viờc lương thấp không đảm bảo tốt cho cuộc sống người lao đông thì BHXH ,BHYT ngày càng được quan tõm.nhiều doanh nghiệp hàng tháng cho CBCNV đi kiểm tra sức khỏe định kỳ - Tóm tắt theo chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên NGUYỄN THỊ HÀ lớp HK1A – K3 khoa kế toán trường đại học thương mại về tiền lương trong nước như sau : “ Nền kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển và mở rộng hội nhập với nền kinh tế thế giới, do dó có rất nhiều nhà đầu tư từ nước ngoài vào việt nam mở công ty liên doanh,và các công ty này đã thu hút rất nhiều lao động sủa việt nam kể cả lao động phổ thông cho đến người cú trình độ đại học vì họ trả lương với mức hấp dẫn đảm bảo cuộc ssống của người lao đông được tốt trong thị trường khi hàng hóa tăng cao,nhưng đổi lại thời gian làm việc của họ nhiều hơn doanh nghiệp trong nước từ 1h đến 2h. ngược lại cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp trong nứơc ta thì ngày làm đủ thời gian 8h/ 1 ngày nhưng với mức lương rất thấp không đảm bảo tốt cho cuốc sống của người lao động nên họ ngoài giờ làm chính, một số người lao động vẫn nhận làm thêm ngoài để có số tiền đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình họ được tốt hơn. Vậy từ những yếu tố đó đã rất nhiều người không muốn vào công ty hay cơ quan trong nước mà họ luôn mơ ước được vào các công ty liên doanh nước ngoài. 2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường * nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp - Sự phát triển kinh tế : Trong nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp một mặt vẫn cần duy trì lực lượng lao dộng có kỹ năng ,mặt khác muốn cắt giảm chi phí tiền lương , tiền thưởng,phỳc lợi, giảm giờ làm , thậm chí cho nhân viên tạm nghỉ hoặc cho nghỉ việc .khi nền kinh tế phát triển và có xu hướng tăng trưởng nhanh , việc làm được tạo ra nhiều hơn , các doanh nghiệp cần phải tăng lương ,thưởng nhằm đảm bảo mức sống ngày càng tăng cao của người lao động .đặc biệt trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nước ta ngày càng có sự phát triển mạnh mẽ , nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới , các doanh nghiệp cần thực hiện tốt về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ,tiền thưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương,tiền thưởng hấp dẫn đồng thời lưu giữ lao động giỏi để tăng cường sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác . - Luật pháp và quy định của nhà nước : khi chính phủ quy định mức lương theo từng vùng cũng ảnh hưởng tới lương khi những người có cùng trình độ nhưng lương của họ lại có sự chênh lệch.ngoài ra quy định từng cấp bậc theo từng hệ số vậy người cấp bậc cao thì hưởng mức lương cao. * Nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp - Hiệu quả hoạt động SXKD : khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao thỡ luụn cú thưởng cao và tăng lương cho người lao động để người lao động vui vẻ và cố phấn đấu lao động tốt hơn. Nhưng khi doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ thì lương của những người lao động bị giảm và không được thưởng, và công ty cũn cho người lao động nghỉ việc tạm thời.ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động. - Giê công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp +Giê công: Là số giê mà người lao động phải làm việc theo quy định. Ví Dô: 1 ngày công phải đủ 8 giê... nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. +Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo. +Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều. +Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm Ýt hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp. +Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60. +Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương 2.3. Thực trạng qui trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH HÀ HƯNG 2.3.1 Tổ chức công tác kế toán của CÔNG TY TNHH HÀ 2.3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Số lượng nhân viên phòng kế toán : 02 người - Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ dưới sơ đồ sau: KÕ to¸n trëng Kế toán tền lương KÕ to¸n công nợ Thñ quü Sơ đồ 01 : Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 2.3.1.2. Chính sách kế toán của công ty Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán trờn mỏy vi tính. - Niên độ kế toán : Là năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch - Kỳ kế toán : Áp dụng theo tháng , bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý. - Phương phỏp tớnh thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ - Hình thức ghi sổ : Chứng từ ghi sổ. 2.3.2 NỘI DUNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2.3.2.1. Quỹ tiền lương, quỹ các khoản trích theo lương * Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho sè CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giê, phụ cấp khu vực.... - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. - Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phô cấp làm đêm, thêm giê, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng. - Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp. * . Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động... Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể: - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan