Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...

Tài liệu KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

.PDF
20
291
132

Mô tả:

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Chương 6 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên phương pháp tập hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh; tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả theo lương. 6.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 6.1.1. Ý nghĩa của tiền lương a. Khái niệm tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. b. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. 6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời. - Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định. - Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác. - Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 98 - Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. 6.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG 6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: - Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương tháng x 12 (tháng) Tiền lương tuần = 52(tuần) - Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng - Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán. Hình thức trả lương này mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất, chưa khuyến khích được tinh thần hăng hái làm việc của người lao động. 6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, trả theo sản phẩm luỹ tiến. - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm (hình thức này áp dụng đối với bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm). - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho bộ phận nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất trên cơ sở năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động. 99 - Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động. 6.2.3. Hình thức tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những bộ phận công việc mà khó hạch toán để trả lương theo sản phẩm hoặc những công việc mà để hoàn thành được cần phải có sự kết hợp thực hiện của nhiều người. 6.3. QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6.3.1. Quỹ lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương… 6.3.2. Các khoản trích theo lương a. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập với mục đích là để chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất... Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện thành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do người sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. b. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% , trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 1,5 % trừ vào thu nhập của người lao động. c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được sử dụng để thanh toán tiền cho người lao động bị thất nghiệp (nếu người lao động có đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 15 Nghị định 127//2008/NĐ - CP hoặc người được ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 127/2008/NĐ-CP), hoặc để hỗ trợ việc học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHTN là 3%, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và 1% do Ngân sách Nhà nước hỗ trợ. 100 d. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các đơn vị. Theo chế độ kế toán hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh). Thông thường, khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 6.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 6.4.1. Tài khoản sử dụng Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: tài khoản dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động + Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán các khoản khác). 6.4.2. Phương pháp kế toán (1). Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên theo từng đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: tổng số tiến lương, phụ cấp lương phải trả (2). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào CPNCTT (22%) Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung (22%) Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng (22%) Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%) Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%) Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%) 101 (3). Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 622, 627, 641,642 : tiền ăn ca phải trả cho các bộ phận Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả (4). Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm) Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên (5). Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,....): Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động (6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp Có TK 141,138: số tạm ứng các khoản bồi thường vật chất trừ vào lương (7). Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động: + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: thanh toán chuyển khoản của Ngân hàng + Nếu thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá: BT1: Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ Có TK 155,156 BT2: Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) Có TK 512: doanh thu nội bộ Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp (8). Nộp BHXH, BHYT, BHTN, và kinh phí công đoàn: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384,3389): ghi giảm số phải nộp Có TK 111,112 (9). Chi tiêu phần kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382): ghi giảm kinh phí công đoàn. Có TK 111, 112 (10). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334: ghi giảm số phải trả người lao động Có TK 338 (3388): ghi tăng số phải trả khác 102 (11). Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù TK 141,138 TK622, 627,641,642 TK 334 Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương, phụ cấp lương, của công nhân viên tiền thưởng phải trả công nhân TK 3383,3384, 3389 TK 3531 Phần đóng góp cho quỹ Tiền thưởng thuộc quỹ khen BHXH, BHYT, BHTN thưởng phải trả công nhân viên TK 3383 TK 111,112,512 Thanh toán lương và các khoản BHXH phải trả cho công nhân viên khác cho công nhân viên Sơ đồ 6-1. Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động 6.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6.5.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT; doanh thu chưa thực hiện; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời,… Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ + Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán + Xử lý giá trị tài sản thừa + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán + Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên Có: + Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định + Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ 103 + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Dư Có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán Tài khoản 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2: TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382- Kinh phí công đoàn TK 3383-Bảo hiểm xã hội TK 3384- Bảo hiểm y tế TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện TK 3388- Phải trả phải nộp khác TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp 6.5.2. Phương pháp kế toán (1). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp (22%) Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung(22%) Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng(22%) Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%) Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%) Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%) (2). Phần BHXH trợ cấp cho người lao động: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 (3). Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 (4). Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112 (5). Quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383) 104 6.6. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP 6.6.1. Nội dung và mức trích lập Trong các doanh nghiệp, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ. Trong thời gian công nhân viên nghỉ phép, doanh nghiệp phải tính trả lương nghỉ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp không có điều kiện để bố trí cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng để không gây ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng. Mức trích trước của một tháng được xác định như sau: Mức trích trước trong tháng = Tổng tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước (%) Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX trong năm = x 100 Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của CNTTSX trong năm Cuối năm, doanh nghiệp phải quyết toán số trích trước theo kế hoạch với tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định chính xác. 6.6.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản: trích trước tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, tiền lãi vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau... Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả + Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh 6.6.3. Phương pháp kế toán (1). Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Nợ TK 622 Có TK 335 (2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX Nợ TK 622: nếu số phải trả lớn hơn số trích trước Nợ TK 335: số đã trích trước 105 Có TK 334: tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Có TK 622: nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Vai trò của kế toán lao động, tiền lương? 2. Trình bày nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các chế độ tiền lương? 3. Trình bày quỹ lương, mục đích sử dụng và tỷ lệ trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. 4. Trình bày tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát. Phần bài tập Bài số 1. Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Tiến Đạt trong tháng 7/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 334 (dư Có): 60.000 - TK 338 (dư Có): 25.000 Trong đó TK 338.2: 4.000; TK 338.3: 12.000; TK 338.4: 4.000; TK 338.9: 5.000 II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH 12.000, BHYT 4.000, nhập quỹ tiền mặt 60.000 2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động 54.000, số còn lại tạm giữ hộ vì công nhân vắng chưa lĩnh 3. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng - Lương CNTTSX sản phẩm trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế, biết số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho 60.000, đơn giá tiền lương trên 1 đơ vị sản phẩm 15 - Lương nhân viên quản lý phân xưởng trả theo tỷ lệ 5% trên tổng lương của CNTTSX - Lương nhân viên bán hàng 10.000 - Lương nhân viên quản lý DN trả theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương của CNTTSX 4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH, BHYT, BHTN, 1% KPCĐ phát sinh trong tháng 6. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả cho CNTTSX 15.000; nhân viên quản lý phân xưởng 6.000; nhân viên bán hàng 2.000; nhân viên quản lý DN 7.000 7. Tính ra số BHXH phải trả CNTTSX trong kỳ 5.000, nhân viên quản lý PX 3.000 8. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: tạm ứng quá hạn 12.000; thu tiền bồi thường làm mất tài sản 6.000 9. Nhận số BHXH cấp bù chi 8.000 bằng tiền mặt 10. Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động, trong đó: - Trả tiền 60% tiền lương trong tháng cho CNV sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lương - Thanh toán toàn bộ tiền thưởng và BHXH Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh 106 2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản có liên quan Bài số 2. Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Nam Á trong tháng 10/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 334 (dư Có): 95.000 - TK 338 (dư Có): 25.000 trong đó: TK 338.3 (dư Nợ: 18.000) TK 338.4 (dư Có: 32.000) II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Thanh toán tiền lương còn nợ người lao động bằng tiền mặt 88.000, số còn lại giữ hộ người lao động 2. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động 290.000, trong đó: CNTTSX 185.000; nhân viên quản lý phân xưởng 15.000; nhân viên bán hàng 22.000; quản lý DN 68.000 3. Tính ra BHXH phải trọ cấp cho người lao động 12.000, trong đó CNTTSX 7.500, nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên quản lý DN 3.000 4. Trích quỹ khen thưởng thưởng cho tập thể người lao động 39.000, trong đó CNTTSX 19.000, nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên bán hàng 6.500, số còn lại là nhân viên quản lý DN 5. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6. Chi tiêu KPCĐ cho hội nghị công nhân viên toàn doanh nghiệp bằng tiền mặt 16.500 7. Nộp toàn bộ BHXH, BHYT, BHTN và 50% KPCĐ trích trong kỳ cho các cơ quan quản lý các quỹ bằng chuyển khoản 8. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong tháng gồm: tiền tạm ứng thừa quá hạn thanh toán 15.000. Tiền phạt bồi thường trách nhiệm vật chất 8.500, thuế thu nhập cá nhân 14.500 9. Nhận tiền BHXH từ cơ quan BHXH đê trợ cấp cho người lao động bằng chuyển khoản 24.000 10. Thanh toán cho người lao động bằng tiền mặt các khoản tiền: tiền lương trong kỳ 215.000, tiền lương giữ hộ 7.000, BHXH 12.000 và tiền thưởng 39.000 Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh 2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản liên quan Bài số 3. Trong tháng 3/N phòng kế toán của một DN có tình hình như sau: (ĐVT: đồng) 1. Ngày 5/3 tạm ứng lương kỳ một là 195.000.000đ trong đó có số tiền là: 1.560.000đ do quỹ BHXH đài thọ phần tiền lương của 4 cán bộ nghỉ thai sản 2. Ngày 20/3 tổng hợp các khoản trợ cấp BHXH và trợ cấp khó khăn phải trả như sau: - Tổng số ngày nghỉ ốm của CBCNV toàn DN là 250 ngày, được hưởng 70% lương bình quân ngày là 15.000đ - Trợ cấp khó khăn cho 24 CNV, mỗi người là 250.000đ, được lấy từ quỹ phúc lợi - Tính khoản trợ cấp tai nạn lao động phải trả trong tháng 2.450.000đ 3. Cuối tháng căn cứ bảng thanh toán lương, tổng hợp tiền lương phải trả: - Công nhân SX trực tiếp: 234.100.000đ - Công nhân phục vụ máy móc thiết bị: 21.720.000đ - Nhân viên quản lý: 12.460.000đ - Cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp: 52.000.000đ - Bộ phận bán hàng: 8.100.000đ 4. Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành 107 5. Cuối tháng đã rút TGNH về quỹ tiền mặt để thanh toán toàn bộ lương và BHXH còn phải trả trong tháng. Đã chi xong lương và BHXH Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên Bài số 4. Tại 1 DN có 625 công nhân SX, mức lương bình quân ngày theo kế hoạch của 1 công nhân là 60.000đ. Theo chế độ nghỉ phép năm thì mỗi công nhân được nghỉ phép 12 ngày. Tổng quỹ tiền lương chính cả năm của công nhân sản xuất theo kế hoạch là 4.500.000.000đ. DN có lập kế hoạch trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Trong tháng có tình hình như sau: 1. Tính tiền lương phải trả trong thời gian nghỉ phép của 30 công nhân SX là 3.600.000đ 2. Tổng hợp các chứng từ phải thanh toán BHXH trong tháng là 842.000đ 3. Cuối tháng tổng hợp quỹ tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV: - Công nhân sản xuất: 18.000.000đ (trong đó quỹ tiền lương chính là 16.000.000đ) - Cán bộ, nhân viên quản lý DN: 4.500.000đ - Nhân viên quản lý phân xưởng: 3.100.000đ 4. Trích BHXH, KPCĐ, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành 5. Căn cứ tỉ lệ trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch, DN đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong tháng này Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên Bài số 5. Tại một doanh nghhiệp có tình hình trong tháng 2/N như sau: (ĐVT: 1.000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản - TK 334 (dư Có): 30.000 - TK 338 (dư Có): 10.000 Trong đó: 3382: 2.000; 3383: 6.000; 3384: 2.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ: 1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH: 6.000, BHYT: 2.000 và nhập quỹ tiền mặt 30.000 2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 27.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh. 3. Tính ra số tiền lương phải trả trong tháng: - Lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế (biết giá tiền lương/đơn vị sản phẩm: 20) số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 30.000 cái. Tiền lương phải trả trực tiếp công nhân trong thời gian nghỉ phép: 15.000 - Lương trả công nhân quản lý phân xưởng sản xuất: trả theo tỷ lệ 5% trên tổng số tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. - Lương nhân viên bán hàng: 20.000 - Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp trả theo tỷ lệ 3% trên tổng mức lương công nhân trực tiếp sản xuất. 4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định. 5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN 6. Tiền thưởng thi đua cho công nhân trực tiếp sản xuất: 10.000 nhân viên quản lý sản xuất: 4.000, Nhân viên bán hàng 1.000 và nhân viên quản lý DN 5.000 7. BHXH phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là 3.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.000 8. Các khoản trừ vào thu nhập của công nhân viên: - Tạm ứng: 10.000 - Bồi thường vật chất: 5.000 9. vay ngắn hạn ngân hàng 700.000 về nhập quỹ để chuẩn bị trả lương. 10. thanh toán các khoản khác cho người lao động: 108 - Lương: Trả 60% tiền lương trong tháng cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ theo lương; trong đó có 10.000 do công nhân viên đi vắng chưa lĩnh lương, doanh nghiệp giữ hộ. - Trả tiền giữ hộ kỳ trước: 3.000 - BHXH và tiền thưởng thanh toán toàn bộ. Yêu cầu: 1. Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản 2. Cho biết các khoản nợ người lao động cuối tháng Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2). GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Kinh tế quốc dân, 2009. (3). Thông tư 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. 109 Chương 7 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên các phương pháp tập hợp; phân bổ chi phí sản xuất; đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp sản xuất. 7.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH 7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc. Chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau và chúng đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 7.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện sản xuất và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí - Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, lựa chọn tài khoản và sổ kế toán chi phí, giá thành phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 7.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất * Phân loại theo yếu tố Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất. 110 - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...) - Các chi phí khác bằng tiền * Phân loại theo khoản mục Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động chung ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. * Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành định phí và biến phí: - Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, chi phí tiền lương nhân viên quản lý.... - Biến phí: Là những chi phí thay đổi tỉ lệ với khối lượng công việc hoàn thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). 7.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến thành sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch; giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. * Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tổng giá thành tiêu thụ = Giá thành sản xuất 111 + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN 7.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 7.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn cần phải tập hợp chi phí. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm, sản phẩm hay từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. - Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm công việc. Kế toán cần phải xác định đúng phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp. 7.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a. Phương pháp trực tiếp Phương pháp này áp dụng đối với các khoản chi phí sản xuất có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó phản ánh vào sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. b. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán phải tiến hành theo trình tự sau: - Tổ chức ghi chép ban đầu và tổng hợp số liệu trên sổ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí - Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí - Xác định hệ số phân bổ (H) C H = ∑ Tn - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ Tn: Tiêu thức phân bổ của đối tượng n Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n Ví dụ: Một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, trong kỳ kế toán có tình hình sau: Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm A: 20.000.000đ Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm B: 30.000.000đ Chi phí vật liệu phụ dùng chung cho cả 2 loại sản phẩm A, B: 12.000.000đ 112 Yêu cầu: Phân bổ chi phí vật liệu phụ cho 2 loại sản phẩm A, B theo chi phí NVLchính 12.000.000 H = = 0,24 20.000.00 + 30.000.000 Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm A = 20.000.000 x 0,24 = 4.800.000 Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm B = 30.000.000 x 0,24 = 7.200.000 7.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX a. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Phương pháp tập hợp và phân bổ - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): chi phí NVLTT Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất kho (2). Mua vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): giá mua chưa thuế Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... tổng giá thanh toán (3). Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay để lại kỳ sau Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) (4). Trường hợp vật liệu dùng không hết để lại phân xưởng dùng cho kỳ sau, đầu kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK 621: ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 : giá trị nguyên vật liệu dùng không hết kỳ trước 113 (5). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) TK 152 TK 621 TK 152 NVL dùng không hết nhập kho hoặc để lại kỳ sau Xuất kho NVL để trực tiếp sản xuất sản phẩm TK 154 TK 111,112,331… Mua NVL dùng trực tiếp cho sản xuất SP không qua kho Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 133 Sơ đồ 7-1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp *Nội dung và phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Tổng số tiền lương và phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 334 : tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên 114 (2). Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389) (3). Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 335 (4). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp lương của CN TTSX TK 338 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích theo lương của CN TTSX TK 335 Trích trước tiền lương phép của CN TTSX Sơ đồ 7-2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung * Nội dung và phương pháp phân bổ Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao g + Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng + Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất + Chi phí nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất). Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. 115 * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ 6272- Chi phí vật liệu 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6278- Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp kế toán (1). Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 Có TK 334, 338 (3382,3383, 3384,3389) (2). Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 152: trị giá NVL thực tế xuất kho (3). Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng (loại phân bổ 1 lần) Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 153: toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng (4). Phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 627: chi phí trả trước phân bổ vào CPSXC trong kỳ Có TK 142, 242 : phân bổ chi phí trả trước (5).Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng Nợ TK 627: chi phí khấu hao của phân xưởng Có TK 214: trích khấu hao tài sản cố định (6). Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 627: Có TK 335: chi phí phải trả (7). Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất Nợ TK 627: giá chưa thuế Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 , 331 ...: tổng giá thanh toán (8). Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 152... Có TK 627: ghi giảm chi phí sản xuất chung 116 (9). Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo phân xưởng) TK 627 Tk 334,338 TK 152,111,112 Chi phí nhân viên phân xưởng Tk 152,153 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Chi phí NVL, CCDC TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 242,335 TK 154 Chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 111,112,331 Kết chuyển chi phí sản xuất chung n chi phÝ Các khoản chi phí mua ngoài TK 133 Sơ đồ 7-3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung d. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi + Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tượng - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) 117
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan