Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán là công cụ phục vụ công tác quản lý kinh tế, đóng vai trò đặc
biệt quan trọng của các doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt cạnh tranh về giá. Để có giá cả đầu
ra hợp lý được các khách hàng chấp nhận nhưng vẫn phải đảm bảo doanh
nghiệp thu được lợi nhuận thì vấn đề đặt ra là phải quan tâm tới giá cả đầu
vào, công tác quản lý trong quá trình sản xuất có thể tiết kiệm chi phí một
cách hợp lý tạo điều kiện cạnh tranh tốt và có lợi nhuận. Mặt khác chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt
đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những
người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt và
quyết liệt thì vấn đề quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở nên
vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ những nhận thức trên khi đi thực tập tại Công ty cổ
phần Hà Hưng, Em đã lựa chọn đề tài làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá
cho mình “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất tại Công ty cổ phần Hà Hưng ”.
Chuyên đề bao gồm 4cccc phần chính sau:
+ Chương I: khái quát chung về công ty
+ Chương II: Lý luận chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Chương III: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Hà Hưng.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
3
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
+ Chương IV: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần Hà Hưng.
Được sự hướng dẫn của các Anh, chị trong Phòng kế toán Công ty
cổ phần Hà Hưng, sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy Nguyễn Đức Thịnh và
sự cố gắng học hỏi của bản thân. Em đã hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù đã có những cố gắng song kiến thức còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết . Rất kính mong được sự
đóng góp ý kiến của các anh, chị trong Phòng kế toán công ty, sự quan tâm
chỉ dẫn của các thầy, cô trong trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hưng Yên để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 5 tháng 05 năm 2011
Học sinh thực hiện
Nguyễn Thị Thuần
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
4
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1: vài nét về Công ty cổ phần Hà Hưng
Tên: Công ty trách nhiệm hữu hạn Ngọc Hà.
Trụ sở: 104 B - Đường Điện Biên- Phường Lê Lợi–Thị xã Hưng
Yên- Tỉnh Hưng Yên.
Giấy phép kinh doanh số 0504000293
Ngày thành lập: 28/9/2010
Nghành nghề kinh doanh:
- Mua bán và chế biến hàng nông sản thực phẩm
- Kinh doanh các mặt hàng bia, rượu, bánh, mứt, kẹo
- Dịch vụ viễn thông chuyển phát nhanh
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Khai thác và thu gon than bùn
- Kinh doanh chất đốt
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Hà Hưng.
Công ty kinh doanh chủ yếu là chế biến, sản xuất các mặt hàng nông
sản thực phẩm đóng hộp xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu là Nhãn hộp, Vải hộp, Dưa chuột đóng hộp, lọ, Dưa chuột bao tử
lọ, bia hơi + bia chai. Trước kia những mặt hàng này chủ yếu cung cấp ở
thị trường Đông Âu như Liên Xô cũ, Ba Lan, Tiệp Khắc, Bungari. Những
ngày đầu thành lập các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất còn thiếu
thốn, máy móc lạc hậu đơn chiếc, lao động thủ công chiếm đa số vì vậy có
phần nào tác động tới chất lượng, mẫu mã của sản phẩm, tuy nhiên với
quyết tâm của cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong việc khắc phục
khó khăn, tích cực sản xuất nên đến nay sản phẩm Vải hộp muối nước
đường của công ty đã đạt giải thưởng huy chương vàng tại
Hội trợ Lai sinh của Đức.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
5
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Từ đây với sự quan tâm của các ban ngành cơ quan của tỉnh,
công ty đã có sự thay đổi về bộ mặt, máy móc thiết bị chuyên dùng và hệ
thống an toàn vệ sinh thực phẩm. Từ đó sản phẩm của Công ty trước đây
cung cấp cho các nước Đông Âu nay đã vươn tới khu vực thị trường Tư
Bản như: Úc, Đức, Nhật Bản…và có uy tín trên thị trường nội địa. Năng
lực sản xuất và sản lượng hàng năm là 2.300 : 2.500 tấn đồ hộp, rau quả; 2
triệu đến 2,5 triệu lít bia hơi, bia chai. Với lợi thế là sản xuất rau quả xuất
khẩu nên hàng năm Công ty đã mang về cho đất nước một lượng Ngoại tệ
không nhỏ, sản xuất ổn định, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng
được cải thiện và nâng cao.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU
ĐVT: đồng
Năm
2008
2009
2010
1- Doanh thu thuần
6.660.132.0005.725.575.0002- Tổng chi
65.550.300.000
40.320.450.000
70.759.650.000
45.620.350.000
75.670.920.000
50.646.560.000
phí
4 - Lợi nhuận sau thuế5.150.230.000
15.980.535.000
20.340.720.000
16.230.940.000
800.000
400
845.000
420
Chỉ tiêu
3- Thuế thu nhập doanh nghiệp
5- Thu nhập bình quân(đồng/người/tháng)
6- Số lao động bình quân ( người )
750.000
425
3. §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc qu¶n lý s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty
cæ phÇn Hµ Hng.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần Hà Hưng.
SƠ ĐỒ 2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
6
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
CỔ PHẦN HÀ HƯNG
Hội đồng thành viên
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phòng
quản lý
sản xuất
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
kinh
doanh
Kho
thành
phẩm
Kho
vật
tư
Phân
xưởng
công nghệ
Kho
nguyên
liệu
Cải tổ
chế
biến
Phòng kế
toán tài
chính
Bộ phận
điều hơi
nước
Phân
xưởng
bia
Bộ phận
sản xuất
bia
3.1. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban.
* Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên là bộ phận có quyền lực cao nhất, chịu trách
nhiệm trong việc sử dụng vốn góp của các thành viên, tổ chức sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn được vốn góp.
* Giám đốc điều hành:
Là người được Hội đồng thành viên chỉ định, cũng có thể là người do
Hội đồng thành viên thuê từ nơi khác. Giám đốc điều hành là người trực
tiếp chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Ban kiểm soát:
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
7
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Có trách nhiệm kiểm soát việc Hội đồng thành viên, giám đốc điều
hành sử dụng các nguồn lực như: Vật tư, lao động, tiền vốn vào sản xuất
kinh doanh của Công ty.
* Phòng quản lý sản xuất:
Phòng bao gồm bộ phận kế hoạch, bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm
tra chất lượng sản phẩm. Với chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đã
cung cấp đầy đủ các thông tin, các giữ liệu về kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm phục vụ cho việc cân đối giữa vật tư, lao động, tiền vốn, máy
móc thiết bị và xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy cách
chất lượng sản phẩm, nghiên cứu khoa học sản xuất và xác định các kỳ sửa
chữa lớn máy móc thiết bị. Kiểm tra chất lượng của các vật tư nguyên liệu
đầu vào của quá trình sản xuất, chất lượng của các sản phẩm hoàn thành
trước khi tiêu thụ.
* Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác kinh doanh
mua bán vật tư, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, thu thập các thông tin kinh
tế, điều tra khảo sát thị trường phát hiện và đề xuất những mặt hàng mới
theo nhu cầu thị trường, tổ chức xây dựng các vùng nhiên liệu, đôn đốc
việc thanh toán tiền hàng.
* Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ thực hiện các công tác ghi chép, theo dõi hạch toán kế
toán, tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, xác định kết
quả kinh doanh. Quản lý, giám sát thu chi nhằm bảo toàn vốn để sản xuất.
Làm công tác báo cáo tài chính, thống kê tổng hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
8
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
3.2.1 Phân xưởng công nghệ
* Sơ đồ:
Nguyên liệu nhập kho
Tuyển chọn phân loại
Tẩy rửa làm sạch
Vào lọ
Rót dung dịch vào lọ
Xoáy lắp
Thanh trùng
Làm nguội
Tại phân xưởng này có nhiệm vụ chế biến nông sản thực phẩm như:
Vải quả, nhãn quả, dưa chuột, hành, ớt Để trở thành các loại sản phẩm như:
Vải nước đường, cà muối, dưa chuột hộp …Tùy theo từng mùa vụ để sản
xuất các loại sản phẩm tương ứng.
Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc điều hành đề ra. Dựa
vào các định mức kỹ thuật, các thông số kỹ thuật phân xưởng tổ chức sản
xuất từng loại sản phẩm, sau khi sản xuất xong tiến hành nhập kho thành
phẩm. Bộ phận kho thành phẩm tiến hành bảo quản đóng gói để tiêu thụ
theo kế hoạch của phòng kinh doanh. Đây là phân xưởng sản xuất chính
của Công ty, sản xuất ra những loại sản phẩm chủ yếu. Những sản phẩm
này được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn, khép kín và liên tục.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
9
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
3.2.2. Phân xưởng nước giải khát:
Phân xưởng này tiến hành sản xuất theo kế hoạch chung của toàn
Công ty, mặt hàng bia của phân xưởng là sản phẩm phụ của công ty.
Phân xưởng Nước giải khát là một đơn vị trực thuộc, hạch toán kinh
doanh độc lập nhằm phát huy tính tự chủ, năng động nhạy bén trong kinh
doanh của cán bộ công nhân viên phân xưởng bia với hệ thống dây truyền
thiết bị với công suất là 1.500 : 2.000lít/ngày. Phân xưởng bia có nhiệm vụ
tổ chức sản xuất từ việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào như: Nguyên vật liệu,
các loại vật tư khác đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ra thị trường có hiệu
quả nhất. Bên cạnh việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bia.Phân
xưởng này có nhiệm vụ quản lý và khai thác bộ phận Điện, Hơi, Nước, vừa
cung cấp Điện, Hơi, Nước cho sản xuất Bia vừa cung cấp cho phân xưởng
công nghệ để chế biến, sản xuất ra các sản phẩm đồ hộp theo hình thức
giao bán trên số lượng sử dụng thực tế.
3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
3.3.1 . Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
vật liệu cc,
dc. Kế toán
thanh toánthống kê
tổng hợp
vốn bằng
tiền
1
Kế toán
tiền
lương
BHXH
kiêm thủ
quỹ
2
Kế toán
TSCĐ tập
hợp chi phí,
Tính giá
thành tiêu
thụ và xác
định kết quả
3
Bộ phận
hạch toán
kế toán
phân
xưởng bia
4
Nguyên liệu
CC-DC Thanh
toán, vốn bằng
tiền
Tiền lương,
BHXH,quỹ
TSCĐ- Tập hợp
chi phí. Tính giá
thành -Tiêu thụ
3.3.2. Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán có năm người với nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính
trên cơ sở của kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách nhịp nhàng cân
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
10
Lớp43k10
5
6
7
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
đối, phản ánh cung cấp những thông tin chính xác kịp thời về sự vận động
của vật tư, tiền vốn, tài sản của Công ty. Tập hợp chi phí và xác định kết
quả quá trình sản xuất kinh doanh, giám đốc việc thu chi, bảo toàn vốn, tài
sản làm cơ sở lập báo cáo tài chính theo định kỳ quy định. Ngoài những
phần việc trên phòng kế toán còn kiêm công tác thống kê tổng hợp.
Ngoài phòng kế toán, Công ty còn các bộ phận kế toán ở các phân
xưởng Bia và có nhiệm vụ quản lý theo dõi giám đốc các nhân tố chi phí
đầu vào và đầu ra, tính toán hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh tại
phân xưởng Bia.
* Kế toán trưởng: Với nhiệm vụ là kiểm soát viên của Công ty
TNHH, phụ trách công tác tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính theo
định kỳ quy định, bao quát, chỉ đạo chung bộ phận kế toán toàn công ty.
* Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Theo dõi tổng hợp tình hình
xuất nhập, tồn kho NVL - CCDC, báo cáo số liệu thống kế tổng hợp,
tổng hợp phản ánh tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của
phân xưởng công nghệ, phân xưởng bia và các bộ phận khác có liên quan
tới việc thực hiện định mức .
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Có nhiệm vụ
tiếp nhận kết quả sản lượng sản phẩm, thời gian lao động của phòng tổ
chức lao động lên bảng thanh toán lương, tổng hợp và phân bổ lương, trích
BHXH,…Ngoài ra còn kiêm thủ quỹ phản ánh thu chi tiền mặt tại Công ty.
* Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tình hình tăng giảm tài sản
cố định, lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Bộ phận kế toán tại phân xưởng bia: Gồm 3 đồng chí song cũng
phải đảm bảo tất cả các phần hành kế toán nêu ở trên.
3.3.3. Hình thức và chuẩn mực kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần
Hà Hưng
Hiện nay ở Công ty cổ phần Hà Hưng áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ để ghi chép phản ánh.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
11
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
SƠ ĐỒ 2.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
DIỄN GIẢI:
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
Đối chiếu - Kiểm tra PHÁT SINH
Hưng
3.3.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Hà
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hiện nay Công ty cổ phần Hà Hưng đang áp dụng phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
CHƯƠNG II
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất:
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
12
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, thực hiện tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm chi phí sản xuất được phân loại
theo các tiêu thức nhất định sau:
+ Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí sản xuất hay gọi là yếu tố
chi phí, chi phí sản xuất chia thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu tại kho của đơn vị theo giá
thực tế.
- Chi phí nhân công: được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là sự phân bổ một cách có hợp lý
hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trọng suốt thời gian sử
dụng hữu ích có tài sản đó.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Chi phí khác bằng tiền.
+ Căn cứ vào khoản mục chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là những chi phí về nguyên vật
liệu đã chi dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm nó bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là các khoản phải thu trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất về tiền lương và các khoản phụ cấp trích theo lương
cùng với phần BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định
mà người sử dụng lao động phải chi.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
13
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí sử dụng hạch toán các chi
phí phát sinh trong phạn vi , phân xưởng, phục vụ quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
+ Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản phẩm sản
xuất, chi phí sản xuất chia thành 2 loại:
- Chi phí cố định: Là những chi phí sản xuất không thay đổi theo
quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí sản xuất thay đổi theo quan hệ
tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Theo cách phân loại này có tác dụng quản trị kinh doanh phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tượng chịu
chi phí sản xuất, chi phí sản xuất chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí sản xuất tập hợp thẳng cho
các đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí sản xuất tập hợp cho nhiều
đối tượng chịu chi phí, do vậy các khoản chi phí này thường được phân bổ
cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp.
Kết luận: Tuỳ theo những tiêu thức nhất định, chi phí sản xuất sẽ
được phân thành các loại khác. Song để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, các doanh nghiệp áp dung cách phân loại chi phí theo công dụng của
chi phí(cách 2)
3. Giá thành sản phẩm:
3. 1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là sự kết tinh của các khoản chi phí sản xuất
đã tiêu hao để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng
được nhu cầu quản lý.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
14
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
sử dụng các yếu tố sản xuất, công nghệ và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
+ Căn cứ vào thời điểm tập hợp số liệu để tính giá thành, giá thành
chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở là giá thành thực tế của
kỳ trước và các định mức dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là loại được xác định trước khi tiến hành sản
xuất sản phẩm và được tính trên các định mức chi phí hiện hành ở trong kỳ
kế hoạch giá thành định mức có thể thay đổi để phù hợp với các định mức
chi phí đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá trị được xác định sau khi tiến hành sản
xuất sản phẩm thông thường vào thời điểm cuối tháng, quý hoặc năm và
được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí sản xuất, giá thành chia
thành 2 loại:
- Giá thành phân xưởng.
- Giá thành toàn bộ
4. Mối quan hệ g iữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất thể hiện sự tiêu
hao các khoản chi phí trong kỳ, còn giá thành sản phẩm thể hiện mặt kết
quả sản xuất trong kỳ. Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
đều giống nhau về sự hao phí lao động sống và lao động quá khứ. Nhưng
về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể thống nhất hoặc
không thống nhất phụ thuộc vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
15
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào tài khoản
621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất về tài khoản
154, 631. Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PPKKTX
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần kết
chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi phí cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK
621,622,627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất về TK 154 để
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành trong kỳ (Thành
phẩm) được xác định bằng công thức sau:
Tổng giá
CPSX kỳ trước
thành sản = chuyển sang
phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
CPSX
+ chi ra
trong kỳ
16
CPSX
- chuyển
sang kỳ sau
Các khỏan
giảm chi phí
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
TK 621
TK 154
Kết chuyển CP NVLTT
TK 111,112,…
Các khoản ghi giảm
CPSXC
TK 155
TK 622
Kết chuyển CP NCTT
Thành phẩm hoàn
thành nhập kho
TK 627
TK 632
Thành phẩm xuất
bán ngay
Kết chuyển CP SXC
TK 157
Thành phẩm xuất
gửi bán
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo PPKKĐK.
Phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK 631- Giá thành sản phẩm
để tổng hợp chi phí sản xuất, đây là tài khoản cơ bản, ngoài ra vẫn sử dụng
TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
17
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT
TK 154
TK 154
TK 631
Đầu kỳ kết chuyển CP
SXKD dở dang
Cuối kỳ kết chuyển CP
SXKD dở dang
TK 611,334,…
TK 621
Kết chuyển CP NVLTT
Các khoản ghi giảm CP
TK 622
TK 632
Kết chuyển CP NCTT
Tổng giá thành TP
hoàn thành
TK 627
Kết chuyển CP SXC
III. KẾ TOÁN TẬP HỢP PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT.
Tập hợp và phân bổ chi phí đúng đối tượng phản ánh chính xác giá
thành sản xuất của đơn vị. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
rất được doanh nghiệp quan tâm. Để tập hợp chi phí sản xuất một cách
chính xác, doanh nghiệp cần thực hiện nội dung sau:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm,
sử dụng TK 621.
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, sử dụng
TK 622.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung, sử dụng TK 627.
Các chi phí này sau khi được tập hợp sẽ phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí để tính giá thành từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
CÔNG THỨC PHÂN BỔ
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
18
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
Chi phí sản xuất
sản phẩm i
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Tổng chi phí sản
xuất sản phẩm
=
x
Số lượng sản
phẩm i hoàn
thành.
Tổng số sản phẩm
hoàn thành
Chi phí sản xuất chung và những chi phí quản lý phục vụ cho sản
xuất ở phân xưởng hoặc các đội tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung thường phục vụ cho từng đối tượng chịu chi phí,
do vậy các khoản chi phí này cuối kỳ thường được phân bổ cho các đối
tượng tuỳ theo các tiêu thức phù hợp.
IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN DOANH NGHIỆP.
1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là nguyên liệu chính nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao
thông vận tải, bưu điện…. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được
xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chung theo định mức.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan tới từng đối
tượng tập hợp chi phí, có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực
tiếp, các chứng từ liên quan tới chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải
ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp
chi phí trực tiếp cho đối tượng có liên quan, để ghi trực tiếp vào các tài
khoản, và chi phí theo đúng đối tượng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử
TK 152
TK 621
dụng TK621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152
TK 154
Xuất VL dùng trực tiếp chế tạo SP VL sử dụng không hết nhập lại kho
TK 133
TK 631
ThuếGTGT
TK 111,112,331
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
19
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
Mua nguyên VL sử dụng trực
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Kết chuyển CPNVL trực tiếp,
tiếp cho sản xuất
theo PPKKTX
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
theo PPKKĐK
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ,
dịch vụ bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trợ cấp,
tiền trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn theo thời
gian phải trả cho nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng một thì có thể tập hợp chúng sau đó chọn tiêu thức thích
hợp để tính toán, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu
thức để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí nhân công
định mức hoặc kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối
lượng sản phẩm sản xuất. Theo quy định hiện hành đang được áp dụng thì
các khoản trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đều
trích theo lương cơ bản (730.000đ) nhân với hệ số người lao động đang
hưởng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334,331
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
TK 622
20
TK 631
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
Tiền lương,phụ cấp phải trả cho
công nhân TT
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
Kết chuyển CP NC TT theo PP
KKĐK
TK 154
TK 3383,3384,3382
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ vào
CP
Kết chuyển CP NC TT theo PP
KKTX
TK 335
Trích trước tiền lương
3. Kế toán tậpcủa
hợp
vànhân
phân
công
TT bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp. (Đối với ngành xây dựng cơ bản thì còn ngoài các khoản chi phí có
liên quan tới may thi công) ở các phân xưởng các đội sản xuất như: Chi phí
nhân viên phân xưởng, đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng
ở phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định (Đối với doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp).
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh chi phí. Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp hoặc phân
bổ theo chi phí sản xuất chung định mức.
Mức CFSX chung
Ph©n bæ cho tõng =
đối
đốitượng
tượng
Tổng CFSX chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627Chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung. TK 627 được mở thành 6
TK cấp 2:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272- Chi phí vật liệu.
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
21
Lớp43k10
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
GVHD: Nguyễn Đức Thịnh
+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngàn, từng doanh nghiệp có
thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phẩn ánh một số nội dung chi
phí hoặc yếu tố chi phí thích hợp.
TK 334,338
TK 627
Chi phí nhân viên của
phân xưởng
TK 111,112,…
Các khoản ghi giảm
CPSXC
TK 154,631
TK 152,153,142…
Chi phí VL, DC của
Kết chuyển CP SXC
phân
xưởng
cuối
kỳ về
TK PHÍ
154,631
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ
CHI
SẢN XUẤT
CHUNG
TK 214
TK 632
Kết chuyển CP SXC
vượt công suất về TK 632
Chi phí khấu hao TSCĐ
của phân xưởng
TK 111,112,331…
Các CP DV mua ngoài, CP
khác của PX
TK 133
SVTH: Nguyễn Thị Thuần
Thuế GTGT
22
Lớp43k10
- Xem thêm -