Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát tri...

Tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng

.PDF
93
93
53

Mô tả:

Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị tr ờng, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển, đời sống, kinh tế,văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì xây dựng cơ bản đã trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có giá trị lớn , thời gian sử dụng lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng có ý nghĩa to lớn về văn hoá xã hội, thể hiện đ ợc nét đẹp truyền thống. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là th ớc đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. D ới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng gía thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm do kế toán cung cấp, ng ời quản lý doanh nghiệp nắm đ ợc giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng nh của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật t , lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có đ ợc cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, ph ơng thức tổ chức quản lý, những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, ph ơng thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr ờng với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Nhận thức đ ợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp nên em đã chọn đề tài: " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng", mục tiêu của chuyên đề là : vận dụng kiến thức đã học trên ghế nhà tr ờng vào nghiên cứu công tác thực tiễn tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, từ đó tìm hiểu, bổ sung kiến thức thực tế. Nội dung chuyên đề bao gồm: Ch ơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Ch ơng II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Ch ơng III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Chương I Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán kế toán của đơn vị xây lắp I/ Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị tr ờng. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đ òng xá, nhà cửa nhằm phục vụ cho dời sống, sản xuất của xư hội. Chi phí cho đầu t xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà n ớc cũng nh Ngân sách của doanh nghiệp. Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp chuyên về thi công xây lắp đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thâù xây lắp. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công trình đư xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đ a vào sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống. So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có nhũng nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh h ởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể: Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy lắp có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy , mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, có nh vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao. Do sản phẩm có tính đơn chiếc nh vậy nên chi phí sản xuất cho từng công trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẫm xây lắp ch a tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đựoc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Thông th ờng sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình l u thông. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài. Trong quá trình xây lắp ch a tạo ra sản phẩm cho xư hội nh ng lại sử dụng nhiều vật t , nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất l ợng công trình. Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành th ờng không xác định hàng tháng nh trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ớc, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Doanh nghiệp xây lắp th ờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất ( xe, máy, nhân công, thiết bị, ph ơng tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm,. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp ảnh h ởng của điều kiện tự nhiên thời tiết. Thông th ờng các doanh nghiệp xây lắp sử dụng lực l ợng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. Công tác kế toán phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, th ờng xuyên kiểm kê vật t tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, h hỏng để có biện pháp xử lý kịp thời. Sản xuất xây dựng cơ bản th ờng diễn ra ngoài trời, chịu sự tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật t chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều môi tr ờng, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh h ởng đến chất l ợng công trình có thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ điều độ cho phù hợp, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ gía thành. II/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1/ Chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm và bản chất. Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có cả 3 yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: Tài liệu lao động, đối t ợng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên các loại chi phí t ơng ứng.Chi phí về sử dụng tài liệu lao động, đối t ợng lao động và thù lao lao động. Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối t ợng tính chi phí, do đó chỉ đ ợc tính là chi phí của kỳ hạch toán, những chi phí có liên quan đến khối l ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu thể hiện sự giảm vốn, vật t , tài sản của doanh nghiệp bất kể nó sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ. 1.2.Phân loại chi phí. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công việc quản lý. Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất th ờng phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.1 Phân loại theo yếu tố chi phí. Theo cách phân loại nay, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không xét đến công dụng cụ thể, nội dung phát sinh. Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đ ợc chia thành các yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Xi măng, cát, gạch sắt thép và các vật liệu phụ nh que hàn, ve... - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, hàn, ván, khuôn... - Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu mỡ, khí nén... - Chi phí l ơng và các khoản trích theo l ơng của công nhân trực tiếp sản xuất và gián tiếp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đư nêu trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có tác dụng lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t , kế hoạch, quỹ tiền l ơng, tính toán nhu cầu vốn định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng năng suất lao động. 1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế nh thế nào. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Thông th ờng, chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nh ng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đ ợc chia thành bốn khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những nguyên vật liệu chi phí chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật liệu chính (xi măng, cát, đá, gạch...), các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền l ơng chính và các khoản phụ cấp l ong phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối l ợng xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu gọn hiện tr òng thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Khoản mục nhân công trực tiếp không bao gồm tiền l ơng phụ và các khoản trích theo l ờng. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để xây dựng hoặc lắp dặt công trình, bao gồm: chi phí về vật liệu trong máy thi công, chi phí nhân viên điều khiển máy ( chỉ có tiền lao động chính không bao gồm tiền l ơng phụ và các khoản trích theo l ơng), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi côngvà các khoản chi phí máy thi công khác. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ cho việc quản lý tại đội, công trình và những chi phí sản xuất chung khác không thể hạch toán trực tiếp cho công trình, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội( đội tr ởng, đội phó ... ) và các khoản tiền l ơng phụ, trích theo l ơng của công nhân sản xuất, nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí vật liệu dùng cho đội, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, ngoài chi phí khấu hao của máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho đội và các khoản chi phí bằng tiền khác. Theo cách phân loại này giúp ta biết đ ợc cơ cấu khoản mục tính giá thánh sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp , dồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp. Ngoài các khoản mục chi phí cấu thành trong gía thành sản phẩm xây lắp nh trên, nếu xét theo tiêu thức chỉ tiêu gía thành đầy đủ thì còn khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp kết hợp với giá thành nên chỉ tiêu gía thành toàn bộ của sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí chi cho bộ phận máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh : chi phí về l ơng nhân viên bộ Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quản lý doanh nghiệp. Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đ ợc phân loại theo ph ơng thức kết chuyển chi phí ( chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ), phân loại theo quan hệ chi phí với khối l ợng công việc, sản phẩm hoàn thành( biến phí và định phí)...tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. 2. Giá thành 2.1 Khái niệm và bản chất Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trinh thống nhất giữa hai mặt hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Để đánh giá chất l ợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải đ ợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với giá thành ( kết quả sản xuất ). Giá thành sản phẩm là biẻu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối l ợng công việc, sản phẩm, lao vụ đư hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh l ợng gía trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đư thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây lắp. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm xây lắp, giá thành đ ợc xem xét d ới nhiều góc độ, nhiều vị trí tính toán khác nhau. Giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc phân loại nh sau: 2.2.1 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc chia thành giá thành dự toán, gía thành kế hoạch, giá thành thực tế. - Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối l ợng xây lắp công trình. Giá thành này đ ợc xác định trên cơ sở các quy định của Nhà n ớc về việc quản lý giá xây dựng các công trình . Giá thành dự toán = giá thành dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó: Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho doanh nghiệp xây lắp xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt máy móc thiết bị... Nó bao gồm các chi trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. + Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà n ớc quy định để tích luỹ cho xư hội do ngành xây dựng cơ bản tạo ra (bao gồm thuế và lãi). - Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong đơn vị. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đ ợc lập dựa vào chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc định mức nội bộ phải tiên tiến hơn định mức kế hoạch, phản ánh mức độ quản lý của doanh nghiệp. - Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối t ợng xây lắp nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh chi phí thiệt hại do phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật t ... do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của doanh nghiệp. Thông th ờng gía thành thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đ ợc chia thành: + Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối l ợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng, quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau. + Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành đ a vào sử dụng và đ ợc bên chủ đầu t chấp nhận. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo: Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý. 2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này giá thành đ ợc phân thành 2 loại - Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công x ởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất đ ợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm đư hoàn thành, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lưi gộp của doanh nghiệp. Giá thành sản xuất đ ợc tính theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp - Giá thành tiêu thụ ( Giá thành toàn bộ): Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đư đ ợc phân bổ cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đ ợc xác định sau khi khối l ợng sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đư đ ợc thực hiện. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tính lưi tr ớc thuế. Ngoài cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau: - Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đ a ra dể chủ doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình ( còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Giá đấu thầu xây lắp do chủ đầu t đ a ra về nguyên tắc chỉ bằng gía dự toán, có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động. Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đ ợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu thầu và đ ợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đ ợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây lắp. Việc áp dụng 2 loại giá thành trên là yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đ ợc quan hệ tiền - hàng, tạo sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, tạo ra sự chủ động trong việc định gía thành của mình cũng nh trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị tr ờng. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đư bỏ ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt l ợng đ ợc thể hiện qua sơ đồ sau: A Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh dở dang đầu kỳ trong kỳ B D C Chi phí sản xuất Tổng giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay Tổng giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh rong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Nh vậy nếu sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối l ợng công việc xây lắp đư hoàn thành. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối l ợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đư chi ra nh ng chờ phân bổ kỳ sau. Nh ng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ tr ớc chuyển sang, những chi phí trích tr ớc vào giá thành nh ng thực tế ch a phát sinh và những chi phí kỳ tr ớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về l ợng trong tr ờng hợp đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành là công trình , hạng mmục công trình đ ợc hoàn thành trong kỳ hoặc gía trị khối l ợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. 4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4.1 Sự cần thiết Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp vầ tính đúng, tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc th ờng xuyên liên tục sự biến độngcủa vật t , tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng th ớc đo hiện vật và cả th ớc đo giá trị để quản lý chi phí.Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, ng ời quản lý doanh nghiệp biết đ ợc chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình của sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể phân tích, tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật t , vốn tiết kiệm hay lưng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đ a ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất l ợng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh đ ợc trên thị tr ờng. Việc phân tích đúng đắn kết quả hoật động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác.Về phần mình giá thành lại chịu ảnh h ởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng nh l ợng Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp giá trị các yếu tố chi phí đư dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị tr ờng. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lưi giả, lỗ thật nh một số năm tr ớc đây, khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp hoạt dộng theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t , tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang cơ chế thị tr ờng, các doanh nghiệp đ ợc chủ động hành động theo ph ơng h ớng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Để có thể cạnh tranh đ ợc trên thị tr ờng, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan. Nh vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thẻ thiếu đ ợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất l ợng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 4.2 Nhiệm vụ: Để phát huy hết vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt đ ợc những yêu cầu sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất. - Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối t ợng tập hợp chi phí. - Kiểm tra tình hình định mức về các chi phí vật liệu, lao động, sử dụng máy: kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục hao phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng công trình hạng mục công trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm. - Thông qua ghi chép, phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán và chi phí sản xuất và lập giá thành theo quy địng của cơ quan chủ quản cấp trên. Để đạt đ ợc các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lăp có nhiệm vụ: - Xác định đúng đối t ợng tập hợp chi phí, lựa chọn ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bố chi phí sản xuất thích hợp. - Xác định đúng đối t ợng tính toán giá thành và lựa chọn ph ơng pháp tính giá thành thích hợp. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp - Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bố chi phí cho từng đối t ợng, từng sản phẩm chi tiết. 5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại tính chất và nội dung kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đ ợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thánh một cách chính xác kịp thời. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là thứ tự công việc cần tiến hành tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời theo đặc điểm của từng nghành. Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp đ ợc thực hiện qua các b ớc: B ớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. B ớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối l ợng lao vụ phục vụ. B ớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp. B ớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành. III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 1.1 Đối t ợng và căn cứ hạch toán chi phí sản xuất. Đối t ợng hạch toán sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí, giới hạn có thể là sản phẩm, bộ phận của sản phẩm, chi tiết sản phẩm, theo phân x ởng, theo đơn đặt hàng. Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất là t ng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng. Để xác định đúng đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào: - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm công nghệ đó thuộc loại sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn đối t ợng tính giá thành. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí - Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp - Căn cứ vào ph ơng tiện tính toán áp dụng trong kế toán đặc biệt và máy tính. Xác định đối t ợng hạch toán chi phí và cộng là việc đầu tiên quan trọng của tổ chức hạch toán qua trình sản xuất. Việc xác định đúng đối t ợng hạch toán chi phí , phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối t ợng đư xác định. 1.2. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất Do sự khác nhau về đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất nên để đáp ứng đ ợc yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối t ợng đòi hỏi phải có ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối t ợng. Trong doanh nghiệp xây lắp th ờng sử dụng một số ph ơg pháp sau: - Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hàng mục công trình: Hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chi phí sản xuất cho công trình, hạng mục công tình đó. - Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Ph ơng pháp này đ ợc sử dụng trong tr ờng hợp xác định đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất là đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đ ợc phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí đ ợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. - Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Chi phí sản xuất đ ợc tập hợp theo từng đội thi công công trình. Trong mỗi đơn vị, chi phí lại đ ợc tập hợp theo từng đối t ợng chịu phí nh công trình, hạng mục công trình, nhóm mục công trình. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên để phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách th ờng xuyên, liên tục trên tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho, các doanh nghiệp th ờng sử dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên. 2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đư tính vào máy thi công hoặc đư tính vào chi phí sản xuất chung. Nguyên tắc hạch toán Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp - Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đ ợc tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số l ợng thực tế đư sử dụng. Tr ờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối t ợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đ ợc thì phải áp dụng ph ơng pháp phân bố để phân bố chi phí cho các đối t ợng có kiên quan đến tiêu thức thích hợp. Chi phí vậ t Trên thức liệ u phân = phân bố củ a bố cho từng từng đố i đố i t ợng t ợng Tỷ lệ phân bố = x Tỷ lệ phân bố Fehler! Cuối cùng hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về ch a sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối t ợng sử dụng. - Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức trừ hao vật liệu đư có và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. - Vật liệu xuất sử dụng phải đ ợc tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo ph ơng pháp khấu trừ. 2.1.1.2 Tài khoản sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản nầy đ ợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Bên nợ: Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp Bến có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho + Kết chuyển hoặc phân bố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh. TK 621: Cuối kỳ không có số d 2.1.1.3 Phương pháp hạch toán - Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình: Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp + Tr ờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay ( không qua kho) cho hoat động xây lắp trong kỳ thuôc đối t ợng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo ph ơng pháp trực tiếp. Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu ch a có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331) Thuế GTGT đầu vào d ợc khấu trừ Có Tk 111, 112, 331 Có TK 141 (1412): Thanh toán qua tạm ứng + Tr ờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc dối t ợng chịu thuế GTGT tính theo ph ơng pháp trực tiếp Nợ TK 621: giá có thuế GTGT Có các Tk 111, 112, 311, 141 (1412) + Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình. Nợ TK 621 Có Tk 152,153 - Tr ờng hợp số nguyên liệu vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho. Nợ TK152,153 Có TK 621 - Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bản phân bố nguyên vật liệu tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo ph ơng pháp trực tiếp hoặc phân bố, ghi: Nợ TK 154(1541) Có Tk 621 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đ ợc khái quat qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1-Hạ ch toán tổng ngyuên vậ t liệ u trực tiế p Tk 111,112,331,1 TK 1331 Thuế GTGT đ ợc khấ u trừ Nguyễn Thị Nhung chi phí TK 621 Mua vậ t t TK 152,153 hợp TK 154 Kế t chuyể n chi phí NVL trực tiế p Xuấ t kho cho sả n xuấ t Kế toán - K10 - CĐ Nhậ p kho vậ t t không sử dụ ng hế t Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp 2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền l ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ng ời lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao độngthuê ngoài theo từng loại công việc. Nguyên tắc hạch toán. - Tiền l ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền l ơng nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán... - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền l ơng công nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công. - Không hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trích các khoản trích theo l ơngcủa công nhân trực tiếp sản xuất công nhân điều khiển máy thi công. 2.1.2.2 Tài khoản sử dụng TK622: Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp tham gia thực hiện khối ll ợng xây lắp. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK822: Cuối kỳ không có số d 2.1.2.3 Phương pháp hạch toán Tiền l ơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất có thể đ ợc trả theo các hình thức: trả l ơng theo thời gian, trả l ơng theo sản phẩm, trả l ơng theo khoản công việc... - Hạch toán l ơng theo thời gian lao động: Việc hạch toán tiền l ơng theo lao động đ ợc tiến hành theo từng loại công nhân, nhân viên, theo từng loại công việc đ ợc giao và cho từng đối t ợng hạch toán chi phí, giá thành. Theo dõi thời gian lao động đ ợc tiến hành trên bảng chấm công do các đội sản xuất, các phòng ban thực hiện sau đó chuyển lên phòng kế toán. Đây là c sở để kế toán l ơng tính l ơng và theo dõi trên các tài khoản liên quan. - Hạch toán khối l ợng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng là" Hợp đồng giao khoán". Hợp đồng giao khoán đ ợc ký trong từng phần công Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và đ ợc xác định kết quả và chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính l ơng. - Tính l ơng, trả l ơng và tổng hợp phân bổ tiền l ơng: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán l ơngvà kiểm tra việc thanh toán l ơng cho công nhân viên, bảng thanh toán tiền l ơng đ ợc lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp, phân bổ l ơng vào các tài khoản chi phí đ ợc thực hiện trên" bảng phân bổ tiền l ơng và bảo hiểm xư hội". Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đ ợc tiến hành nh sau: - Căn cứ vào bảng tính l ơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kể cả công nhân của doanh nghiệp và công nhân thuê ngoài sử dụng trực tiếp thi công công trình. Nợ TK 622: Tiền l ơng công nhân trực tiếp sản xuất. Có TK 334: Tính l ơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Có TK111,112: Trả l ơng trực tiếp bằng tiền mặt, tiền gửi NH Có TK 141(1411) Tạm ứng l ơng cho công nhân. - Cuối kỳ kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 154(1541) Có TK 622 Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Hạ ch toán chi phí nhân công trực tiế p TK111,112,334, 141 L ơng phả i trả công nhân sả n xuấ t TK622 Tk1541 Kế t chuyể n chi phí nhân công trực tiế p 2.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 2.1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối l ợng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng máy thi công đ ợc chia thành 2 loại: chi phí tạm thời ( những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển phục vụ sử dụng máy thi công) và chi phí th ờng xuyên ( những chi phí hàng ngày cần thiết sử dụng cho máy thi công bao gồm: tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy nhiên liệu, l ơng chính nhân công điều khiển máy). Nguyên tắc hạch toán. - Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy cho các đội, xí nghiệp xây lắp. + Nếu tổ chức máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí sản xuất giá thành sản phẩm của bộ phận máy thi công đ ợc hạch toán nh bộ phận sản xuất phụ. Sản phẩm của bộ máy thi công đ ợc cung cấp cho các đội công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành nội bộ. + Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các đội, xí nghiệp đ ợc sử dụng thì chi phí sử dụng máy đ ợc hạch toán nh chi phí sản xuất chug. - Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo l ơng của công nhân sử dụng máy, l ơng công nhân viên chức, chi phí sử dụng máy trong sản xuất phụ. - Chi phí sử dụng máy thi công phải đ ợc hạch toán chi phí theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định. - Việc tính toán, phân bổ cho các đối t ợng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối l ợng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hach toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động( số giờ, ca máy) hoặc về khối l ợng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công đ ợc xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công. 2.1.3.2 Tài khoản sử dụng TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản ghi giảm choi phí máy thi công + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. TK 623: cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp hai t ơng ứngvới các yếu tố chi phí sử dụng cho máy thi công. TK 6231: Chi phí nhân công. Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp TK 6232: Chi phí vật liệu. TK6233: Chi phí công cụ, dụng cụ. TK6234: Khấu hao TSCĐ. TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK6238: Chi phí bằng tiền khác. 2.1.3.3 Phương pháp hạch toán * Tr ờng hợp doanh nghiệp có tổ chức máy thi công riêng. Tr ờng hợp này máy thi công thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới chuyên trách thi công khối l ợng xây lắp bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công tr ờng hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong tr ờng hợp này phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ . Nếu đơn vị này có tính lưi, lỗ riêng thì có thể tiến hành ph ơng thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của doanh nghiệp., Hạch toán chi phí sử dụng máy, tính giá thành ca máy thi công hiện trên TK 154, căn cứ vào giá thành ( theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ). Cung cấp cho các đối t ợng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình), tuỳ theo phuơng thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và doanh nghiệp xây lắp công trình. Trình tự hạch toán nh sau: Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. < Tr ờng hợp doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng>. TK152,153,141,111 ,112 Xuấ t NVL phụ c vụ cho máy thi TK152,153,141,111 công ,112 TK 334 L ơng công nhân đ iề u khiể n MTC TK214 Nguyễn Thị Nhung Khấ u hao máy thi công TK 1541 TK 621 621 TK Kế t chuyể n CPNVL TK 632 Phân bổ CPMTC TK 622 Kế t chuyể n chi phí NC TK627 Kế tKế toán - K10 - CĐ chuyể n CPSXC Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp * Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc đội máy riêng biệt, không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí máy thi công sẽ đ ợc tập hợp trên TK623, sau đó phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4- Hạch toán chi phí máy thi công. TK 334,11,112, TK623 TK1541 L ơng công Kết chuyển CP đ iề u khiể n máy MTC cho máy TK152,153,141,111,112 Xuất NVL phục vụ máy thi công TK 214 Nguyễn Thị Nhung Khấu hao máy thi công Kế toán - K10 - CĐ Trường CĐ Kinh tế KTCNI Báo cáo Tổng hợp * Trường hợp đơn vị đi thuê máy. Tr ờng hợp này máy thi công không thuộc tài sản của doanh nghiệp, có thể xảy ra các tr ờng hợp thuê máy sau: - Chủ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê ngoài trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo hợp đồng ( gồm có khấu hao theo dơn giá ca máy cộng với tỷ lệ định mức về chi phí quản lý xe máy). Đơn vị đi thuê máy cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy. - Tr ờng hợp thuê máy theo khối l ợng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối l ợng công việc đư hoàn thành. Nội dung hạch toán thể hiện qua sơ đồ. Sơ đồ 1.5-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. TK111,112,3 TK623 31 Thanh toán Kế t chuyể n tiề n CP thuê MTC thuê máy ngoài TK154 1 TK1331 Thuế GTGT đ ợc KT Nguyễn Thị Nhung Kế toán - K10 - CĐ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan