Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán thuế gtgt tại công ty tnhh bigwin...

Tài liệu Kế toán thuế gtgt tại công ty tnhh bigwin

.PDF
50
201
100

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin Với bất kỳ một nước nào thì thuế luôn góp phần quan trọng và chiếm tỷ lớn trong tổng thu ngân sách.Thuế chính là công cụ chủ yếu để động viên tài chính cho ngân sách nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo mở rộng kinh tế và phát triển. Thuế GTGT là loại thuế gián thu dặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn thu ngân sách nhà nước. Do vậy nước ta cần phải có chính sách thuế thật hoàn chỉnh để thuế phát huy được tối đa những ưu việt và tầm quan trọng của nó. Trước đây trong nền kinh tế KHHTT thuế lợi tức, thuế hàng hóa thuế doanh thu tỏ ra phù hợp nhưng khi bước sang cơ chế mới nó thể hiện những mặt yếu kém. Việc áp dụng chế độ thuế GTGT thay thế đã tác động đến nhiều mặt đến nền kinh tế của nước ta theo nhiều hương tích cực song vẫn còn những mặt hạn chế cần phải khác phục và đề ra các phương hướng để hoàn thiện dần. Mặt khác một trong những mục tiêu quan trọng với chiến lược dần phát triển kinh tế xã hội năm 2010 -2020 .Bên cạnh đó bối cảnh phát triển kinh tế trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có những cải cách về chính sách thuế để hù hợp vói yêu cầu của các nước trng khu vực và các tổ chức kinh tế trên thế giới mà chúng tôi tham gia. Do đó nhà nước luôn có các thông tư thay đổi về thuế do đó các doanh nghiệp phải cập nhập liên tục. Việc thực hiện các nghĩa vụ nhà nước là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vây kế toán thuế là một phần hành không thể thiếu đối với kế toán công ty. 1 Kế toán thuế GTGT cho biết được nghĩa vụ doanh nghiệp đối với nhà nước , bên canh đó cho biết được doanh thu và chi phí đầu vào của doanh nghiệp Các thông tư thuế thay đổi liên tục do đó công ty luôn phỉa cập nhật một cách liên tục để xác định thuế GTGT đầu vào cho đúng so với pháp luật 2 Mục tiêu nghiên cứu Khái quát phân tích một số vấn đề về kế toán thuế GTGT . Trên cơ sở mô hình lý thuyết và thực tiễn áp dụng, đánh giá thực trạng kế toán thuế GTGT ở công ty TNHH BigWin và đề ra những phương pháp để hoàn thiện. 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Những lý luận và thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin”. Bài viết chỉ giới hạn tập trung các nội dung kế toán thuế GTGT , đánh giá thưc trạng những ưu nhược điểm , trên cơ sở đó rút ra một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong công ty TNHH BigWin 4 Phƣơng pháp nghiên cứu. Trng thời gian thưc tập và tìm hiểu về đề tài “ Kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin”. để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ khách quan và để dáp ứng được bài khóa luận thì em đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu; 2 Để nghiên cứu viết về đề tài này em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu: phương pháp điều tra chắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát . Phương pháp điều tra chắc nghiệm là phương pháp tự thiết kế các câu hỏi chắc nghiệm về nội dung của công tác kế toán thuế, được gửi trực tiếp tới cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty. Bảng phiếu điều tra được thiết kế với số lượng 15 câu hỏi, với số phiếu điêu tra phát ra là 5 phiếu , thu về 5 phiếu. Phụ lục 1: Phiếu điều tra trắc nghiệm Phương pháp phỏng vấn : Là việc thu thập dữ liệu thông qua các câu hỏi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cho cán bộ kế toán tại công ty bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp . Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 7 câu. Đối tượng phỏng vấn là : Bùi Thị Thanh Thúy: Kế toán trưởng Nguyễn Thị Hường : Kế toán thuế Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn Phương pháp quan sát: Ngoài 2 phương pháp trên , phương pháp này cũng rất quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán , trình tự luân chuyển chứng từ ,xem hệ thống sổ sách kế toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ áp dụng tại công ty Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài khóa luận. Em đã tiến hành chọn lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi trội vấn đề . Qua kết quả điều tra trắc nghiệm em đã sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh để phân tích các thông tin thu được . Phương pháp này áp dụng để phân tích mức độ đánh giá của từng chỉ tiêu để từ đó đưa ra kết quả chung nhất và chính xác nhất. 3 Phụ lục 3:Bảng tổng hợp kết quả điều tra 5 Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo , mục lục, kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp Chương 2: Thưc trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin 4 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về thuế GTGT 1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng. Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật nhằm hình thành nên ngân sách nhà nước Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế : Căn cứ vào tính chất điều tiết thuế được chia làm 2 loại: Thuế trực thu: Là loại thuế mà đối tượng chịu và đối tượng nộp thuế đồng thời là một. Thuế gián thu: là loại thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế không đồng thời là một. 1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT 1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế , nhà nước thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế , điều tiết thu nhập và tiêu dùng , tiết kiệm cuuar xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan đối với hoạt động của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò này thể hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu tư và lãi suất ,tiết kiệm....thông qua các quy định của thuế nhà nước tác động đến cung cầu của nền kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Ví dụ để hạn chế cầu một mặt hàng nào đó nhằm bảo vệ người SX trong nước , nhà nước sẽ quy định thuế suất cao đối với mặt hàng đó. Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân NSNN 5 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô Thuế là công cụ điều hòa thu nhập , thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Thuế còn là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt đông SXKD. 1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao: Trong mỗi quốc gia việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân đối với nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó . Đặc điểm này phân biệt giữa thuế và các khoản đóng góp mang tĩnh tự nguyện cho NSNN và đối với các khoản vay mượn của chính phủ. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của nhà nước, nhưng sụ bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế , chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giớ. Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Khác với các khoản vay, nhà nước thu thế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân nhưng không hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian và một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN . Số tiền thuế nhà nước thu được sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho các nhu b câu của nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho nhà nước cũng như người không nộp thuế, ngươi nộp nhiều cũng như người nộp ít, điều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động 6 cụ thể và thu thập của họ, Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí 1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT trong doang nghiệp thương mại Giá tính thuế Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở. 7 Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm. Thuế suất thuế GTGT. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. Thuế suất 5%: Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ: Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, bông và băng vệ sinh y tế; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thủy sản, hải sản đánh bắt chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản... 8 Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ: Dầu mỏ, khí đốt, quặng; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nước giải khát; sản phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác; khách sạn, dịch vụ, ăn uốn 1.1.4 Đối tượng tính thuế và đối tượng chịu thuế Đối tượng tính thuế: Đối tượng tính thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Bao gồm hàng hóa dịch vụ mua cho tổ chức nước ngoài ) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT the quy dịnh của pháp luật Đối tượng nộp thuế GTGT: Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa mua ịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT và các tổ chức cá nhân , cá nhân khấu trừ thuế , làm thủ tục về thuế thay đối tượng nộp thuế theo quy định tại khoản 1.c Điều 2 của luật quản lý thuế điều là đối tương nộp thuế GTGT 1.1.5 Các phương pháp kê khai thuế GTGT Kê khai thuế GTGT dựa trên hai phương pháp tính thuế GTGT bao gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT 1.1.5.1 Kê khai thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế. Kê khai thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau: số thuế GTGt phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGt đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu ra bawngd tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra nghi trên hóa đơn GTGT 9 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGt ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa. dịch vụ , chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu đáp ứng điều kiện quy định tại điều 12 của luật thuế. Kê khai bằng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sử kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán , hóa đoen, chứng từ và đăng ký nộp theo phương pháp khấu trừ. 1.1.5.2 Kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân vớ thuế suất thuế GTGT. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa , dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ tưng ứng. Kê khai thuế GTGT phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hơp cơ sở kinh doanh và tỏ chức , cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hoạt động mua bán vàng bạc đá quý. 1.1.6. Kê khai nộp thuế và quyết toán thuế 1.1.6.1 Thời hạn nộp thuế GTGT Người nộp thuế có ngã vụ nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể: 10 - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tùng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ hai mươi kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế GTGT là thời hạn nghi trên thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này thời hạn nộp thuế đã được ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Người nộp thuế căn cứ thời hạn này thực hiện. 1.1.6.2 Đồng tiền và địa điểm nộp thuế GTGT Đồng tiền nộp thuế GTGT là đồng Việt Nam Trường hợp nộp thuế GTGT bằng đồng ngoại tệ Người nộp thuế GTGT có thể nộp tại các địa điểm sau: Tại kho bạc nhà nước. Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế. Thông qua tổ chức, cá nhân cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế. 1.1.6.3 . Thủ tục nộp thuế GTGT Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp người nộp thuế GTGT bằng tiền mặt Trường hợp người nộp thuế GTGT đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm 11 thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp thuế GTGT bằng chuyển khoản Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của NNT. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước. 1.2 Kế toán thuế GTGT 1.2.1 Chứng từ sử dụng - Hóa đơn thuế GTGT: Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ( trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT ). Hoá đơn bán hàng: Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các CSKD sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng kí mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính ( Tổng cục thuế ) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo bằng văn bản của Bộ Tài chính ( Tổng cục Thuế ). Hoá đơn tự in phải đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ ( hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ). Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT. 12 -Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Các CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập theo đúng qui định. Tờ khai hải quan. giấy nộp tiền để làm căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu để cuối thán kê khai thuế. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau: - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan; - Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. 1.2.2. Tài khoản sử dụng Nội dung kết cấu tài khoản Tài khoản 133”thuế GTGT được khấu trừ” Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. 13 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định)dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dich vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế cua hàng hóa nhập khẩu , hay chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung và kết cấu của tài khoản 133”thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. - Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản 14 cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư. Tài khoản 3331” thuế GTGT phải nộp” Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm. Kết cấu và nội dung Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ; - - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp; - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp; - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dƣ bên Có: Số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 3331 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 3331 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp - Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế 15 GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. 1.2.3 Trình tự kế toán 1.2.3.1 Kế toán GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. - Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phương pháp khấu trừ, ……. Nợ TK 152 ,153,156,211, 213, 217, 611, Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán). - Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá….. Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán). -Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi: 16 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán) - Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi: Nợ TK 152 , 156 , 211 Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333) Có TK 111, 112, 331,. . . Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau: - Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312). -. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá) Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT). - Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: + Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi: 17 Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có TK 111, 112, 331,. . . + Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau: + Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 142, 242,. . . -. Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ: 18 + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ dần, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). + Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn). + Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332). -. Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi - Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). - Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi: Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường) Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí) Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay). 19 - Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (nếu có), ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331). - Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. - Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332) Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế) Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT). + Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan