Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Con ngƣời luôn là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại của
mỗi tổ chức. Một doanh nghiệp có thể có một dự án, một kế hoạch kinh doanh tốt đến
đâu, công nghệ hiện đại đến đâu…nhƣng nếu không có một nguồn nhân lực đủ về số
lƣợng và chất lƣợng để triển khai thì cũng khó có thể thành công. Để có đƣợc đội ngũ
ngƣời lao động có chất lƣợng cao lại là vấn đề không hề đơn giản bởi nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố tiền lƣơng và tiền lƣơng lại là một vấn đề
không hề đơn giản bởi trong quan hệ giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động luôn tồn
tại mâu thuẫn thông qua vấn đề tiền lƣơng. Đứng dƣới giác độ doanh nghiệp thì tiền
lƣơng đƣợc coi là một khoản chi phí, còn đối với ngƣời lao động thì tiền lƣơng lại
chính là khoản thu nhập chính giúp họ tái sản xuất sức lao động. Vì thế giải quyết tốt
mâu thuẫn cố hữu này đã và đang trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp,
tổ chức.
Với chức năng ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ
doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho quá trình quản lý, kế toán nói chung, kế toán
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng nói riêng đã trở thành một công cụ quan
trọng giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tiền lƣơng, đảm bảo vừa có một đội ngũ
ngƣời lao động có chất lƣợng cao trong dài hạn, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển.
Là một doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh than trong nền kinh tế thị trƣờng, Công ty than Mạo khê cũng không nằm ngoài
quỹ đạo đó.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sau một thời gian thực tập, khảo sát thực tiễn tại
Công ty than Mạo khê một cách nghiêm túc, em đã chọn đề tài:
“ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Mạo khê ” cho
luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn
đƣợc bố cục làm 3 Chƣơng:
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại
Công ty than Mạo khê
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng tại Công ty than Mạo khê
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
CHƢƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
1.1.1 Khái niệm về tiền lƣơng
Trong giai đoạn hiện nay, tiền lƣơng tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị
trƣờng sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nƣớc, hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động dựa trên số lƣợng và chất lƣợng
lao động. Tiền lƣơng là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả
cho ngƣời lao động.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và chất
lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tiền lƣơng.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây đƣợc xem là chức năng quan trọng
hàng đầu của tiền lƣơng. Theo chức năng này, tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận
đƣợc phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, đảm bảo cho họ có thể làm
việc lâu dài. .
- Chức năng kích thích lao động: Xuất phát từ việc tiền lƣơng chính là một
khoản thu nhập của dngƣời lao động, giúp họ đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh
thần. Do vậy, vì tiền lƣơng mà ngƣời lao động phải có trách nhiệm với công việc.
Tiền lƣơng phải tạo ra niềm say mê nghề nghiệp, làm cho ngƣời lao động không
ngừng bồi dƣỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
năng suất và chất lƣợng lao động.
- Chức năng điều phối lao động tiền lƣơng: Trong nhiều trƣờng hợp, với tiền
lƣơng thoả đáng, ngƣời lao động có thể tự nguyện nhận mọi công việc đƣợc giao, dù
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
ở đâu làm việc gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lức nào thậm chí ngoài
giờ làm việc.
- Chức năng quản lý:Thông qua việc trả lƣơng mà ngƣời quản lý có thể kiểm tra,
theo dõi, giám sát ngƣời lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền
lƣơng chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt.
1.1.3. Các khoản trích theo lƣơng.
1.1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Đƣợc trích 20% quỹ lƣơng cơ bản, kể cả các khoản phụ cấp thƣờng xuyên (phụ
cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp trách nhiệm...). Trong đó
Doanh nghiệp phải chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngƣời lao động
chịu 5% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Cả 20% doanh nghiệp phải nộp cho
cơ quan bảo hiểm cấp trên nhằm chi cho các đối tƣợng tham gia đóng bảo hiểm xã
hội. Khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí, tử tuất.
1.1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Đƣợc trích 3% quỹ lƣơng cơ bản kể cả các khoản phụ cấp thƣờng xuyên, trong
đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí, ngƣời lao động chịu 1% trừ vào thu nhập
hàng tháng của họ. Cả 3% Doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan y tế cấp trên nhằm
tăng cƣờng và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3.3. Kinh phí công đoàn.
Đƣợc trích theo tỷ lệ 2% quỹ lƣơng thực tế phải trả, trong đó nộp 1% cho cơ
quan công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn cấp trên, còn 1% để
lại công đoàn cấp cơ sở để chi cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở nhƣ chi đại hội
CNVC hàng năm, chi lƣơng cho cán bộ công đoàn chuyên trách, chi trợ cấp công
đoàn cho đoàn viên khó khăn và các khoản chi khác thuộc hoạt động công đoàn. Cả
2% Doanh nghiệp phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
1.2.1. Trả lƣơng theo thời gian.
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Áp dụng để trả cho khối lao động gián tiếp hoặc khối lao động trực tiếp mà sản
phẩm không thể định mức lao động đƣợc.
Căn cứ để trả lƣơng đó là :
+ Thời gian làm việc thực tế của CNV (dựa vào bảng chấm công)
+ Trình độ tay nghề của CNV (thông qua cấp bậc lƣơng)
+ Hệ thống thang bảng lƣơng do Nhà nƣớc quy định
- Tiền lƣơng tháng : Là tiền lƣơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
- Tiền lƣơng tuần : Là tiền lƣơng trả cho một tuần làm việc đƣợc xác định trên cơ
sở tiền lƣơng tháng (X) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
- Tiền lƣơng ngày : Là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc và đƣợc xác định
bằng cách lấy tiền lƣơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- Tiền lƣơng giờ : Là tiền lƣơng trả cho một giờ lao động và đƣợc xác định bằng
cách lấy tiền lƣơng ngày chia cho số giờ theo tiêu chuẩn quy định của Luật lao động
(không qúa 8h/ngày).
Tiền lƣơng thời gian phải
trả cho ngƣời lao động
=
Mức lƣơng cơ bản
bình quân một ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Trong đó:
Mức lƣơng cơ bản
bình quân một ngày
Lƣơng cơ bản tháng(kể cả các khoản phụ cấp thƣờng
xuyên)
=
Số ngày chế độ quy định(22 ngày)
Hình thức trả lƣơng này đơn giản dễ tính toán song nó có nhƣợc điểm không
quán triệt đƣợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể kết
hợp trả lƣơng theo thời gian với chế độ thƣởng hợp lý nhƣ thƣởng năng suất lao động
cao, thƣởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thƣởng chất lƣợng sản phẩm tốt...
1.2.2. Trả lƣơng theo sản phẩm.
Áp dụng để trả cho khối lao động trực tiếp. Căn cứ để trả lƣơng đó là:
+ Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quy định).
+ Đơn giá sản phẩm do doanh nghiệp xây dựng
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tuỳ thuộc điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng chế độ trả lƣơng sản
phẩm khác nhau nhƣ sau :
- Trả lƣơng theo sản phẩm không hạn chế : Nghĩa là Doanh nghiệp không hạn
chế số lƣợng công việc làm ra trong kỳ của công nhân. Cách trả lƣơng này đã gắn
giữa kết quả lao động với lao động cống hiến của ngƣời lao động.
Tiền lƣơng sản phẩm phải trả
cho ngƣời lao động
=
Số lƣợng sản phẩm hoàn
X
thành trong tháng
Đơn giá lƣơng
sản phẩm
- Trả lƣơng theo sản phẩm luỹ tiến : Hình thức này chỉ nên áp dụng để trả trong
trƣờng hợp Doanh nghiệp cần hoàn thành gấp đơn đặt hàng hoặc cần đẩy nhanh tiến
độ sản xuất vì áp dụng hình thức này năng suất lao động của Doanh nghiệp đạt mức
tối đa song kéo theo chi phí tiền lƣơng trong giá thành cũng tăng tối đa.
Tiền
lƣơng sản
phẩm phải
trả cho
=
ngƣời lao
động
Số lƣợng
Đơn
sản phẩm
giá
hoàn
X lƣơng
thành
sản
trong kỳ
phẩm
Số lƣợng
+
sản phẩm
vƣợt định
mức
Đơn
Tỷ lệ
giá
X lƣơng
sản
phẩm
X
vƣợt
luỹ
tiến
- Trả lƣơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này áp dụng để trả cho khối lao
động phục vụ mà kết quả công việc của họ có ảnh hƣởng trực tiếp đến công nhân sản
xuất. Căn cứ để trả lƣơng đó là dựa vào kết quả công việc hoàn thành của khối lao
động trực tiếp để xác định quỹ lƣơng phải trả cho khối lao động phục vụ. Nhƣ vậy,
hình thức này đã cộng đồng trách nhiệm giữa ngƣời đƣợc phục vụ và ngƣời phục vụ.
1.2.3. Trả lƣơng khoán.
Tiền lƣơng khoán là hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động theo khối lƣợng và
chất lƣợng công việc mà họ hoàn thành.
Thực chất đây là hình thức trả lƣơng theo sản phẩm song đơn khoán có thể thay
đổi theo sự thoả thuận của ngƣời giao khoán và ngƣời nhận khoán.
Ngoài ra theo chế độ hiện hành còn có lƣơng nghỉ phép và các khoản phụ cấp
làm thêm giờ.
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ lệ trích trƣớc tiền lƣơng
nghỉ phép của ngƣời lao
=
động
Tổng tiền lƣơng nghỉ phép KH năm
Tổng tiền lƣơng trích theo KH cả năm
x
100%
Khi ngƣời lao động làm thêm giờ tiêu chuẩn. Đối với ngƣời hƣởng lƣơng cấp
bậc giờ làm thêm đƣợc trả bằng 150% tiền lƣơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào
ngày thƣờng và 200% nếu vào ngày lễ, ngày nghỉ.
Lƣơng
thêm giờ
=
Lƣơng cấp bậc tháng
22
X
Số công làm
thêm giờ
X
150%
(200%)
Phụ cấp làm đêm : áp dụng cho ngƣời làm việc từ 22h ngày hôm trƣớc đến 6h
sáng ngày hôm sau, bao gồm hai mức :
30% lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thƣờng xuyên làm ban
đêm.
40% lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với ngƣời lao động thƣờng xuyên làm việc
theo ca, chuyên làm về đêm.
Phụ cấp
làm đêm
=
Lƣơng cấp bậc tháng
22
X
Số công làm
đêm
X
30%
(40%)
1.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản tính theo lƣơng.
1.2.4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao
động, hàng tháng kế toán phải lập "Bảng thanh toán tiền lƣơng" cho từng tổ, đội,
phân xƣởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lƣơng cho từng ngƣời.
Trên bảng tính lƣơng cần ghi rõ từng khoản tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
các khoản khấu trừ và số tiền ngƣời lao động đƣợc lĩnh. Khoản thanh toán về BHXH
cũng đƣợc lập tƣơng tự. Sau khi kế toán trƣởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc
duyệt y "Bảng thanh toán tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội" sẽ đƣợc làm căn cứ để thanh
toán lƣơng và bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động. Thông thƣờng tại các Doanh
nghiệp, việc thanh toán lƣơng và các khoản khác cho ngƣời lao động đƣợc chia làm 2
kỳ : kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
thu nhập. Các khoản thanh toán lƣơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách
những ngƣời chƣa lĩnh lƣơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải
chuyển kịp thời cho Phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán , thông thƣờng các Doanh nghiệp sử dụng các
chứng từ bắt buộc sau:
- Bảng chấm công
Mẫu số 01a - LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 01b - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
Mẫu số 02 - LĐTL
- Phiếu nghỉ hƣởng BHXH
Mẫu số 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thƣởng
Mẫu số 05 - LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản
Mẫu 10 - LĐTL
theo lƣơng
- Bảng phân bổ tiền lƣơng và
Mẫu 11- LĐTL
BHXH
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hƣớng dẫn nếu Doanh nghiệp thấy cần và
có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lƣơng, BHXH...
1.2.4.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng kế toán sử dụng
tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của Doanh nghiệp
về tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thƣởng và các khoản khác thuộc về thu
nhập của họ
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lƣơng của CNV
- Các khoản đã thanh toán cho CNV (kể cả tạm ứng lƣơng kỳ I cho CNV)
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
- Kết chuyển tiền lƣơng CNV chƣa lĩnh
Bên có :
Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dƣ có cuối kỳ :
Tiền lƣơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNVC
Dƣ nợ (nếu có) :
Số trả thừa cho CNVC
Tài khoản 334 đƣợc mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK3341: Phải trả CNV
TK3348: Phải trả ngƣời lao động khác
Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác
Kết cấu :
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu nhận trƣớc của khách hàng vào doanh thu bán hàng
tƣơng ứng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có :
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trƣớc phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đƣợc hoàn lại
Dƣ cuối kỳ :
Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dƣ nợ (nếu có)
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
Số trả thừa, nộp thừa, vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 trong đó có :
Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn
Bên nợ :
- Nộp 1% kinh phí công đoàn cho cấp trên
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị
Bên có :
Trích 2% kinh phí công đoàn vào kinh phí sản xuất kinh doanh
Dƣ cuối kỳ :
Nguồn kinh phí công đoàn chƣa nộp hết hoặc chƣa chi hết ở cuối kỳ.
Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội
Bên nợ :
- Nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
- Chi tiêu BHXH tại đơn vị (BHXH phải trả)
Bên có :
- Trích 15% BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Tính trừ 5% BHXH vào thu nhập của CNV
Dƣ có cuối kỳ :
Số BHXH chƣa nộp cho cơ quan bảo hiểm cấp trên
Tài khoản 3384 : BHYT
Bên nợ :
Nộp BHYT cho cơ quan y tế cấp trên
Bên có :
Trích BHYT vào chi phí và khấu trừ vào thu nhập của CNV
Dƣ có cuối kỳ :
BHYT chƣa nộp hết cho cơ quan cấp trên ở cuối kỳ. Ngoài ra kế toán sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán nhƣ TK 111, 112, 138...
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
1.2.4.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng
(1) Hàng tháng xác định tiền lƣơng, các khoản phụ cấp lƣơng, thƣởng trong quỹ
lƣơng, tiền ăn ca phải trả cho CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334.Tổng số thù lao lao động phải trả
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641,642. Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ
với tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng (19%)
Nợ TK 334. Phần khấu trừ vào thu nhập của CNVC (6%)
Có TK 3382, 3383, 3384. Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
(3) Số tiền ăn ca phải trả cho CNV trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 622. Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627. Phải trả cho nhân viên phân xƣởng
Nợ TK 641. Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642. Phải trả cho nhân viên quản lý Doanh nghiệp
Có TK 334. Phải trả cho CNV
(4) Số tiền thƣởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thƣởng (thƣởng thi đua, thƣởng
đột xuất, thƣởng cuối năm) kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311). Thƣởng thi đua từ quỹ khen thƣởng
Có TK 334.
(5) Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...) kế toán ghi :
Nợ TK 3383
Có TK 334
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
(6) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV kế toán ghi :
Nợ TK 334. Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 3338. Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141. Số tạm ứng trừ vào lƣơng
Có TK 138. Các khoản bồi thƣờng vật chất, thiệt hại...
(7) Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lƣơng...), BHXH, tiền thƣởng cho CNVC,
kế toán ghi :
- Nếu thanh toán bằng tiền :
Nợ TK 334. Các khoản đã thanh toán
Có TK 111. Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Nếu thanh toán bằng vật tƣ, hàng hoá :
+ BT1. Ghi nhận giá vốn vật tƣ, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
+ BT2. Ghi nhận giá thanh toán :
Nợ TK 334. Tổng số thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 512. Giá thanh toán không có thuế VAT
Có TK 3331. Thuế VAT đầu vào phải nộp
(8) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112...
(9) Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
(10)Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chƣa lĩnh kế toán
ghi :
Nợ TK 334
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 3388
(11) Trƣờng hợp đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vƣợt chi), lớn hơn số
phải trả, phải nộp đƣợc cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112. Số tiền đƣợc cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383. Số đƣợc cấp bù
(12) Đối với Doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi tính trƣớc tiền lƣơng phép của
công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền lƣơng nghỉ phép thực tế phải trả trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 334
Ta có thể khái quát hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
với CBCNV qua sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CBCNV
TK 334
TK 141,138...
TK 622
Tiền lƣơng, thƣởng phải trả
CNTT sản xuất
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
CNV (tạm ứng, thuế thu nhập...)
TK 627
Tiền lƣơng, thƣởng phải trả cho
nhân viên phân xƣởng
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho quỹ
Tiền lƣơng, thƣởng phải trả cho
BHYT, BHXH
nhân viên bán hàng, quản lý DN
TK 431
TK 111, 512...
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Tiền thƣởng phải trả CNV
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
TK 3383
Thanh toán lƣơng, thƣởng, BHXH và các
BHXH phải trả trực tiếp
khoản khác cho CNVC
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán tính trƣớc tiền lƣơng phép kế hoạch của CNSX ở những
doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 335
TK 334
TK 622
Tiền lƣơng thực tế phải trả CNSX
Trích trƣớc tiền lƣơng phép thu
kế hoạch của CNSX trực tiếp
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lƣơng phép phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 338 (2, 3, 4)
TK 334
TK 622, 627, 641, 642
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH
Theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí kinh doanh (19%)
Số BHXH phải trả trực
tiếp cho CNVC
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định trừ vào thu nhập của
CBCNV (6%)
TK 111, 112...
TK 14,112...
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho
Số BHXH, KPCĐ chi vƣợt mức
cơ quan quản lý cấp trên. Chi
đƣợc cấp
tiêu KPCĐ tại cơ sở
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
2.1. Giới thiệu về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam
Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê
Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company
Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ
Vốn lƣu động: 2.921.945.000đ
Vốn cố định: 7.078.055.000đ
Vốn vay : 2.800.000.000đ
Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và khoáng
sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò hiện nay,
công ty than Mạo Khê có trữ lƣợng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công ty là một dây
chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận tải, sàng tuyển và
tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 ngƣời làm nhiệm vụ sản xuất và kinh
doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trƣờng, công ty đã
gặp không ít khó khăn do chƣa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực
tiếp cận thị trƣờng chƣa cao, khả năng đầu tƣ, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản
xuất còn chƣa đƣợc chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ, than
sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lƣơng luân
phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cƣờng với các biện
pháp và hƣớng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân viên đã
tìm đƣợc hƣớng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh doanh. Trƣớc
hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản xuất. Hƣớng sản
xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Với quan
điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
2.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê đƣợc tổ chức kết hợp
giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1)
2.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty
2.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên đƣợc bố trí phân bổ
theo nhiệm vụ chức năng nhƣ : ( xem phụ lục 2)
+ Kế toán trƣởng : Có chức năng tham mƣu , phụ trách điều hành tình hình
công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty.
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và
tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trƣởng trực tiếp làm
kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
+ Kế toán lƣơng : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội theo
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán tiền lƣơng ,
sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lƣơng vào chi phí sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu về
số lƣợng và giá trị của toàn bộ kho vật tƣ của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào chi phí
sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản cố
định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và sửa
chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy định
về việc tăng , giảm và đầu tƣ về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ
trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các
khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Luận văn tốt nghiệp
Đại học KD & CN Hà Nội
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có và
tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu
,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với ngƣời mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng về
tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với ngƣời bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ hàng hoá , cung cấp lao vụ ,
dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lƣợng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản lƣợng
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo thống kê theo đúng
quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại
chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tƣợng . Thƣờng xuyên kiểm tra , đối chiếu
và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí sản xuất
kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm .
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu và tạo điều kiện cho công tác hạch toán đƣợc thuận
lợi . Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù hợp
với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lƣợng nghiệp vụ nhiều,thƣờng xuyên , với hệ
thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
-Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3)
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để
hạch toán hàng tồn kho
- Phƣơng pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phƣơng pháp khấu trừ
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Nhiệm vụ chính của công ty
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nƣớc cũng nhƣ
xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến , sản xuất
mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai thác gồm :
Khoan
Nổ mìn
Xúc
Vận tải
Sàng
tuyển
Tiêu thụ
2.1.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty
Stt
Chỉ tiêu
(1)
(2)
(3)
Thuyết
minh
(4)
VI.25
Mã
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10 =01-02)
Giá vốn hàng bán ra
10
20
6
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 20=10-11)
Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7
Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó : chi phí lãi vay
23
8
Chi phí bán hàng
24
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24-25)
Thu nhập khác
30
Chi phí khác
Lợi nhuận khác(40=31-32)
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
( 50=30+40)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi
32
40
50
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
nghiệp60=50-51-52
60
4
5
11
12
13
14
15
16
17
SV: Nguyễn Đình Tuấn
11
Số năm nay
(5)
Số năm trƣớc
(6)
322.485..550..043 273..511..926..996
322.485..550..043 273..511..926..996
VI.27
175.452.741.845
147..267.865.367
147.032.808.198
126.244.061.629
123.705.600.325
101.603.200.512
23.327.207.837
24.640.861.117
23.327.207.837
24.640.861.117
23.327.207.837
24.640.861.117
31
51
VI.30
52
VI.30
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
Đại học KD & CN Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng ở
Công ty than Mạo khê
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền lƣơng
*Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty
Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thƣ, các phó
Bí thƣ Đảng uỷ, các trƣởng, phó các phòng ban chức năng …Lƣơng của lãnh đạo
Công ty đƣợc tính bằng cách lấy mức lƣơng khoán (lƣơng đầu vào) nhân (x) với mức
độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể:
LLĐ= LK x MKH
Trong đó:
LLĐ: Tiền lƣơng của lãnh đạo Công ty
LK: Mức lƣơng khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lƣơng, phụ cấp trách
nhiệm công việc…)
MKH: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Đƣợc gọi là
“Mét tổng khối”)
Ví dụ:
* Giả sử trong tháng 9, lƣơng của Giám đốc đƣợc tính nhƣ sau:
- Mức lƣơng khoán của Giám đốc là 8.500.000đ
-Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121%
Lƣơng giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ
+ Lƣơng trƣởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tƣơng tự nhƣ lƣơng Giám đốc.
Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhƣng không phải lƣơng của mọi trƣởng
phòng đều nhƣ nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp trong công
việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm 3 loại: Phòng
loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lƣơng đầu vào quy định đối với các
trƣởng, phó phòng cũng khác nhau.
Giả sử, lƣơng đầu vào của Ông Trƣởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là
5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có:
SV: Nguyễn Đình Tuấn
Lớp: 911 - MSV: 04D04478
- Xem thêm -