Phần I
Vài nét khái quát về công ty ô tô vận tải số 3
1. Lịch sử ra đời của công ty
Công ty vận tải vận tải ô tô số 3 là một doanh nghiệp nhà n ớc chuyên
kinh doanh vận tải trực thuộc cục đ ờng bộ việt nam – Bộ giao thông vận tải,
quý trình hình thành và phát triển của công ty đ ợc đánh bởi mốc thời gian
chính sau:
Tháng 3 năm 1983 Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số
531/QĐ-BGTVT thành lập xí nghiệp vận tải ô tô số 3, xí nghiệp mới này đ ợc
hình thành trên cơ sở đ ợc sát nhập 3 xí nghiệp đư tồn tại từ tr ớc :
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 20
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2
*Xí nghiệp vận tải hàng hoá quá cảnh C1
Từ khi thành lập đến năm 1986 duy trì hình thức công ty với hai xí
nghiệp trực thuộc 3-1và xí nghiệp 3-2. Qua nhiều năm hoạt động vận tải hàng
hoá, xí nghiệp đư hoàn thành những nhiệm vụ và mục tiêu đ ợc giao một cách
xuất sắc vào năm 1993 khi nền kinh tế n ớc ta chuyển sang nền kinh tế thị
tr ờng có sự điều tiết của nhà n ớc, chấm dứt dứt thời kỳ bao cấp. Để đáp
ứngvà theo kịp b ớc chuyển chung của nền kinh tế xí nghiệp vận tải ô tô số 3
đổi tên thành công ty vận tải ô tô số 3, tên giao dịch quốc tế LORRIMEX N03.
công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp nhà n ớc có t cách pháp nhân,
có tài sản riêng hạch toán kinh tế độc lập và hoạt động theo luật kinh tế hiện
hành.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 65 phố cảm hội ph ờng đống mác
quận Hai Bà Tr ng – Hà Nội.
2. Các thành tích và chỉ tiêu kinh tế mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt được
1
Từ khi thành lập công ty đạt đ ợc nhiều thành tích nh đư đ ợc Đảng,
Nhà n ớc , cơ quan cấp trên tặng th ởng nhiều huân ch ơng và bằng khen.
-
Một số tập thể cán bộ, cá nhân lái xe đ ợc phong tặng danh hiệu anh
hùng tập thể lao động tiên tiến đạt đ ợc nhiều thành tích trong lao động
SXKD.Ngoài ra công ty còn đ ợc chọn là mô hình thí điểm cho các chính sách
mới của đảng và nhà n ớc về kinh tế nh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc,
đổi mới khoa học công nghệ, cải cách cơ cấu quản lý.
-
Từ khi thành lập cho đến nay công ty vẫn luôn là doanh nghiệp đứng đầu
trong ngành vận tải của nhà n ớc.Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ
đồng, tiền thuế và tạo công ăn việc làm cho hàng trăm CBCNV và liên tục cải
thiện đời sống của CBCNV trong công ty.
-
Đặc biệt tháng 3 năm 2002 đ ợc vinh dự đ ợc nhà n ớc tặng huân
ch ơng lao động hạng 3
* Những chỉ tiêu kinh tế kinh tế quan trọng mà công ty ô tô vận tải số 3 đạt
đ ợc trong vòng 3 năm 1999-2001:
Biểu 1:
STT Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
Thực
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2002
90.555
95.712
97.380
26.860.000
25.090.000
I
Sản l ợng
Tấn
1
Hàng vận
Tấn/km 22.940.874
hiện Thực
hiện
chuyển
Đồng
4.480.177.012 19.300.000.000 57.512.474.000
thu Đồng
1.071.686.324 12.700.000.000 12.848.421.000
II
Doanh thu
1
Doanh
vận tải
2
Doanh thu
Đồng
3.418.490.698 6.600.000.000
44.664.033.000
khác
2
Nhìn vào bảng số liệu trên hầu hết các chỉ tiêu của công ty những năm
gần đây ta thấy đ ợc sản l ợng hàng vận chuyển có chiều h ớng tăng lên từ
năm 1999 đến năm2001, năm 2000 tăng hơn 5000 tấn so với năm1999, năm
2001 tăng hơn 2000 tấn so với năm 2000 và tăng hơn 7000 tấn so với năm 1999
Năm 2000-2001 sản l ợng hàng hóa vận chuyển có chiều h ớng
tăng.Tuy nhiên doanh thu lại không tăng mạnh nh sản l ợng bởi giá c ớc vận
chuyển giảm mạnh, hơn nữa trên thị tr ờng vận tải xuất hiện đối thủ cạnh tranh
nh công ty vận tải số 1( Hải Phòng ), công ty vận tải số 5 (vinh- nghệ an), công
ty vận tải số 6 (đà nẵng) và các hưng vận tải t nhân khác trên khắp các tỉnh
thành.Ngoài ra cùng với hiện trạng xe cộ cũ nát của công ty để khắc phục tình
hình này công ty đư đẩy mạnh các hoạt động khác của công ty nh dịch vụ đăng
kiểm...
Để tạo ra b ớc đột phá trong doanh thu chính vì thế tổng doanh thu năm
2001của công ty đạt đ ợc hơn 57 tỷ đồng cao nhất trong mấy năm gần đây.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức Quản lý của công ty
Để đáp ứng những đòi hỏi trong cơ chế thị tr ờng hiện nay công ty ô tô
vận tải số 3 đư tổ chức lại bộ maý Quản lý khá căn bản, kết hợp với việc bố trí
lại lao động theo h ớng tinh thần giảm dần những vẫn đảm bảo chất l ợng của
các phòng ban.
Mô hình tổ chức bộ máy Quản lý của công ty hiện nay đ ợc phản ánh
qua sơ đồ sau:
3
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đảng uỷ: là cơ quan lưnh đạo ra quyết định chủ tr ơng chính sách cho công
ty.
- Giám đốc :Thay mặt nhà n ớc điều hành cao nhất mọi hoạt động sxkd của
doanh nghiệp và là ng ời thực hiện chủ tr ơng chính sách, các hoạt động khác
của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, do vậy
mọi mệnh lệnh của giám đốc ng ời lao động phải chấp hành.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật : tham m u cho giám
đốc và giúp giám đốc điều hành mọi công việc của công ty theo sự phân công
và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm tr ớc giám đốc về nhiệm vụ đ ợc
giao.
- Phòng tổ chức lao động : làm tham m u cho giám đốc trong việc tổ chức
bộ máy quản lý công ty quản lý nhân sự, xây dựng bồi d ỡng đội ngũ cán bộ
quản lý, tổ chức lao động khoa học cho công nhân, lập kế hoạch và quản lý
tiền l ơng, tiền th ởng, làm thủ tục đóng và chi trả BHXH, giải quyết BHLĐ
an toàn giao thông, phù hợp với chính sách, chế độ của nhà n ớc và đặc điểm
của công ty phòng tổ chức lao độngđặt trực tiếp d ới sự chỉ đạo của giams đốc
công ty.
- Phòng kế toán tài chính : là phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều
hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh, phục vụ
trực tiếp cho lưnh đạo công ty điều hành kinh tế. Kiểm tra việc sử dụng tài sản,
vật t , tiền vốn đ a vào sản xuất phải đảm bảo đúng chế độ nhà n ớc mang lại
hiệu quả, bảo toàn phát triển đ ợc vốn nhà n ớc giao. Phòng đặt d ới sự chỉ
đạo của giám đốc công ty.
- Phòng kỹ thuật : làm tham m u cho giám đốcvề công tác quản lý ph ơng tiện,
bảo d ỡng sửa chữa xe máy. Duy trì và phát phát triển trình độ cho cán bộ kỹ
4
thuật từ phòng ban tới các đội xe về nghiệp vụ. phòng đặt d ới sự chỉ đạo của
phó giám đốc kỹ thuật.
- Phòng kế hoạch điều độ: tham m u trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực
tổ chức và hoạt động kinh doanh. Xây dựng các định h ớng vận tải công nghệ
và dịch vụ, tiếp cận thị tr ờng, đề xuất những ph ơng án kinh doanh có hiệu
quả tìm kiếm khách khách hàng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: làm tham m u cho giám đốc trong việc
kinh doanh xuất nhập khẩu, phục vụ nghành giao thông vận tải, lập kế hoạch
kinh doanh xuất nhập khẩu, tìm hiểu thị tr ờng trong n ớc và ngoài n ớc để
xuất, nhập các mặt hàng đư ghi trong giấy phép kinh doanh, phục vục cho
nghành giao thông vận tải và sản xuất tiêu dùng của nhân dân
- Phòng hành chính: Quản lý hồ sơ đất đai và nhà ở... tham m u cho lưnh
đạo bố trí nơi ăn ở, sinh hoạt làm việc trong toàn công ty theo dõi và thực hiện
các nghĩa vụ thuế đất đai, nhà ở, định mức các cơ quan chức năng.
- Xí nghiệp sửa chữa ô tô: Căn cứ vào kế hoạch đ ợc giao quan hệ với các
đội xe lập lịch trình cho xe vào bảo d ỡng sửa chữa.Ngơài ra tìm kiếm thêm
công việc nhằm bảo đảm đời sống cho công nhân.
- Đội xe: Nắm vào quản lý chắc tình hình lái xe, ph ơng tiện hàng ngày,
hàng tháng, đôn đốc lái xe thực hiện nghiên chỉnh kế hoạch vận tải, kế hoạch
bảo d ỡng sửa chữa, nộp đúng đủ mức khoán hàng tháng.
- Trạm vận tải đại lý: Nắm vững tình hùnh bến bưi kho tàng, đ ờng xá
hàng hoá...để thông báo kịp thời cho phòng kịp thời cho phòng kế hoạch điều
độ giúp cho việc vận chuyển đ ợc thuận lợi, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp
nhà n ớc và các quy định của chính quyền địa ph ơng.
4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty ô tô vận tải số 3 và cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán
*Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty ô tô vận tải số 3
5
Hiện nay ở các doanh nghiệp SXKD ngời ta sử dụng 3 hình thức tổ bộ
máy kế toán:
-Hình thức tổ chức kế toán tập trung
-Hình thức tổ chức kế toán phân tán
-Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Song do yêu cầu đặc điểm SXKD và đợc lựa chọn trên một số đặc điểm về
quy mô và bộ máy quản lý của công ty. tổ chức bộ máy kế toán không nằm
ngoài nhữngđặc điểm đó nên hình thức tổ chức công tác của công ty là hình
thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Theo hình hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thì sơ đồ kế toán nh sau:
Sơ đồ phòng kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng
kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lơng
Kế
toán
nh
thanh
toán
Kế
toán
tscs
Thủ
quỹ
6
*Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng thành viển trong bộ
máy kế toán
4.1.Cơ cấu bộ máy kế toán .
Phòng kế toán gồm 6 ngời,1kế toán trởng 4 kế toán viên ,1 thủ quỹ
7
1.Kế toán tr ởng
2.Phó phòng kế toán(kiêm kế toán TSCĐ )
3.Kế toán tổng hợp
4.Kế toán ngân hàng, thanh toán
5.Kế toán tiền lơng
6. thủ quỹ
4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán của
công ty
*Kế toán trởng : Là ngời đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm chung trớc
ban lưnh đạo công ty về những báo cáo tài chính mà phòng kế toán lập ra và
việc thực hiện việc lập báo cáo quyết toán cuối quý.
*Phó phòng kế toán:Có trách nhiệm theo dõi hạch toán doanh thu,trực tiếp
thanh toán cớc với chủ hàng và lái xe, theo dõi hạch toán công nợ trên cớc
phí.Ngoài ra còn giải quyết các công việc khi kế toán trởng tạm vắng mặt.
*Kế toán tổng hợp :Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu trên cơ sở nhật
ký, bảng kê chi tiết.Hàng hoá lên bảng cân đối các tài khoản, tính toán tổng
doanh thu,tổng chi phí giá thành vận tải, lưi lỗ trong kinh doanh,cân đối số phát
sinh phải nộp và số đư nộp ngân sách.
*Kế toán ngân hàng, thanh toán:Có nhiệm vụ trên cơ sở chứng kế toán đợc
giám đốc duyệt, trực tiếp với phiếu thu chi lên các bảng thanh toán tạm ứng với
các đơn vị và CBCNVC.Theo dõi hạch toán số d tiền gửi ngân hàng, lập các
chứng từ thanh toán séc, uỷ nhiệm chi chuyển tiền cho khách hàng.Theo dõi
quyết toán các khoản phải trả,theo dõi giám sát chặt chẽ các khoản công nợ.Các
khoản thanh toán với khách hàngvề mua bán nguyên vật liệu phụ tùng,nhiên
liệu phơng tiện vận tải,giám sát thanh toán các dịch vụ
*Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ mở sổ sách thẻ tài khoản,theo dõi hạch toán toàn
bộ các danh mục tài sản.Hàng tháng tính mức khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn
cho từng loại tài sản theo mức khoán chế độ quy định của nhà nớc. Mở sổ theo
dõi mức trích đến từng đầu xe,máy móc thiết bị nhà xởng.Hàng tháng lên báo
cáo tăng giảm tài sả.xác định giá trị còn lại của từng tài sản làm cơ sở cho hội
đồng công ty thanh lý, nhợng bán.
8
*Kế toán tiền lơng: Thực hiện việc chi trả lơng,trích các khoản BHXH, BHYT
... để đóng cho CBCNV. Thanh toán các khoản lơng ốm,tai nạn,thai sản với cơ
quanBHXH theo chế độ quy định.
*Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt,thu tiền và thanh toán chi trả cho các
đối tợng theo chứng từ đợc duyệt.
5. Hình thức sổ kế toán.
Là một dơn vị nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế toán
hiện nay ở công ty đợc áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng
từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với
mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công
ty. Hình thức này đư giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên,
rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các
hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để
ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký
chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ nh sau:
gố c
Sổ
quỹ
bổ
Chứng từ
bả ng phân
Bảng kê
Thẻ ,sổ kế toán
chi tiế t
Nhập ký
chứng từ
Bảng tổng ợp
Sổ
cái
Báo
cáo
9
kế
toán
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Hình thức nhật ký chứng từ có u điểm: giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ
kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng
hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc
tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nh ợc
điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng
không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
10
Phần ii
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
ô tô vận tải số 3
Chương I: Kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ
*Tài sản cố định là t liệu lao động có giá trị lớn, và thời gian sử dụng lâu dài(ở
n ớc ta hiện nay quy định tài sản cố định phải có giá trị từ 5 triệu trở lên và
thời gian sử dụng phải trên một năm). khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh,TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đ ợc chuyển từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
Công ty ô tô vận tải số 3 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên
TSCĐ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình hoạt động của công ty. Chính vì
vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn đ ợc coi
là yếu tố cần thiết.
I.Hạch toán TSCĐ phải được đánh gía theo nguyên gía và giá và giá trị còn
lại. Do vậy việc ghi sổ phản phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu về nguyên giá, giá trị
còn lại, giá trị hao mòn.
1. Cách đánh giá
Nguyên
=
giá TSCĐ
Giá trị ghi trên hoá
đơn(ch a thuế
VAT)
Chí phí vận chuyển
+
bốc dỡ (nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn
2.Tài sản sử dụng
Tại Công ty ô tô vận tải số 3 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ đ ợc kế
toán sử dụng trên tài khoản 211-“Tài sản cố định hữu hình”
3. Trình tự hạch toán
Tại Công ty ô tô vận tải số 3 hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký
chứng từ
Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3 nh sau:
11
Chứng từ hạch
toán TSCĐ
Quyết định
chủ sở hữu
Chứng từ
giao nhận
Thuê
TSCĐ
Ghi sổ kế toán
Sổ chi tiết
tăng giảm
TSCĐ
Nhật ký CT
liên quan
(1,2,5...)
Bảng kê chi
tiết tăng
giảm TSCĐ
Nhật ký
chứng từ số
9
Sổ cái
TK211
Báo cáo
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
12
Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty ô tô vận tải số 3
1.Đặc điểm TSCĐ của công ty ô tô vận tải số 3.
Tình hình tăng, giảm TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Nhóm TSCĐ Nhà cửa vật
kiến trúc
Máy móc
thiết bị
Chỉ tiêu
I.
Nguyên
TSCĐ
Ph ơn tiện
vận tải,
truyền dẫn
thiết bị vận
tải quản lý
TSCĐ khác
Cộng
giá
1.Số d đầu kỳ
8156704299 494439929 7536145695 104091100
16853385477
2.Số tăng trong kỳ
281132890
1416677000
1712086080
1416677000
1416677000
14276190
-Lái xe góp
- Mua sắm mới
- Xây dựng mới
142767190
281132890
3. Số giảm trong kỳ
6101000
- Thanh Lý
6101000
281132890
2662550600
2668651600
6101000
- Nh ợng bán
4. Số cuối kỳ
14276190
2662550600
2662550600
8431736189 508711119 6290272095 164091100
484009454
15878819957
1. Đầu Kỳ
1099749477 142740409 4492098361
99164116
137890396
5971642759
2.Tăng trong kỳ
220366000
17616000
31212000
1479853419
3. Giảm trong kỳ
6101000
II. GIá trị hao mòn
4. Số cuối kỳ
44771324
1165888095
1881549773
1887650773
1314014477 187511733 3776436683 116780116
169102396
5563845405
7056954822 351694520 3044047334
346119058
10863742718
III. giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
64926989
13
2. Cuối kỳ
7117721712 321199386 2513835412
47310989
314907058
10314974552
Qua bảng trên ta thấy tổng TSCĐ về ph ơng tiện vận tải, truyền dẫn và
nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn gần 90% Tổng TSCĐ. Hiện nay công
ty đang mở rộng địa bàn hoạt động và mở rộng thêm một số ngành nghề khác
nhằm nâng cao năng suất và nâng cao thu nhập cho công nhân viên.
Đối với một doanh nghiệp nh công ty ô tô vận tải số 3 đóng vai trò quan
trọng trong SXKD. Một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suất lao
động tạo ra sản phẩm có chất l ợng, giảm bớt giá thành vận tải tạo điều kiện
cho công ty ngày càng phát triển và tăng đầu t cho TSCĐ giảm bớt hao mòn
hữu hình.
2. Hạch toán TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
Hệ thống tài khoản kế toán đ ợc áp dụng tại công ty ô tô vận tải số 3, hệ
thống do bộ tài chính ban hành đ ợc áp dụng cho các doanh nghiệp (Theo quy
định số 114/TC/CĐKT ngày 1/4/1995). Việc hạch toán tình hình biến động
TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3 đ ợc theo dõi chủ yếu trên TK211,214.
Sau đây là thực tế quá trình hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tình hình
biến động tăng, giảm sửa chữa TSCĐ tại công ty ô tô vận tải số 3.
2.1. Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ.
Việc quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc đầy
đủ và tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản nhiệm thu công trình.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ gốc và các tài liệu khác công ty quản lý TSCĐ theo hai
hồ sơ: Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ và một bộ do phòng kế toán giữ.
Bên cạnh đó TSCĐ còn đ ợc theo dõi trên thẻ chi tiết TSCĐ. Sổ chi tiết tăng,
giảm TSCĐ bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ đ ợc lập dựa trên căn cứ vào biên bản giao
nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ. Trên
trang sổ chi tiết thể hiện đầy đủ các chi tiết quan trọng nh trên TS, nơi sử
dụng, nguyên giá TSCĐ.
*Một số nghiệp vụ phát sinh trong quý 3 như sau:
14
- Ngày 3/8/2001. Công ty mua một ô tô mác xe Hýundai giá mua phải trả theo
hoá đơn ( cả thuế VAT 10%) là 330.000.000 phải thông qua lắp đặt chạy thử và
đư đ a vào sử dụng với chi phí đư thanh toán bằng tiền mặt là 4.400.000đ cả
thuế VAT 10% toàn bộ tiền mua thanh toán bằng tiền giửi ngân hàng. Đ ợc
biết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để mua TSCĐ lấy từ quỹ đầu t phát
triển là 200.000.000 còn lại doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao.
- Ngày 26/8/2001 công ty mua một máy phô tô coppy bằng nguồn vốn tự bộ
sung trị giá 11.650.000 thuế VAT 10% đư thanh toán bằng tiền mặt
-Ngày 13/9/2001 công ty thanh lý một xe ô tô mác xe HiNa nguyên giá
204.000.000 . Đư khấu hao 80.000.000 giá bán cả VAT của ô tô là
143.000.000. Ng ời mua đư thanh toán qua ngân hàng thuế suất 10%, chi phí
sửa chữa , tân trang, môi giới chi bằng tiền mặtlà 8.000.000 thuế VAT 10%
- Ngày 25/8/01 công ty bán một chiếc ô tô U – Oát nguyên giá là 257.000.000
đư đ ợc trích khấu hao 145.000.000 và bán đ ợc giá 180.000.000 đư thu đ ợc
bằng tiền gửi ngân hàng biết VAT 10%, chi phí nh ợng bán 2000.000 đư chi
bằng tiền mặt (VAT0%)
- Ngày 4/7 công ty thanh lý một ô tô mác xe Kamaz nguyên giá 150.000.000 đư
khấu hao 90.000.000. Gía bán ô tô là 100.000.000 ng ời mua đư thanh toán qua
ngân hàng thuế VAT 10%
Từ các nghiệp kinh tế phát sinh trên thì kế toán định khoảnnhư sau:
- Ngày 3/8
a)
Nợ TK 241
:300.000.000
Nợ TK 133(1332)
:30.000.000
Có TK 112
b) Nợ TK 241
Nợ TK 133(1332)
Có TK 111
c) Nợ TK 211
CóTK 241
d) Nợ TK 414
e)
:330.000.000
: 4.000.000
: 400.000
: 4.400.000
: 334.400.000
:334.400.00
:200.000.000
Có TK 411
:200.000.000
Có TK 009
:134.400.000
15
- Ngày 26/8
Nợ TK 211
:11.650.000
Nợ TK 133(1332)
: 1.165.000
Có TK 111
:12.815.000
- Ngày 13/9
a) Nợ TK 214
Nợ TK 821
:80.000.000
:124.000.000
Có TK 211
b) Nợ TK 112
: 204.000.000
:143.000.000
Có TK 721
:130.000.000
Có TK333
:13.000.000
c) Nợ TK 821
Nợ TK 133
Có TK111
:8.000.000
:800.000
:8.800.000
- Ngày27/8
Nợ TK 214
:145.000.000
Nợ TK 821
:112.000.000
CóTK211
b) Nợ TK 112
: 257.000.000
:198.000.000
Có TK 721
:180.000.000
Có TK 333
:18.000.000
c) Nợ TK 821
Nợ TK133
Có TK 111
: 2.000.000
: 200.000
: 2.200.000
- Ngày 4/7
Nợ TK 214
: 90.000.000
Nợ TK 821
: 60.000.000
Có TK 211
b) Nợ TK 112
:150.000.000
:110.000.000
Có TK 721
:100.000.000
Có TK 333
:10.000.000
16
c) Nợ TK 821 : 4.000.000
Có TK 111
: 4.000.000
*Các chứng từ liên quan khi làm kế toán TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Nhật ký chứng từ số 9
- Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ
- Sổ cái TK211
- Sổ cái TK214
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 26/8/2001
- Căn cứ vào quyết định số 1043 ngày 26/8/2001 của công ty về việc bàn
giao TSCĐ
Ban giao nhận gồm:
- Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao)
- Ông (Bà): Nguyễn Văn Hùng ( Đại diện bên giao)
- Ông (Bà): Nguyễn Quang ÂN( Đại diện bên nhận)
- Địa điểm giao nhận : Tại Công ty ô tô vận tải số 3
Xác nhận về việc giao nhận nh sau:
Tên
ký
hiệu
Số
hiệu
TK
sử
dụng
N ớc
sản
xuất
Năm
đ a
vào
sử
dụng
Năm
sản
xuất
A
B
C
D
1
2
3
1
mpt
135
Mỹ
2001
1998
11.650.000
2
ut
134
Nhật
2001
1995
30.000.000
.400.000
34.400.000
41.650.000
400.000
46.050.000
STT
Cộng
Nguyên giá TSCĐ
Giá mua
Chi phí
4
NG TSCĐ
5
Hao mòn
Tỷ
lệ
HM
6
Số
HM
đư
tính
7
11.650.000
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng đối t ợng là TSCĐ. Với những
TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì
có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối
17
t ợng một bản để l u vào hồ sơ riêng . Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ
để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ tài sản cố định sau khi lập song đ ợc đăng ký
vào sổ tài sản cố định.
18
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 25 tháng 8 năm 2000
Căn cứ quyết định số 1879 ngày 28/10/2000 của ban GĐ về việc thanh lý
TSCĐ
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có
1. Phạm Quang Tiến
- Giám đốc công ty
2. Trần Thị Lan
- Kế toán
3. Nguyễn Văn Bình
- Đội tr ởng đội xe
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên mư ký hiệu, quy cách, xe U-Oát du lịch 4 chỗ
N ớc sản xuất
: Liên Xô cũ
Năm sản xuất
: 1970
Năm đ a vào sử dụng
: 1975
Nguyên giá TSCĐ
: 275.000.000
Giá trị hao mòn đư trích đến thời điểm thanh lý
:145.915.800
Giá trị còn lại
: 112.084.200
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ:
Đồng ý bán thu hồi giá trị còn lại với giá: 8.000.000
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý : 2.200.000
- Giá trị thu hồi thanh lý :180.000.000
Ngày 25 tháng 8 năm 20001
Thủ tr ởng đơn vị
Kế toán tr ởng
19
Sổ chi tiết: TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Quý 3 Năm 2001
Đơn vị:1000đ
Ngày
ghi sổ
4/8/01
Chứng từ ghi sổ
Số
32
27/8/01 64
5/7/01
4
26/8/01 63
14/9/01 72
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Ngày
Đ/
Nợ
3/8/01
Mua một ô tô mác 112
Hyundai
26/8/01 Mua máy phô tô
4/7/01
Bán ô tô mác xe Kama
25/8/01 thanh lý xe ô tô- u oát
13/9/01 thanh lý xe ô tô Hi Na
Có
330.000
111
4.400
111
12.815
214
90.000
821
60.000
214
145.000
821
112.000
214
80.000
821
124.000
Căn cứ vào các biên bản giao nhận, thanh toán, thanh lý TSCĐ sổ chi tiết tài
sản, kế toán lên nhật ký chứng từ số 9
nhật ký chứng từ số 9:
Ghi sổ có TK 211 – TSCĐHH:
Chứng từ
Số
Ngày
4
6/7/01
63
72
Diễn giải
Ghi Có TK211 – Ghi Nợ các TK
642
Cộng có TK 211
214
821
Bán ô tô Kama
90000
60000
150000
27/8/01
Bán ô tô u oát
145000
112000
257000
15/9/01
Bán ô tô Hina
80000
124000
204000
Cộng
315000
296000
611000
20
- Xem thêm -