LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã có những biến động lớn và đáng ghi nhận kể
từ sau Đại Hội Đảng Toàn Quốc lần thứ 6 năm 1986. Nước ta đã có cơ hội
chuyển mình bước sang nền kinh tế thị trường và hòa nhập vào sự phát triển
chung của toàn Thế Giới. Đặc biệt khi nước ta đã trở thành thành viên chính
thức của tổ chức Thương Mại Thế Giới – WTO thì các đơn vị sản xuất kinh
doanh buộc phải thường xuyên xem xét, nghiên cứu giải quyết có hiệu quả
ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế
nào để có thể đứng vững thị trường hiện nay và trong tương lai.
Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, sự linh hoạt của nền kinh
tế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng
lợi nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các
doanh ngiệp cần phải có những giải pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị
trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của
doanh nghiệp. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp các nhà quản
lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng như
của toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện định mức, sử dụng lao động, vật tư, vốn, tiết kiệm hay
lãng phí và đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời hạ thấp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng 276 là một doanh nghiệp xây lắp chuyên
cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, xây lắp
các trạm BTS viễn thông…Do đặc điểm công nghệ sản xuất của mình, Công
1
ty CPXD 276 rất quan tâm đến việc xây dựng, tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề gắn liền với kết quả cuối cùng
trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty CPXD
276 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị ở phòng kế toán của Công
ty, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây
Dựng 276”. Mục tiêu của đề tài là vận dụng những lý luận về tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào thực tiễn ở Công
ty CPXD 276, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tại Công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chƣơng 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xây dựng 276.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng 276.
Chƣơng 3: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng
276.
Với kiến thức, trình độ còn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên chuyên đề cuối khóa của em không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong sự thông cảm, chỉ bảo, đóng góp ý kiến của THS.
Đinh Thị Lan, các thầy cô giáo trong khoa, cùng toàn thể các anh chị trong
phòng kế toán tại Công ty để chuyên đề cuối khóa của em được hoàn thiện
hơn.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 276.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty CPXD 276 là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây
dựng cơ bản được thành lập ngày 12 tháng 01 năm 2006.
Tên: Công ty Cổ Phần Xây Dựng 276.
Tên giao dịch: Construction joint stock company 276.
Tên viết tắt: 276.JSC.
Trụ sở: P.201, KTT cơ khí xây dựng Đại Mỗ, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà
Nội.
Văn phòng giao dịch: Căn BT5 - 9, KĐT Văn Khê, La Khê, Hà
Đông,Hà Nội.
Điện thoại: 04.7300276.
Giám đốc: Ông Phạm Văn Trường.
Cổ đông sáng lập: Ông Phạm Văn Trường, Ông Nguyễn Hoài Bắc, Ông
Trương Thắng Lợi.
Công ty CPXD 276 là Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng
để giao dịch và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thanh Trì.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty: xây dựng các công trình dân
dụng, giao thông thủy lợi, xây lắp các trạm BTS viễn thông, lắp đặt, sửa
chữa, bảo trì thiết bị điện, điện tử, điện lạnh…
Năm 2006, do mới thành lập nên Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn về
cơ sở vật chất. Dưới sự chỉ đạo tận tình của Ban giám đốc, Công ty đã mạnh
dạn tiến hành đổi mới toàn diện, đối mặt với những khó khăn, thách thức
trong thị trường xây dựng cơ bản và bất động sản. Công ty CPXD 276 tuy
3
mới thành lập nhưng suốt gần 4 năm hoạt động Công ty luôn luôn khẳng
định được uy tín của mình về an toàn sản xuất, chất lượng công trình, thi
công đúng và đủ tiến độ trên thị trường, với chủ đầu tư, với các thầu thi
công, các tổ đội thi công.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Công ty đã không ngừng phát
triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình. Khi mới thành lập, Công ty đã
nhận thầu thi công xây dựng phần thô và hoàn thiện mặt ngoài các lô biệt
thự BT1, 2, 5 gồm 33 căn biệt thự thuộc dự án khu nhà ở cao cấp Văn Khê,
La Khê, Hà Đông, Hà Nội. Bên cạnh đó còn nhận thi công hoàn thiện mặt
ngoài và nội thất một số công trình dân dụng thuộc khu vực Hà Đông, Hà
Nội. Nhưng hiện nay, với nguồn lực hiện có của mình Công ty đã mở rộng
thị trường của mình ra các tỉnh lân cận và khu vực Sài Gòn như: Thi công
hoàn thiện Khu nhà nghỉ dưỡng Sauna thuộc Khu trung tâm nghỉ dưỡng của
Sân Golf, hồ Yên Thắng, Tam Điệp, Ninh Bình; thi công các trạm BTS tại
Long An, Bạc Liêu thuộc dự án đầu tư của Công ty TNHH Phát triển và Hạ
tầng di động MIDC; thi công phần thô và hoàn thiện mặt ngoài của toà nhà
7A, Lam Sơn, Tp Hồ Chí Minh thuộc dự án đầu tư của Công ty CP Sông Đà
Thăng Long … Tất cả các công trình thi công đều được Công ty chú trọng
với khẩu hiệu "An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn", bên cạnh đó một
phần không thể bỏ qua là chất lượng công trình luôn được chủ đầu tư và tư
vấn giám sát hài lòng. Với đội ngũ kỹ thuật làm việc nhiệt tình, hăng say,
với đội ngũ công nhân lành nghề, chuyên nghiệp Công ty đã và đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, vì thế mà trong những năm qua Công ty CPXD 276
luôn được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm, hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày càng có hiệu quả cao, đó cũng chính là bí quyết thành công
của Công ty.
4
Hiện nay cùng với sự phát triển không ngừng của cơ sở hạ tầng nói riêng
và của nền kinh tế của cả nước nói chung, hoạt động của Công ty đã và
đang đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và
kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước,
đời sống của Cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện
và nâng cao. Vốn điều lệ của Công ty ban đầu là 4.900.000.000đ nay đã
nâng lên 15.000.000.000đ, tổng số cán bộ công nhân viên khối gián tiếp là
52 người đều đạt trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Ngoài ra, bình
quân hàng năm Công ty tuyển trung bình 20 lao động phổ thông và thợ xây,
thợ nề có tay nghề năm 2010 đã có 138 công nhân thi công trực tiếp tại các
công trình lớn, nhỏ trên khắp cả nước. Doanh thu trung bình hàng năm đạt ở
mức 160.000.000.000đ, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 là
3.250.000đ/người/tháng.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty:
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty CPXD 276 là Công ty chuyên xây dựng, lắp đặt các công trình
dân dụng công nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình văn hóa…Bên cạnh
đó Công ty còn kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng.
Công ty đã có những thuận lợi:
- Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về thiết kế đẹp, hợp lý với
không gian, hợp lý về thông số kỹ thuật…
-
Mở rộng và khai thác thị trường nội địa, Công ty đã làm ăn được với
nhiều bạn hàng trong nội thành Hà Nội và mở rộng thị trường ra các
tỉnh ngoài…
Bên cạnh đó cũng không ít khó khăn:
- Xuất hiện không ít các đối thủ cạnh tranh lớn do đời sống của người
dân ngày càng được cải thiện.
5
- Công ty còn gặp không ít những khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật
và tay nghề, kỹ năng của người lao động…
Từ năm 2007 đến nay các chỉ tiêu kinh tế của Công ty được thể hiện
qua bảng sau:
6
Biểu 1.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh năm 2008 và năm
2009
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1
Doanh thu
140.723.424.797
171.861.367.226
200.855.648.714
31.137.942.429
22,13
2
Gía vốn hàng bán
135.029.405.910
165.390.490.500
186.390.200.560
30.361.084.590
22,48
3
Lợi nhuận gộp
5.680.429.887
6.817.070.816
9.718.352.304
1.136.640.929
20,01
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
5.262.125.384
6.288.766.313
9.190.047.801
1.026.640.929
19,51
5
Lợi nhuận sau thuế
3.946.594.038
4.716.574.735
6.142.535.851
769.980.697
19,51
6
Số nhân viên gián tiếp(người)
30
35
52
5
16,67
7
Số nhân viên trực tiếp(người)
95
115
138
20
21,05
8
Thu nhập bình quân(đ/ người/ 2.490.350
2.950.369
3.250.000
460.019
18,47
tháng)
7
Năm 2009 so với năm 2008, doanh thu tăng 31.137.942.429đ tương
ứng với tỷ lệ 22,13%, giá vốn hàng bán tăng 30.361.084.590đ tương ứng
với tỷ lệ 22,48% khiến cho lợi nhuận gộp tăng lên 1.136.640.929đ tương
ứng với tỷ lệ 20,01% làm cho tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế đồng
thời tăng lên tương ứng với tỷ lệ 19,51%.
Có được kết quả như trên, Ban lãnh đạo Công ty đã kịp thời đề ra quy
chế hoạt động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế, xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân trong Ban lãnh đạo, cũng
như trong toàn Công ty. Kết quả từ năm 2008 đến nay thực sự là tiền đề
cho cá tổ đội kỹ thuật, thi công thực hiện thành công những mục tiêu
nhiệm vụ cụ thể của Ban lãnh đạo Công ty đề ra. Cũng từ đó làm căn cứ
vững chắc để Ban lãnh đạo Công ty quan tâm hơn nữa đến đời sống của
cán bộ công nhân viên toàn Công ty, cụ thể là thu nhập bình quân đầu
người năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 460.019đ tương ứng với tỉ lệ
18,47%. Năm 2010 tăng lên đạt ở mức 3.250.000đ/người/tháng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty CPXD 276 là công ty cổ phần thuộc loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ, sau mấy năm hoạt động và trải nghiệm để phù hợp và đáp
ứng yêu cầu thực hiện với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
P.Tổ chức
hành chính
Phó giám đốc
P.Thiết kế
kỹ thuật
P.Tài chính
kế toán
Đội thiết bị
Đội bê tông
P.Vật tư và
thiết bị
P.Marketing
Đội Đội
sản sản
xuấtxuất
đá
đá
Đội xây dựng
Công ty CPXD 276 tổ chức quản lý theo kiểu “ chức năng trực tuyến”,
nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng,
nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành hoạt động và đưa ra các
quyết định đúng đắn, có lợi nhất cho Công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty,
thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
+ Hội đồng quản trị: Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty, quyết định
chiến lược kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
Công ty.
+ Ban kiểm soát: Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm trước khi đệ
trình Hội đồng quản trị.
9
+ Giám đốc: Ký kết, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng
năm và hàng tháng.
+ Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về các hoạt động
xây dựng kỹ thuật và thi công tại các công trường.
+ Phòng tổ chức hành chính: Giải quyết các thủ tục về hợp đồng lao
động, tuyển dụng công nhân.
+ Phòng tài chính kế toán: lập hệ thống sổ sách theo dõi tình hình tài sản,
sử dụng vốn, theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh, quản lý công tác kế
toán.
+ Phòng thiết kế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm thiết kế, phác thảo bản vẽ.
+ Phòng marketing: Giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Công ty, giải
quyết vướng mắc của khách hàng.
+ Phòng vật tư và thiết bị: Cung cấp, bảo quản vật tư phục vụ cho các
công trình.
+ Các đội thi công: Trực tiếp tham gia thi công tại các công trình khi có
lệnh.
3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty CPXD 276:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty bắt đầu từ khi
Công ty tham gia đấu thầu hoặc được giao thầu xây lắp. Khi tham gia đấu
thầu, Công ty phải xây dựng các chiến lược hợp lý để thắng thầu. Sau khi
trúng thầu hoặc được giao thầu Công ty và bên giao thầu sẽ thỏa thuận và
đi đến ký kết hợp đồng xây lắp. Khi hợp đồng có hiệu lực Công ty tiến
hành tổ chức sản xuất.
Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Công ty
như sau:
10
Sơ đồ 1.3:
Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty
Đấu thầu
Thiết kế hệ
thống
Ký kết hợp đồng
Thi công
Thanh lý và bảo
hành hợp đồng
Nghiệm thu bàn
giao
Hoàn thiện
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty CPXD 276 đã sắp xếp bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ,
hợp lý, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác. Dưới đây là sơ đồ
giới thiệu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán xây
dựng
Kế toán tài
sản cố định
và vật tư
11
Kế toán thuế
và tiêu thụ
Thủ quỹ
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo , kiểm tra công việc
kế toán, thực hiện tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của Công ty, chịu
trách nhiệm trước cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán xây dựng: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và ban Giám
đốc về các thông tin kế toán của các công trình xây dựng.
+ Kế toán TSCĐ và vật tư: Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ đồng
thời theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư.
+ Kế toán thuế và tiêu thụ: Lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng, cập nhật
đầy đủ, chính xác các chính sách về thuế của Nhà nước…
+ Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Công ty, căn
cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi vào
sổ quỹ.
5.1. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty CPXD 276:
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp, tiến hành
thi công nhiều công trình, do đó chi phí phát sinh thường xuyên liên tục
với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình. Để tập hợp chi
phí và tính giá thành từng công trình chính xác, kịp thời, Công ty đã áp
dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức “ Nhật ký chung”.
+ Chế độ kế toán áp dụng: Hiện Công ty đang áp dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp và hệ thống chứng từ, sổ sách ban hành theo quyết định số
15/2006/ Q§ - BTC ngày 20/03/2006.
+ Niên độ kế toán và kỳ kế toán: Niên độ kế toán là 1 năm tính từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 30 tháng 12 hàng năm, kỳ kế toán tính
theo tháng.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
+ Tỷ giá VNĐ/ USD: Tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời
điểm phát sinh.
12
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp khấu hao: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Giá gốc của hàng tồn kho cuối kỳ: Tính theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp phân bổ: Áp dụng đối với chi phí sản xuất chung.
Công ty CPXD 276 áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ
sách kế toán sử dụng tại Công ty đều là những sổ sách theo biểu quy định
trong hình thức kế toán nhật ký chung.
- Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ
theo trình tự thời gian.
- Hệ thống sổ chi tiết theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như
TK627,621…
- Sổ cái: Mở cho các loại tài khoản có liên quan.
13
Sơ đồ 1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng cân đối phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
14
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CPXD 276.
2.1. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Quá trình tạo ra sản phẩm được tính từ khi khởi công đến khi công
trình hoàn thành bàn giao và được đưa vào sử dụng, nó phụ thuộc vào
quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình. Sản phẩm xây lắp hoàn
thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay sau khi quyết toán(chỉ định
thầu) hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư( đấu thầu) do tính chất của
hàng hóa không thể hiện rõ.
Sơ đồ 2.1. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm :
Hóa đơn GTGT, phiếu chi,
phiếu xuất kho, bảng phân bổ
CCDC…
Sổ chi tiết TK 621,
TK 622, TK 623, TK
627
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế
toán
Bảng tổng hợp chi tiết
chi phí sản xuất kinh
doanh
Báo cáo tài
chính
15
2.2. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất:
2.2.1. Các khoản mục giá thành:
Thực tế ở doanh nghiệp khoản mục gía thành được phân chia thành
các loại:
- Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi
bước vào công việc sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm, trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí đã thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ.
- Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình sản xuất công trình trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để ghi sổ cho sản phẩm
hoàn thành đã giao cho khách hàng.
+ Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
16
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Chi phí
+ bán
hàng
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất trong kỳ.
Là một doanh nghiệp thi công các công trình xây lắp theo hợp đồng
xây lắp do đó Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo
từng công trình riêng biệt.
2.2.3. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công trình, lao vụ cần phải
tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Ở Công ty CPXD 276 đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Có thể là:
- Từng công trình đã hoàn thành.
- Từng bộ phận của công trình hoàn thành…
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí
thực hiện công việc chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí. Hàng
ngày khi có chi phí sản xuất phát sinh có liên quan tới đối tượng chi phí
nào, kế toán sẽ ghi trực tiếp cho đối tượng chi phí đó.
* Phương pháp phân bổ chi phí: Áp dụng cho chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất khác nhau. Việc phân bổ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng phải dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý, theo
trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
17
:
H =
C
Ti
H: Hệ số phân bổ.
C : Tổng chi phí cần phân bổ.
Ti : Tổng tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng i.
Bước 2: Tính số chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng.
Ci = Ti x H
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng.
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Z = D§K + C - DCK
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm.
D§K : Giá trị công trình dở dang đầu kỳ.
C: Chi phí phát sinh trong kỳ trực tiếp dùng trong hoạt
động sản xuất công trình.
DCK : Giá trị dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng thích hợp với các công
trình lớn và phức tạp, quá trình sản xuất có thể chia ra các xưởng thiết kế
khác nhau.
Công thức tính: Z = DDK + C1 + C2 + ... CN - DCK
Tong đó: C1, C2,…CN là chi phí sản xuất ở từng phân xưởng, từng
đội thi công trong từng hạng mục công trình của một công trình.
* Phương pháp tính giá thành theo công trình: Đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là công trình. Toàn bộ chi
phí thực tế tập hợp riêng cho từng công trình kể từ khi tiến hành sản xuất
đến khi hoàn thành công việc sản xuất. Toàn bộ chi phí của công trình
chính là giá thành công trình đó.
18
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trong phạm vi của bài chuyên đề cuối khóa, em xin đề cập đến công
tác tổ chức sản xuất kinh doanh công trình “ Cung cấp và lắp đặt hoàn
thiện 02 bộ máy điều hòa cassette âm trần LG 18.000BTU một chiều cho
Công ty ống thép Việt Đức VG Pipe tại KCN Bình Xuyên – Vĩnh Phúc”
trong tháng 07/2010 theo hợp đồng xây lắp số 009/10/H§XL/PL - V§
ngày 13/07/2010. Công trình thi công trong khoảng thời gian theo quy
định của hợp đồng là từ 15/07/2010 đến 31/07/2010. Gọi tắt là công trình
009/10- V§
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong giá thành công trình, hạng mục công trình xây dựng, xây lắp.
Do đặc điểm thi công tại từng địa điểm công trình cho nên bên cạnh việc
xuất nguyên vật liệu từ kho dự trữ của Công ty thì đối với một số nguyên
vật liệu chính Công ty thường nhập hàng của bên bán và xuất thẳng ra
ngoài công trình để công nhân tiện thi công.
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,hóa
đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao nguyên vật liệu…
a. Tài khoản kế toán: Để theo dõi giá trị nguyên vật liệu nhập xuất tồn
trong kỳ, kế toán sử dụng TK152.
TK1521: NVL chính.
TK1522: NVL phụ.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
19
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
Xuất NVL dùng
Trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 111,112,141
TK 152
Mua NVL dùng ngay
NVL sử dụng không
Cho sản xuất sản phẩm
Hết nhập lại kho
TK 133
Thuế GTGT được
Khấu trừ
Do đặc thù của ngành nên khi dùng nguyên vật liệu bao nhiêu
thì Công ty sẽ mua và chuyển thẳng đến công trình mà không phải
qua kho.
Trong trường hợp Công ty mua vật tư để cung cấp cho thi công
tại công trình 009/10- V§.
Khi tiến hành thi công một công trình thì các tổ đội xây dựng
dựa vào khối lượng công việc và tiến hành lập giấy xin cấp vật tư
và gửi lên Phó giám đốc phụ trách.
20
- Xem thêm -