Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán thuế gtgt tại công ty tnhh excado việt nam...

Tài liệu Kế toán thuế gtgt tại công ty tnhh excado việt nam

.PDF
76
100
66

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp TÓM LƢỢC Hiện nay với nền kinh tế toàn cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay thì việc thực hiện kế toán thuế đã trở thành một khâu quan trong để thúc việc thực hiện chế độ kế toán một cách nghiêm túc và chính xác hơn. Đặc biệt đối với Công ty nhỏ và vừa áp dụng theo quyết định 48/2006-BT. Dựa trên cơ sở lý luận của bài khóa luận này đã khái quát được tương đối đấy đủ cả về lý luận và thực tiễn về việc thực hiện kế toán thuế GTGT. Khóa luận nêu sơ lược lịch sử hình thành của Công ty, tình hình kinh doanh của Công ty trong năm qua, điểm mạnh và điểm yếu của Công ty, đưa ra được nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Đặc biệt cùng với một nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn được thực hiện để kiểm định lại thực trạng công tác thực hiện Kế toán Thuế GTGT trên quan điểm của các cán bộ nhân viên trong Công ty khi điền phiếu hay trả lời phỏng vấn. Để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam hoàn thiện hơn và chính xác hơn để tránh những sai sót nhầm lẫn xảy ra. Đề tài mang tính điển hình, phương pháp nghiên cứu không chỉ dựa vào việc phân tích dữ liệu thứ cấp mà còn dựa vào dữ liệu sơ cấp việc tổng hợp kết quả phiếu điều tra thu về, thông qua đó phân tích tổng hợp các dữ liệu và đánh giá thực trạng về Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Hà nội, ngày tháng năm 2013 Sinh viên thực hiện Ninh Thị Tiền SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam, em đã được thực hiện việc nghiên cứu thực tế, tìm hiều và đánh giá được về công tác kế toán tại Công ty, cũng như việc phân tích tìm hiểu nhiều hơn về thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty là do em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán và được sự hưỡng dẫn tận tình của TS Hà Thị Thúy Vân. Em xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo, những người tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian em học ở trường cũng như cả một năm vừa qua, đặc biệt là TS Hà Thị Thúy Vân người đã hưỡng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng toàn thể các anh chị, ở phòng Tài chính kế toán của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam đã tận tình giúp đợ em việc tiếp cận và tìm hiểu về thực tế hoạt động của công tác tài chính nói chung, đặc biệt là thực trạng việc thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty nói riêng. Với những gì trình bày trong khóa luận này, em rất mong rằng phần nào phản ánh được thưc trạng việc thực hiện Kế toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Với thời gian nghiên cứu và trình độ học vấn còn bó hẹp, nên bài khóa luận của em không tránh những sai sót. Do vây em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Hà nội, ngày tháng năm 2013 Sinh viên thực hiện Ninh Thị Tiền SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê số lượng phiếu điều tra. Bảng 2.2: Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm. Sơ đồ 1.1.: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.4: Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ. DANH MỤC VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng BTC Bộ tài chính CBNV Cán bộ nhân viên HTKK Hệ thống kê khai NSNN Ngân sách nhà nước TSCĐ Tài sản cố định HHDV Hàng hóa dịch vụ SXKD Sản xuất kinh doanh. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN MỞĐẦU....…………………………………………………………………….1 1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI “KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH EXCADO VIỆT NAM”…………………………………………1 Tinh cấp thiết nghiên cứu đề tài: ..................................................................... 1 Xác lập và tuyên bố đề tài: ............................................................................... 2 Các mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................. 2 Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 2 Kết cấu của khóa luận: ..................................................................................... 3 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. ............................................................................. 3 2.2. Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu. ................................................................. 4 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THUẾ GTGT. .................................... 5 1.1. Một số định nghĩa cơ bản. ...................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT. .................................................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT. ................................................................................... 5 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT. ........................................................................................ 6 1.2. Những quy định chung về thuế GTGT. ................................................................ 6 1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT. ................................................................................. 6 1.2.2. Người nộp thuế. .................................................................................................... 6 1.2.3. Căn cứ tính thuế GTGT. ...................................................................................... 7 1.2.3.1. Giá tính thuế: ...................................................................................................... 7 1.3.2.2. Thuế suất thuế GTGT ....................................................................................... 10 1.2.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ............................................................. 11 1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT................................................................... 11 1.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng .............................................. 13 1.2.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng .................................................................................. 15 SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 1.3. Kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp áp dụng theo quyết định 48/2006BTC. .............................................................................................................................. 15 1.3.1. Chứng từ sử dụng. .............................................................................................. 15 1.3.2. Tài khoản kế toán. .............................................................................................. 16 1.3.3. Trình tự hạch toán.............................................................................................. 17 1.3.4. Sổ sách kế toán ................................................................................................... 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH EXCADO VIỆT NAM ................................................................... 21 2.1. Đánh giá tình hình ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến việc thực hiện kế toán thuế tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam................................................... 21 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH EXCADO Việt Nam........................... 21 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. . 21 2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. ..... 22 2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức và quản lý của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam .......... 22 2.2. Đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh đến việc thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam............................................... 23 2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới môi trường bên ngoài Công ty. ..... 23 2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố tới môi trường bên trong của Công ty. .... 24 2.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm và kết quả tổng hợp các ý kiến đánh giá.......... 25 2.4. Kết quả về đánh giá việc thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty. ............ 26 2.4.1. Hóa đơn chứng từ............................................................................................... 26 2.4.2. Hạch toán thuế ................................................................................................... 27 2.4.3. Đăng ký, quyết toán, kê khai và nộp thuế GTGT. ............................................. 28 2.4.4. Hoàn thuế GTGT. ............................................................................................... 33 CHƢƠNG 3: KÉT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH EXCADO VIỆT NAM. .................................................................................................................. 34 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. ................................................................... 34 3.1.1. Những mặt đạt được. .......................................................................................... 34 3.1.2.Những mặt hạn chế. ............................................................................................ 34 SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại 3.1.3. Nguyên nhân....................................................................................................... 35 3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. ...................................................... 36 3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam............................................................................ 37 3.2.1.1. chấp hành hóa đơn chứng từ, tài khoản kế toán, hạch toán ban đầu, sổ kế toán. ............................................................................................................................... 37 3.2.1.2. Cách xử lý lập tờ khai và bảng kê đối với các trường hợp phát sinh tại Công ty vào tháng 2/2013. .......................................................................................................... 38 3.2.1.3 Quyết toán thuế và hoàn thuế. ........................................................................... 41 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam............................................................................ 41 3.2.2.1. Phía Nhà nước. ................................................................................................. 41 3.2.1.2. Phía Công ty. .................................................................................................... 44 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 45 SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI “KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH EXCADO VIỆT NAM”.  Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: Xuất phát từ những yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn tiếp tục đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, đòi hỏi chính sách kinh tế vi mô nói chung và chính sách thuế nói riêng phải phù hợp và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế GTGT là một trong các loại thuế có tầm quan trọng trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng hóa dịch vụ của mỗi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế quốc dân, thuế GTGT đều chiếm một phần trong tổng giá trị của nó. Thuế GTGT giúp hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tương đồng với luật thuế nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác, phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển và đảm bảo lợi ích quốc gia… Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội: khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các DN. Tuy nhiên, sau hơn hai năm có hiệu lực thi hành, các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng đang nảy sinh nhiều bất cập. Những vấn đề này ít nhiều gây khó khăn, trở ngại trong quá trình triển khai áp dụng luật cho các doanh nghiệp. Ngoài những thành công đã đạt được, ta cần nghiên cứu sâu những khó khăn, khúc mắc, tìm ra nguyên nhân để từ đó có những giải pháp, hướng khắc phục nhằm hoàn thiện hơn luật thuế GTGT, đồng thời nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác thực hiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp. Do vậy qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tập tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam, em nhận thấy kế toán thuế còn nhiều vấn đề khó khăn, nan giản trong đó phải kể tới thuế GTGT về việc thực hiện chế độ thuế GTGT. Trong thời gian thực tập tổng hợp trước với kết quả em thu được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm của các ý kiến cán bộ nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng tài chính kế toán đều đề cập tới vấn đề kế toán thuế, cụ thể là việc thực hiện chế độ thuế GTGT tại Công ty cần được khắc phục và giải quyết triệt để. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm như thế nào để SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 1 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp giải quyết việc hoàn thiện tốt công tác thực hiện kế toán thuế GTGT ngày càng hiệu quả”. Nhận biết tầm quan trọng và sự cần thiết phải thực hiện đúng kế toán thuế GTGT về chế độ thuế GTGT do vậy em đã chọn đề tài “Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam”. Để làm đề tài cho khóa luận có ý nghĩa thiết thực, thời sự, cả về mặt lý luận và thực tiến.  Xác lập và tuyên bố đề tài: Nhận thấy tầm quan trọng của thuế GTGT, và những gì nó đã và đang đạt được cùng với những khó khăn do xu hướng hội nhập kinh tế của các chính sách, quy định, luật thuế trong giai đoạn hiện nay nên em muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam là một doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phần doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ việc xác lập đề tài nghiên cứu trên đây, em xin lựa chọn thực hiện đề tài làm khóa luận: “Kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này là tìm hiểu thực trạng Kế toán thuế GTGT tại Công ty trong những năm vừa qua, từ đó đưa các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hoàn thiện thực hiện Kế toán thuế tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.  Các mục tiêu nghiên cứu:  Đánh giá thủ tục đăng ký, kê khai, tự tính, tự nộp và quyết toán thuế GTGT tại Công ty.  Đánh giá thực trạng thực sử dụng và quản lý hóa đơn, chứng từ tại Công ty.  Đánh giá thực trạng thực hiện kê khai thuế GTGT tại Công ty.  Đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục và hoàn thiện việc thực hiện chế độ GTGT tại Công ty.  Phạm vi nghiên cứu: Với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu như trên đề tài đã đề cập tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam thì phạm vi nghiên cứu của đề tài:  Về không gian: Khóa luận chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng thực hiện luật thuế GTGT trong phạm vi tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 2 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Về thời gian: Các số liệu và tình hình phản ánh thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty trong khoảng thời gian từ năm 2010-2013.  Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần giới thiệu khái quát, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận được bố cục thành 3 phần: Phần mở đầu Phần nội dung  Chương 1: Cơ sở lý luận của thuế GTGT.  Chương 2: Thực trạng về kế toán thuế GTGT của Công ty TNHH EXCADO Việt Nam.  Chương 3: Kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Phần kết luận. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu.  Dữ liệu sơ cấp: Để hiểu rõ hơn và đánh giá thực tế được chính xác hơn về kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH EXCADO Việt Nam. Thông qua việc thu thập dữ liệu bằng phương pháp phiếu điều tra và phỏng vấn. Với mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn được thiết kế và đưa đi tham khảo ý kiến của cán bộ phòng kế toán để các câu hỏi trong phiếu điều tra và phỏng vấn sát thực với Công ty cũng như sát với đề tài khóa luận nhất.  Phiếu điều tra trắc nghiệm là phương pháp kiểm tra đánh giá khách quan theo quan điểm chủ quan của mỗi đối tượng điều tra, nhằm thăm dò về một số đặc điểm của quá trình hoạt động kinh doanh, công tác kế toán tài chính cũng như thực trạng việc thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty. Phiếu điều tra trắc nghiệm chủ yếu đưa ra các câu hỏi đóng dưới dạng “đúng – sai”, loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn, loại câu điền khuyết (hay có câu hỏi lời ngắn). Với phương pháp này cung cấp các thông tin trong một thời gian ngắn thu nhập được từ nhiều đối tượng trong các bộ phận, các phòng ban tại Công ty.  Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là phương pháp phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện để vấn đề cần nghiên cứu như: Các cá nhân làm việc trực tiếp tại phòng tài chính kế toán. Phương pháp này chủ yếu sử dụng các câu hỏi mở từ đó có thể tổng hợp các ý kiến, nhận xét, đánh giá một cách chủ quan SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 3 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp đối với các đối tượng trực tiếp thực hiện về vấn đề cần nghiên cứu như: Kế toán trưởng, kế toán viên tại các bộ phận… (Mẫu phiếu điều tra và phỏng vấn ở phụ lục 1)  Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập dựa vào các báo cáo tài chính, các sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản tổng hợp mà Công ty lập và sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Được phép của BGĐ và kế toán trưởng của Công ty và được sự giúp đỡ tận tính của nhân viên phòng tài chính kế toán trong thời gian thực tập. Đồng thời được tiếp cận trực tiếp quá trình sử dụng, lập hóa đơn, chứng từ, hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên sổ kế toán, thực trạng Kế toán thuế GTGT tại Công ty từ các nhân viên trong phòng kế toán. Sau khi lấy được số liệu thứ cấp sinh viên mang về phân tích và nhập số liệu vào khóa luận. 2.2. Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu. Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được từ dữ liệu sơ cấp được thống kê, tổng hợp lập bảng tổng kết thành các vấn đề cơ bản. Qua đó để thấy được sự thành công, mặt hạn chế cũng như những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc thực thi tại Công ty và từ đó nhận định được nội dung chủ yếu cần được nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, các ý kiến nhằm hoàn thiện những tồn tại chưa thực hiện tốt tại Công ty. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng việc so sánh việc áp dụng thực thi tại Công ty với các văn bản hưỡng dẫn, các thông tư, luật quy định đã được ban hành tại từng thời điểm. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 4 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THUẾ GTGT. 1.1. Một số định nghĩa cơ bản. 1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT. Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT. Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở mỗi giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở gia đoạn sau. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 5 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít. Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Thuế GTGT có tính lãnh thổ được thể hiện ở chỗ đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT.  Đối với nền kinh tế - xã hội:  Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiều dùng HHDV chịu thuế GTGT.  Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá dịch vụ ... vì thế thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu.  Thuế GTGT có thể tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN, thông qua việc mở rộng và bao quát diện đánh thuế đối với mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vụ.  Đối với doanh nghiệp:  Thuế GTGT giúp DN thực hiện tốt chế độ hạch toán, kế toán và sử dụng hóa đơn, chứng từ theo đúng chuẩn mực kế toán và quy định pháp lý có liên quan.  Thuế GTGT giúp khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, DN sẽ xuất khẩu HHDV không phải chịu thuế ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu mua nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế. 1.2. Những quy định chung về thuế GTGT. 1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế là HHDV sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài) là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành. 1.2.2. Người nộp thuế. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 6 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:  Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;  Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;  Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;  Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.  Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. 1.2.3. Căn cứ tính thuế GTGT. Căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất: 1.2.3.1. Giá tính thuế: Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau:  Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra Giá tính thuế = giá bán chưa có thuế GTGT.  Đối với hàng hóa nhập khẩu Giá tính thuế = giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).  Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 7 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động Giá tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.  Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.  Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.  Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.  Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.  Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT.  Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.  Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).  Ðối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.  Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 8 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)  Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.  Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế được tính theo công thức sau: Giá tính thuế = Số tiền thu được 1+ thuế suất  Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.  Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. Thời điểm xác định thuế GTGT nhƣ sau:  Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 9 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.  Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.  Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 1.3.2.2. Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau: Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:  Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.  Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.  Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.  Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 10 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.  Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng.  Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.  Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp.  Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp  Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế  Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập  Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.  Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT  Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không áp dụng mức thuế suất 0%, 5% 1.2.4. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT.  Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 11 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó:  Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.  Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.  Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:  Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.  Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.  Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.  Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 12 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.  Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.  Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.  Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.  Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.  Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. 1.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng  Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:  Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 13 Chuyên ngành KTTCDNTM Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.  Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.  Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.  Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.  Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.  Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.  Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:  Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.  Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. SV:Ninh Thị Tiền-K45D8 14 Chuyên ngành KTTCDNTM
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan