Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Báo cáo thực tập tốt
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phƣơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật
chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Khi nói đến sản
xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngƣợc lại. Tiêu dùng tạo
ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trƣớc đây “thị trƣờng
của ngƣời bán”. Ngƣời sản xuất bán những cái mình có nhƣng sau chiến
tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bƣớc phát triển
với tốc độ cao làm cho cung đã vƣợt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã
xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
trở lên khó khăn. Trên thị trƣờng vị trí ngƣời bán và ngƣời mua đã thay đổi
“Thị trƣờng ngƣời bán”sang “Thị trƣờng ngƣời mua “đã đặt ra những câu
hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản
xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt đƣợc kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động
tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất
kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc
cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là
khi nền kinh tế đất nƣớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự
điều tiết của nhà nƣớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc
đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong
nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức
gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trƣớc hiện trạng nhƣ
vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhƣng việc tiêu thụ nó còn khó khăn
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định
đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp
cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tƣ vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại
các doanh nghiệp tại việt nam vấn đề này chƣa thực sự đƣợc chú trọng nhiều
Ý thức đƣợc điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tƣ chiều
sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lƣợng và
hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao
và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói
chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm đƣợc chú trọng đổi mới
nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trƣờng. Tuy vậy không phải không
còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này
ở công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
"
Nội dung của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh
Chương II: Nội dung thực hện thu thập số liệu và phân tích số liệu
ở từng cơ sở
Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu đƣợc từ
cơ sở thực tập của nhóm
Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên
chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong
nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để
chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập tốt
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
I- VAI TRÒ, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành
phẩm
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp
sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ
những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá
thành, tiêu thụ và lợi nhuận. Từ đó họ có thể biết đƣợc khả năng sản xuất và
tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trƣờng, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Để có những quyết định đầu tƣ hoặc cho vay hoặc cũng có
thể là có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với
nhau và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác,
kịp thời tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và
xác định chính xác kết quả tiêu thụ.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của
sản phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán
thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.
2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
2.1 Thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
thuật đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho
hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
2.2 Tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá,
là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang
hình thái tiền tệ (tiền).
Nhƣ vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình
tái sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngƣời tiêu dùng, về mặt giá
trị sử dụng đựơc thoả mãn và ngƣời bán thực hiện đƣợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó chƣa phản ánh đƣợc kết quả tiêu thụ hàng
hoá, chƣa có cơ sở đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
*Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đƣợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí
và hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có đặc điểm nhƣ
sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lƣợng hàng hoá nhất định
và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán
hàng đƣợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc chƣa có thuế GTGT tùy
thuộc doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cƣờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự
là công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và
hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất
một cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm
vững nội dung việc tổ chức kế toán.
3. Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
3.1 Một số khái niệm chủ yếu
Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đƣợc kiểm tra kĩ
thuật đƣợc xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đƣợc nhập kho
hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần
doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đƣợc coi là tiêu thụ nhƣng bị ngƣời
mua trả lại và từ chối thanh toán tƣơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
của hàng bị trả lại và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị
gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp )
Chiết khấu thƣơng mại
Chiết khấu thƣơng mại là khoản mà ngƣời bán giảm giá niêm yết cho ngƣời
mua hàng với khối lƣợng lớn. Chiết khấu thƣơng mại bao gồm khoản bớt giá
và khoản hồi khấu chiết khấu thƣơng mại đƣợc ghi trong các hợp đồng mua
bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về ngƣời bán nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng …
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng
bán là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tƣ tiêu thụ, giá vốn
hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán
bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Báo cáo thực tập tốt
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ là phần doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đƣợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ đi
các khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán
bị trả lại.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là số lợi nhuận thuần
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính mà doanh nghiệp tiến hành.
Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua
do ngƣời mua thanh toán tiền mua hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng. Về
thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời
mua do ngƣời mua thanh toán tiền hàng trƣớc thời hạn theo hợp đồng tính
trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán.
3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý,
kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số
lƣợng chất lƣợng cũng nhƣ chủng loại thành phẩm.
Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh
giá đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép
kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xƣởng,
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
giữa kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ
phận.
Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đƣợc phản ánh theo
giá trị thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
3.2.2. Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể
sử dụng hai cách đánh giá
3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đƣợc xác định
tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập.
Giá thành
Chi phí
=
Công xƣởng
thực tế
Chi phí
+
Nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí
+
Nhân công
trực tiếp
Sản xuất
chung
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế sản phẩm, hàng hoá đƣợc xác định
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
kho (trừ trƣờng hợp điều chỉnh) khi xuất kho lô nào hay cái nào sẽ tính theo
giá thực tế của lô hay cái đó
Phƣơng pháp này sử dụng cho doanh nghiệp có số lƣợng hàng hoá ít,
hàng hoá ổn định có tính tách biệt và nhận diện đƣợc.
Phương pháp nhập trước xuất trước
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Theo phƣơng pháp này giá trị số hàng hoá, thành phẩm nào nhập trƣớc
sẽ xuất trƣớc. Xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất nói cách khác cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của
hàng hoá , thành phẩm và giá mua thực tế thành phẩm, hàng hoá nhập kho
trƣớc do vậy giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của số thành phẩm hàng hoá nhập kho sau cùng. Phƣơng pháp này áp dụng
sản phẩm hàng hoá có tính ổn định và có xu hƣớng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước
Phƣơng pháp này giả định nhƣ sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau cũng sẽ
đƣợc xuất trƣớc tiên, ngƣợc với phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc áp dụng
trong trƣờng hợp lạm phát
Theo phương pháp giá đơn vị bình quân.
Đây là phƣơng pháp hay đƣợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính
tiện lợi và hiệu quả của chúng. Theo phƣơng pháp này giá thực tế sản phẩm
hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo công
thức sau:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
Giá đơn vị
Số lƣợng từng
=
loại xuất kho
x
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Theo cách này, dựa vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho
trong kỳ, kế toán xác định đƣợc giá bình quân của một đơn vị thành phẩm.
Căn cứ vào lƣợng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác
định giá thực tế xuất trong kỳ.
Gía thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Nhóm 3
=
Lƣợng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Báo cáo thực tập tốt
*Ưu điểm :
+ Tính toán đơn giản, dễ làm
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
+ Công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo cách pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và số lƣợng kho cuối kỳ trƣớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên
và lƣợng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho
theo từng loại.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trƣớc
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
=
Lƣợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)
* Ưu điểm:
+ Đơn giản
+ Phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá
*Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Theo cách này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của
từng loại thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng thành phẩm
xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế thành phẩm
xuất kho.
Cách này chỉ sử dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân
Nhóm 3
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
sau mỗi lần nhập
= Lƣợng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm:
+ Chính xác
+ Cập nhật phản ánh kịp thời các biến động
* Nhược điểm
+ Tốn công sức, và thời gian vì khối lƣợng công việc tính toán rất lớn
Phương pháp hệ số giá:
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ đƣợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Gtt TP xuất kho = Hệ số giá TP x Ght TP xuất kho
trong đó:
Gtt TP tồn đầu kỳ + Gtt TP tồn cuối kỳ
Hệ số giá TP
=
Ght TP tồn đầu kỳ + Ght TP nhập trong kỳ
* Ưu điểm:
+ Kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về thành phẩm
+ Công việc tính giá đƣợc tiến hành nhanh chóng
+ Không phụ thuộc và số loại thành phẩm và số lần nhập xuất của từng loại
Phƣơng pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành
phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
II- KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM
1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới
cả từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị,
theo ngƣời chịu trách nhiệm bảo quản.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Việc kế toán chi tiết thành phẩm đƣợc thực hiện đồng thời ở kho và
phòng kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phƣơng pháp sau.
1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đƣợc thu kho tiến
hành trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lƣợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất
thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành
ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhân các
chứng từ nhập xuất đã đƣợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế
toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đƣợc kiểm tra hoàn chỉnh,
đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống nhƣ thẻ kho nhƣng có thêm cột
theo dõi phần giá trị thành phẩm. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến
hành kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành
phẩm theo từng loại.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp, hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phƣơng pháp thẻ song song
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi
tiết
Phiếu xuất kho
Đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Nhóm 3
Báo cáo thực tập tốt
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho
Kế toán
tổng hợp
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Mẫu số kho
Báo cáo thực tập tốt
mẫu số 06-VT
Đơn vị:…………………………
Tên kho:……………………………..
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:……………….. ..............................Tờ số:…………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tƣ:……………………………………
Đơn vị tính:…………………………………………Mã số:………..
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Số lƣợng
Nhập,
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
Ký xác
nhận của
kế toán
4
1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu: Theo phƣơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ
tiêu số lƣợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử
dụng số lƣợng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối
tháng.
Ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số
lƣợng nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó
ghi sổ thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn
kho ghi vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đƣợc
phân loại cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm,
sổ đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi
đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo
từng thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi
lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc theo dõi về chỉ tiêu số lƣợng và giá trị.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm: Khối lƣợng ghi chép của sổ kế toán đƣợc giảm bớt
* Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp ,chế tác dụng kiểm tra
trong công tác quản lý.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ
nhập xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
nhập
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
Bảng kê
xuất
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
1.3 Phương pháp ghi sổ số dư.
Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lƣợng nhập,
xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tƣơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho
phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số
dƣ (cột số lƣợng) và gửi lên phòng kế toán.
Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho dùng cho cả năm
để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị
và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dƣ của sổ số dƣ trên cơ sở số dƣ hiện
vật của thủ kho. Trƣớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các
bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền
để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dƣ do thủ kho
gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị
để ghi vào cột số tiền ở sổ số dƣ.
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Việc kiểm tra đối chiếu đƣợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột
số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dƣ để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên
bảng luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp
* Ưu điểm: Đơn giản trong khâu ghi chép
* Nhƣợc điểm: Việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phƣơng páp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành
phẩm sự biến động xảy ra thƣờng xuyên, i nhân viên kế toán và quản lý có
trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phƣơng pháp ghi sổ số
dƣ.
thẻ kho
Sổ số dƣ
Chứng từ
nhập
Bảng luỹ kế
nhập
Chứng từ
xuất
Bảng luỹ kế
xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn kho thành phẩm
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đốichiếu kiểm tra
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các
chứng từ
- Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
- Bảng thanh toán hàng đại lý
Báo cáo thực tập tốt
- Phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán
- Séc, giấy uỷ nhiệm thu, chi
Các chứng từ khác nhƣ: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu…
.
Đơn vị: ………………….
Bộ phận:…………………
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày… tháng … năm ..
Số: ……
Nợ: …..
Có: …...
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
- Họ tên ngƣời nhận hàng: …………………………………………………………
- Địa chỉ (bộ phận): …………………………………………………………………
- Lý do xuất kho: ……………………………………………………………………
- Xuất tại kho: ………………………………………………………………………
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tƣ
( sản phẩm,
hàng hoá)
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
Theo
Thực
chứn
xuất
g từ
Đơn
giá
Thành tiền
Cộng
Ngày.. tháng …năm…
Thủ trƣởng
đơn vị
Kế toán
trƣởng
Phụ trách cung
tiêu
Ngƣời nhận
hàng
Thủ kho
(ký, họ tên,
đóng dấu )
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Nhóm 3
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Báo cáo thực tập tốt
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Liên : ...
Ngày... tháng....
Ký hiệu: AA/98
năm ...
Số:…..
Đơn vị bán hàng: ...........................................................................................
Địa chỉ : ...................................................................................................................
Điện thoại: .................................. MS:
1
Họ tên ngƣời mua hàng: ..........................................................................................
Đơn vị: .....................................................................................................................
Địa chỉ: ........................................................................................................
Số tài khoản: ………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: ……………MS:
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
Số
tính lƣợng
A
B
C
Đơn giá
Thành tiền
2
3=1X2
1
Cộng tiền hàng:
10 % tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán:
Thuế suất GTGT
Số tiền bằng chữ:
Thủ trƣởng đơn
Kế toán
Ngƣời lập
vị
trƣởng
phiếu
(ký, họ tên,
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
đóng dấu)
Nhóm 3
Ngƣời nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
Đơn vị: ………………
Địa chỉ: ……………..
Báo cáo thực tập tốt
PHIẾU THU
Ngày thán năm
Quyển Số:……
Số: …….
Nợ: …….
Có: ……
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995
của BTC
Họ tên ngƣời nộp tiền: ……………………………………………………………..
Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
Lý do nộp tiền: ..........................................................................................................
Số tiền:
...............................(viết bằng chữ): ...………………………………….
......................................................................................................................
kèm theo : ............................. chứng từ gốc ..........................................................
Đã nhận đủ số tiền.....................(viết bằng chữ): …………………………….........
………………………………………………………………………………………
Thủ trƣởng đơn
vị
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
phiếu
Ngƣời nộp
Thủ quỹ
(ký, họ tên,
đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài
khoản
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán thành
phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
TK 155
TK 157
TK 156
TK5112
TK531
TK 532
TK 641
TK642
TK111
TK111
TK131
TK911
TK511
Nhóm 3
:Thành phẩm
: Hàng gửi đi bán
: Hàng hoá
: Doanh thu bán các thành phẩm.
: Hàng bán bị trả lại
: Giảm giá hàng bán
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Tiền mặt
: TGNH
: Phải thu khách hàng.
: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
: Doanh thu bán hàng:
Trƣờng TH CN$QT Đông Đô
nghiệp
TK333
Báo cáo thực tập tốt
: Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc.
Sơ đồ một số tài khoản sử dụng
TK 632: ” Giá vốn hàng bán “ dùng để
theo dõi trị gía vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
TK 155: “Thành phẩm”
Nợ
TK
- Trị giá vốn hàng
chƣa tiêu thụ đầu
kỳ
- Tổng giá thành
sản phẩm đơn vị
sản xuất hoàn
thành trong kỳ
Nợ
TK 155
- SDĐK: Số thành
phẩm tồn kỳ trƣớc
chuyển sang
- Kiểm kê thừa
-Thu hồi lại hàng gửi
bán hoặc trả lại
- Nhận cấp phát, vốn
góp các thành viên ,
viện trợ , biếu tặng
- Đánh giá tăng vật
liệu, dụng cụ , sản
phẩm, hàng hoá
SDCK : Số thành
phẩm tồn cuối kỳ
632
Có
- Kết chuyển giá vốn
hàng chƣa tiêu thụ
cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá
vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ
TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và
các khoản giảm doanh thu. Từ đo, tính ra
doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Nợ
Nhóm 3
TK 511
Có
Có
- Xuất sử dụng
cho SXKD
- Xuất bán
- Xuất góp vốn
liên doanh
- Xuất thuê gia
công chế biến
TK 531: “ Hàng bán bị trả lại’ Theo dõi
doanh thu của số hàng hoá , thành phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của
TK 511, 512 để tính toán doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.TK 532 “ Giảm giá hàng bán”,
TK 521: “ Chiết khấu thƣơng mại “
đƣợc dùng để theo dõi toàn bộ các chiết
khấu thƣơng mại, các khoản giảm giá
hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên
giá bán đã thoả thuận về số lƣợng hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Nợ
TK521,531,532
Có
- Xem thêm -