Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất t...

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại dntn rau an toàn hóa châu

.DOCX
61
133
145

Mô tả:

Luận văn Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại DNTN Rau An Toàn Hóa Châu LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian đi sâu nghiên cứu thực tiễn báo cáo tốt nghiệp của tôi, tôi đã thật sự hoàn thành. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm chỉ dẫn thường xuyên của quý lãnh đạo Trường Đại học Đông Á, DNTN Rau An Toàn Hóa Châu cũng như sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Minh Trang đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo này. Qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc, kế toán của DNTN Rau An Toàn Hóa Châu cùng với quý lãnh đạo nhà trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Doanh nghiệp. LỜI NÓI ĐẦU Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh người ta sử dụng hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán là công cụ ghi chép tính toán tổng hợp bằng một hệ thống các phương pháp riêng để cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế tài chính nhằm giúp các chủ thể quản lý đề ra các phương pháp tối ưu nhất. Mặc khác, kế toán còn cung cấp các thông tin phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước, người lao động. Kế toán ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội và ngày càng trở nên quan trọng không thể thiếu trong quản lý kinh tế của nhà nước và doanh nghiệp. Để điều hành và quản lý tốt toàn bộ hoạt động kinh doanh các chủ thể doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế về hoạt động kinh doanh một cách chính xác, bao gồm chi phí đầu vào và đầu ra. Các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh được kế toán với chức năng phản ánh và kiểm tra thu thập, xử lí một cách kịp thời bằng hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin chính xác, cần thiết cho việc ra quyết định, các phương pháp kinh doanh tối ưu nhất. Từ khi áp dụng chính sách đổi mới kinh tế vào năm 1986, Việt Nam đã gặt hái nhiều thành tựu kinh tế đáng kể trong việc đổi mới cơ chế quản lí kinh tế. Điều này đòi hỏi nền kinh tế quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ và phù hợp với cơ chế thị trường nhằm tạo ra sự ổn định cho kinh tế phát triển tiếp theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ sự phát triển mạnh mẽ đó mà rất nhiều doanh nghiệp được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hướng đi đúng đắn và có công tác kế toán khoa học chính xác. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp nào cũng đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lợi nhuận đó là giá thành sản phẩm. Chính vì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng giúp bán sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh là mấu chốt để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong và ngoài đơn vị. Đồng thời còn phản ánh được tất cả ưu và nhược điểm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có thông tin kịp thời và chính xác về tình hình kinh doanh. Do đó tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu cần thiết, quản lý tốt giá thành là một vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay. Với ý nghĩa quan trọng đó, qua quá trình thực tế tại DNTN Rau An Toàn Hóa Châu, tôi chọn đề tài là: "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất". Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm có hai chương: Chương 1: Thực hiện công tác kế toán ở đơn vị thực tập Chương 2: Nhận xét và kết luận về đơn vị thực tập, về trường CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG TỎ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN RAU AN TOÀN HÓA CHÂU I. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp: 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp: Đứng trước sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng lớn và trở nên cấp thiết. Để đáp ứng nhu cầu trên, DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN RAU AN TOÀN HÓA CHÂU ngày 15 /10/2002 hình thành: - Tên đơn vị: DNTN RAU AN TOÀN HÓA CHÂU - Trụ sở chính: xóm 3,Thành Trung,Quảng Thành, Quảng Điền, TT- Huế - Số điện thoại: 0543.556.591 - Số Fax: 0543556.591 - Tài khoản số: 0092154982 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:008696, do Sở UBNN TT- Huế cấp ngày 15/10/2002 - Mã số thuế: 3300450026 - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và sơ chế rau an toàn - Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng Doanh nghiệp tư nhân Rau An Toàn Hóa Châu được chuyển đổi từ tổ hợp rau Kim Thành theo quyết định của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp góp phần hiện đại hóa nông thôn trong tỉnh nhà. Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm cho nông dân, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Sự ra đời và phát triển của Doanh nghiệp: Nhằm huy động vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn lao động, tài nguyên của đất nước, tạo thêm nhiều việc làm để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn sức khỏe cho cộng đồng. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, ngày 15/10/2002 Doanh nghiệp tư nhân Rau An Toàn Hóa Châu được thành lập số 008696 của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, Doanh nghiệp do một thành viên sáng lập với vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán độc lập hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước ta phát triển kinh tế đất nước theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện hóa cổ phần hóa doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp là do một thành viên bỏ ra và chịu mọi toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trụ sở của Doanh nghiệp: Xã Quảng Thành - Huyện Quảng Điền - Tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngành nghề: Thu mua và chế biến rau an toàn, sản xuất nuôi trồng rau. Về khối lượng sản phẩm: Sản lượng ngày càng tăng do nhu cầu về rau an toàn ngày càng lớn mạnh và phạm vi tiêu thụ cũng được mở rộng khắp tỉnh thành. Do nhu cầu như vậy, khả năng sản xuất và chế biến cũng được tăng lên với sản phẩm tiêu thụ hàng ngày vài tấn hàng trên một ngày. Về lao động: Ban đầu chỉ trên dưới 20 lao động thường xuyên, đến nay có gần đến 100 lao động tham gia sản xuất nuôi trồng rau với trình độ kĩ thuật ngày càng được nâng cao. Hiện nay do việc kinh doanh ngày càng khó khăn và phức tạp, các doanh nghiệp cần phải luôn vận động và phải biết tìm kiếm nên doanh nghiệp cũng tăng cường mở thêm những đại lý để đảm bảo sự ổn định của người tiêu dùng. Nói tóm lại, sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp cho đến nay là cả một quá trình khó khăn với sự nỗ lực của Giám đốc, công nhân và người lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn phải nói đến sự hỗ trợ của chính quyền huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Do vậy trong thời gian tới doanh nghiệp đang phấn đấu để tăng số lượng và chất lượng rau, tăng doanh số và thu nhập cho chính doanh nghiệp, đồng thời quan tâm đến đời sống của người lao động 2. Chức năng và nhiệm vụ của Doanh nghiệp: 2.1 Chức năng: Sản xuất kinh doanh cung ứng cho đời sống vật chất của người dân. Mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tham gia nghĩa vụ ngân sách nhà nước và không ngừng cải thiện đời sống của nhân viên. 2.2 Nhiệm vụ: Xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tổ chức tình hình sản xuất các mặt hàng theo nhu cầu của thị trường đảm bảo cung ứng sản phẩm đúng theo yêu cầu chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường 3. Bộ máy quản lý Doanh nghiệp: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DNTN Rau An Toàn Hóa Châu đốốc Giám Bộ phận sản xuấốt Kếố toán Ban Kiểm Soát Bộ phận bán hàng Bộ phận thu mua Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng * Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Giám đốc: Là người đứng đầu doanh nghiệp, có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế toán: Là người quản lý những sổ sách ghi chép của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm pháp luật với những chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp. - Ban Kiểm soát: Quản lý những công nhân trong doanh nghiệp, bố trí hợp lý lao động. - Bộ phận sản xuất: Thực hiện kế hoạch sản xuất cho doanh nghiệp giao, tổ chức sản xuất đúng sản phẩm, số lượng,... - Bộ phận bán hàng: Có nhiệm vụ bán hàng do doanh nghiệp sản xuất đúng quy cách số lượng được giao. - Bộ phận thu mua: Có nhiệm vụ thu mua những mặt hàng mà do doanh nghiệp quy định ,để đáp ứng nhu cầu thị trường. * Mối quan hệ giữa các bộ phận: Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, các bộ phận có nhiệm vụ hỗ trợ đoàn kết để làm tốt mục tiêu sản xuất chung của doanh nghiệp. 4. Tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất: 4.1 Tổ chức sản xuất: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp Doanh nghiệp Bộ phận sản xuấốt chính Bộ phận sản xuấốt phụ Cung cấốp nNuối ước trốồng cácKhai giốốnthác g cấyvà chếố biếốn rau Phấn xưởng Bộ phận phục vụ khác và đấốt cơ điện Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, hàng loạt mục tiêu nhằm đẩy mạnh tốc độ sản xuất liên tục trên những dây chuyền nhất định, trên cơ sở đó doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng bộ phận. - Bộ phận cung cấp nước và đất: Chuyên cung cáp nước cho cây trồng nhằm chăm sóc cây khỏi trời khô hạn, đất luôn luôn đảm bảo độ pH. - Bộ phận nuôi trồng các giống: Trồng nhiều chủng loại khác nhau, cung câp cây trồng cho doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp cung cấp trên thị trường. - Bộ phận khai thác và chế biến rau: Khai thác cây trồng khi đã đến vụ thu hoạch, sơ chế rau an toàn đảm bảo sức khỏe khi tiêu dùng. * Bộ phận sản xuất phụ trợ: - Phân xưởng cơ điện: Cung cấp điện cho sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. - Bộ phận phục vụ khác: Đội vận tải, kho vật tư phục vụ quá trình sản xuất và kinh doanh của đơn vị. 4.2. Quy trình công nghệ sản xuất: Hạt giốống Vận chuyển băồng xe tải Đấốt Nước Phấn bón Chăm sóc Thu hoạch Bao bì Thành phẩm * Thuyết minh quy trình sản xuất rau: Nguyên liệu hạt giống lấy từ bộ phận nuôi trồng các cây giống được vận chuyển bằng xe tải, đất sau khi được vun xới sẽ cấy giống và được bộ phận sản xuất cung cấp nước và phân bón nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của cây trồng. Sau một thời gian chăm sóc cây trồng phát triển mạnh và thu hoạch. Sau khi thu hoạch, những cây trồng sẽ được vào bao bì tạo những thành phẩm để cung ứng trên thị trường tiêu thụ II. Tổ chức công tác kế toán ở công ty: 1. Bộ máy kế toán của công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ Ghi chú: KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN VẬT TƯ THỦ QUỸ : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ chức năng 2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phần kế toán: Kế toán trưởng: tổ chức kế toán tại công ty và điều hành bộ máy kế toán toàn doanh nghiệp , phản đầy đủ chính xác trung thực toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán. Tính toán trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách, lập đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê theo chế độ qui định. Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và trước pháp luật về tình hình tài chính, kiểm tra đôn đốc thường xuyên mọi hoạt động của bộ máy kế toán. Kế toán công nợ : theo dỏi tình hình công nợ giữa doanh nghiệp với khách hàng,thanh toán tiền tạm ứng của nhân viên và thanh toán tiền lương cho toàn bộ máy doanh nghiệp. Kế toán thanh toán : theo dỏi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền .lập báo cáo chi tiết ,bảo quản chứng từ thuộc phần hành của mình. Kế toán vật tư: theo dỏi tình hình nhập xuất,tồn vật tư,tính giá vật liệu xuất dùng,lập báo cáo chi tiết , tổng hợp nhập xuất tồn vật tư Thủ quỹ: thực hiện chức năng quản lí tiền ,cập nhật thu chi vào sổ quỹ 3. Chế độ áp dụng trong doanh nghiệp: - Doanh nghiệp hạch toán độc lập. - Niên độ kế toán: 01/01 - 31/12 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ - Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: tỷ giá thực tế - Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá: Kiểm kê thực tế + Phương pháp khấu hao áp dụng: Khấu hao bình quân - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: Kiểm kê thực tế + Phương pháp xác định hàng tồn kho: Giá thực tế + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên * Hình thức hạch toán kế toán tại doanh nghiệp Sổ quyỹ Chứng từ gốốc Sổ thẻ kếố toán chi tếốt Bảng tổng hợp chứng từ gốốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái 621, 622 627, 154 Bảng cấn đốối sổ phát sinh Báo cáo kếố toán Ghi chú:  Trình tự ghi sổ: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Bảng tổng hợp 621, 622, 627, 154 Hằng ngày, kế toán tổng hợp, kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày. Sau đó kế toán lên bảng kê chứng từ (ghi nợ, ghi có) của tài khoản. Đồng thời kế toán lên sổ quỹ để sau này đối chiếu với sổ cái. Cuối tháng Sau khi lên chứng từ ghi sổ kế toán lên sổ cái của tài, kế toán tổng hợp số liệu từ bảng kê tài khoản trên chứng từ ghi sổ. khoản. Bên cạnh việc lên sổ cái kế toán tổng hợp số liệu chứng từ ghi sổ và lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và làm cơ sở đối chiếu số liệu với bảng cân đối kế toán. Đồng thời,đăng ký chứng từ gốc vào sổ, thẻ chi tiết. Tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ, khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng phát sinh nợ, có và số dư từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ số liệu trên sổ cái và lập bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. 3. 1Một số chỉ tiêu khác: 3.1.1 Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. 3.1.2. Phương pháp kế toán hang tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. III. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp tư nhân Rau an toàn Hóa Châu: 1. Đặc điểm chi phí sản xuất: Do yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất tại doanh nghiệp được phân theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí). Theo cách phân loại này, chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2. Kế toán tập hợp chi phí: 2.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí: Xác định tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Tại doanh nghiệp, quá trình sản xuất trải qua nhiều bộ phận, nhiều công đoạn, thế nhưng tất cả các chi phí không được tập hợp theo từng bộ phận mà được tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Cụ thể, doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất rau an toàn Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:Có một số phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng để hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đơn vị tổ chức hạch toán cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí như đã nêu ở trên, doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để hạch toán chi phí sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản phẩm, mỗi loại có một chu kỳ phát triển khác nhau. Tuy nhiên do hạn chế trong khuôn khổ đề tài và sự tương tự nhau trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi xin trình bày công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất cây trồng xà lách quý II năm 2012để minh họa. 2.2 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: NVL trực tiếp tại doanh nghiệp bao gồm: Nguyên vật liệu chính (15211): hạt giống, phân bón, đất, nước…. Nguyên vật liệu phụ (15221): thuốc hóa học, thuốc sinh học,…. TK sử dụng: TK 621 được chi tiết như sau TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của toàn doanh nghiệp TK 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của bộ phận sản xuất TK 62111 Chi phí sản xuất rau TK 62112 Chi phí Vật liệu phụ, nhiên liệu Giá xuất kho NVL được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chứng từ gốốc - Phiếốu xuấốt kho Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung SỔ CÁI - TK 621 Sổ, thẻ kếố toán chi tếốt - Sổ chi tếốt NVLTT – Dệt Bảng tổng hợp chi tếốt - Bảng kế sốố 4 Bảng CĐKT Báo cáo kếố toán Ghi hàng ngày Ghi cuốối tháng hoặc định kỳ Kiểm tra, đốối chiếốu Hàng ngày, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao nguyên vật liệu Phòng Kinh Doanh giao xuống cho xí nghiệp, nhân viên kỹ thuật công nghệ của xí nghiệp sẽ lập phiếu đề nghị lĩnh vật tư cho một khối lượng sản phẩm nhất định khi có yêu cầu sản xuất. Phiếu này được đưa đến phòng Kinh doanh để kiểm tra và lập phiếu Xuất Kho. Phiếu Xuất Kho được lập thành 4 bản: 1 bản giao cho người lập phiếu đề nghị. 1 bản người lập phiếu Xuất Kho giữ. Người lập phiếu đề nghị lấy 1 bản khác xuống kho, giao cho thủ kho để nhận nguyên vật liệu. Sau khi thủ kho báo với phòng Kinh doanh đã xuất kho thì phòng Kinh doanh sẽ giao 1 bản còn lại cho kế toán vật tư lưu trữ và nhập liệu vào máy tính. Tất cả các bản phải có chữ ký của các bên liên quan. Việc tính giá bình quân NVL xuất kho do máy tính thực hiện tự động thông qua số liệu ghi trên các sổ chi tiết 152 mở cho từng loại vật liệu. DNTN RAU AN TOÀN HÓA CHÂU PHIẾU ĐỀ NGHỊ LĨNH VẬT TƯ Huế, ngày 23 tháng 6 năm 2012 Bộ phận: Sản xuất………. Người đề nghị: Nguyễn văn an Lý do : Xuất dùng sản xuất Xuất tại kho ST T 1 2 3 4 5 … TÊN VẬT TƯ Số lượng Ghi chú Hạt giống Đơn vị tính Kg 1471.11 vôi Phân lân Phân ure Phân kali … Kg Kg Kg Kg … 263.60 3300.10 321.32 2177.28 … ĐH 8-25 KS. 4 NĐ ĐH 26-100 KS 4NĐ 4NĐ 4NĐ Giam Đốc (Đã ký) Thủ kho (Đã ký) NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Đã ký) DNTN Rau An Toàn Hóa Châu Quảng Thành, Quáng Điền, TT- Huế SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Kho: 152 nguyên vật liệu Quý II năm 2012 Chứng từ Ngày … 14/06/1 1 23/06/1 1 … Nhập … Xuất Diễn giải … Hạt giống 20/2- đại địa / Đkì … … Xuất hạt giống sx ĐH , 8-25 KS, 4,35 NĐ Xuất vôi sx ĐH 8-25, 26100KS,, 4NĐ …. 113.636,3 6 113.636,3 6 … SO-016 SO-017 … …. Giá Nhập Xuất SL Gi á trị SL … …. …. Giá trị SL Giá trị …. …. …. 20.357.955 3.151,59 358.135.226 1.471,11 167.171.590 1.680,48 190.963.636 179,15 … Tồn …. …. … Người lập Giám đốc (Ký họ tên) (Ký họ tên) …. …. Đơn vị:DNTN RAU AN TOÀN HÓA CHÂU Địa chỉ: Quảng điền,TT- Huế 15/2006/QĐ_BTC Mẫu số:02 VT (Ban hành theo QĐ Ngày 20/03/2006/của bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23 tháng 06 năm 2012 Số 017 Họ và tên người nhận hàng: nguyễn văn an Nợ TK621: 690.425.369 Địa chỉ : TT-Huế Có TK 1521: 690.425.369 Lý do xuất : Để Sản Xuất Xuất tại kho : A Tên giãn hiệu, Mã quy cách, phẩm số chất vật tư B C 01 ST T Số lượng D 1 Thực xuất 2 Phân lân kg 1471.11 1471.11 02 Hạt giống kg 263.60 263.60 03 Vôi trắng kg 3300.10 3300.10 04 Phân ure kg 321.32 321.32 05 Phân kali kg 2177.28 2177.28 Cộng ĐVT Yêu cầu Đơn giá Thành tiền 3 4 167.171.59 113.636,36 0 110.000,00 28.996.000 0 274.476.18 83.172,07 0 80.455,00 25.851.801 193.929.79 89.069,75 8 690.425.36 9 Tổng số tiền (viết bằng chữ):sáu trăm chin mươi triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn ba trăm sáu mươi chính đồng Chứng từ kèm theo: 01 chứng từ Huế, ngày 11 tháng 06 năm 2012 Người lập phiếu Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất