CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẰNG TIỀN
1.1.
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tài sản bằng tiền.
1.1.2. Về góc độ lý thuyết
Chúng ta đều biết rằng vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản. Vốn bằng
tiền hay tài sản bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
DN được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thuộc vốn lưu động của DN.
Xuất phát từ bản chất của hạch toán kế toán, chức năng chính của nó là
phản ánh, giám đốc các mặt của hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị. Do đó
thông tin của kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong
hoạt động quản lý. Thông tin của hạch toán kế toán luôn là thông tin hai mặt của
một hoạt động hoặc của một quá trình kinh tế cụ thể như tài sản, thu nhập, phân
phối thu nhập, thu, chi…
Mục đích của công tác hạch toán tài sản bằng tiền nhằm nghiên cứu quá
trình vận động của tiền, giúp cho nhà quản lý có một cái nhìn khái quát quá trình
lưu chuyển tiền tệ tại đơn vị để đưa ra những quyết định KD tại những thời điểm
thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Về góc độ thực tế
Từ kết quả khảo sát thực tế tại Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG, 4/5
phiếu điều tra phát ra đều nhận định công tác hạch toán kế toán tài sản bằng tiền
tại công ty còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu công tác kế toán tài sản bằng tiền
sẽ chỉ ra được những tồn tại trong quá trình kế toán tài sản bằng tiền, để từ đó
đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp công tác kế toán tài sản bằng tiền
của công ty hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Đồng thời cũng đem lại những
căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty khi đưa ra những quyết định mới về tài
sản bằng tiền.
1
1.2.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán tài sản bằng tiền như đã nêu ở trên và
tình hình thực tiễn trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG em xin chọn đề tài: “Kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB
Việt Nam MFG” để đi sâu vào nghiên cứu và viết chuyên đề.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về kế toán tài sản bằng tiền trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng công
tác kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG. Từ đó tìm
ra ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tài sản bằng tiền của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài đi sâu vào nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền
- Không gian: Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG.
- Thời gian: Số liệu kế toán tại thời điểm năm 2010
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền
1.5.1. Kế toán tài sản bằng tiền quy định trong chuẩn mực kế toán
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại
quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Với tính
lưu hoạt cao nhất – tài sản bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN, thực
hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
Kế toán tài sản bằng tiền tuân thủ theo các quy định trong chuẩn mực số 01 –
chuẩn mực chung và chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi TGHĐ.
Chuẩn mực kế toán số 1 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC của DN. Kế
toán phải chấp hành mọi quy định trong chuẩn mực 01, đặc biệt đối với kế toán
tài sản bằng tiền cần lưu ý:
2
- Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của DN hoặc làm giảm bớt các
khoản tiền mà DN phải chi ra
- Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong BCĐ kế toán, gồm: vốn của các nhà
đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa
phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi TGHĐ trong trường hợp DN có các
giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng
ngoại tệ và các BCTC của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang
đơn vị tiền tệ kế toán của DN, bao gồm: Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày
lập BCĐ kế toán; Ghi nhận chênh lệch TGHĐ; Chuyển đổi BCTC của các hoạt
động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC. Đối với kế
toán tài sản bằng tiền cần chú ý các điểm sau:
- DN phải sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán, trừ trường
hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng TGHĐ giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tại ngày giao dịch.
- TGHĐ tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. DN có thể sử dụng
tỷ giá xấp xỉ với tỷ TGHĐ thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung
bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát
sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu TGHĐ giao động
mạnh thì DN không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của
tuần hoặc tháng kế toán đó.
- Chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
của một DN theo các TGHĐ khác với TGHĐ đã được ghi nhận ban đầu,
hoặc đã được báo cáo trong BCTC trước, được xử lý như sau:
3
Trong giai đoạn đầu tư XD để hình thành TSCĐ của DN mới thành lập,
chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ để thực hiện đầu tư XD và chênh lệch TGHĐ phát sinh khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được
phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên BCĐ kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu
tư XD đưa vào sử dụng thì chênh lệch TGHĐ phát sinh trong giai đoạn
đầu tư XD được phân bổ dần vào thu nhập hoặc CPSX, KD trong thời
gian tối đa là 5 năm.
Trong giai đoạn SX, KD, kể cả việc đầu tư XD để hình thành TSCĐ của
DN đang hoạt động, chênh lệch TGHĐ phát sinh khi thanh toán các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí
trong năm tài chính.
Đối với DN sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh. DN không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro
hối đoái.
- Chênh lệch TGHĐ phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi TGHĐ
giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế
toán, các khoản chênh lệch TGHĐ được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao
dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch TGHĐ được tính
theo sự thay đổi của TGHĐ trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được
thanh toán.
1.5.2. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền theo QĐ 15
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng các chứnh từ: Phiếu thu, phiếu chi,
biên bản kiểm ke quỹ, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng, bảng kê chi tiết, giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ của ngân hàng. Ngoài
4
ra, còn sử dụng một số chứng từ khác để theo dõi, ghi chép như ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…
Mẫu chứng từ: phụ lục
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 111: Tiền mặt
Công dụng: Kế toán sử dụng TK 111 – Tiền mặt để phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 111
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng + Các khoản tiền mặt, vàng bạc, kim khí
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
quý, đá quý xuất quỹ
+ Các khoản tiền thừa ở quỹ phát hiện + Số tiền thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi
khi kiểm kê
kiểm kê
+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá + Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Số dư bên Nợ: các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý còn tồn quỹ tiền mặt
TK 111 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
* Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Công dụng: Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng giảm các khoản tiền của DN gửi tại Ngân hàng.
Nội dung và kết cấu
TK 112
5
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tê, + Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào + Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh giá lại
Ngân hàng
số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá lại
số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
Số dư nợ: số tiền các khoản tiền hiện còn
gửi tại Ngân hàng
TK 112 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ
Tài khoản 1123: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
* Tài khoản 113: tiền đang chuyển
Công dụng: TK 113 dùng đề phản ánh các khoản tiền của DN đã nộp vào
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng dể trả cho đơn vị khác nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Nội dung và kết cấu
TK 113
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền + Số kết chuyển vào TK 112 – tiền
Việt Nam, ngoại tệ nộp vào Ngân hàng gửi Ngân hàng, hoặc TK có liên
hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân quan
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có.
+ Chênh lệch giảm TGHĐ do đánh
+ Chênh lệch tăng TGHĐ do đánh giá lại giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ.
Số dư nợ: các khoản tiền còn đang chuyển
cuối kỳ.
TK 113 – Tiền đang chuyển, có 2 TK cấp 2:
6
chuyển cuối kỳ
TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
1.5.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Ở đây chỉ xét các trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo PPKT và DN nộp thuế GTGT tính theo PPKT.
a) Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt là tiền Việt Nam
1. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt
của đơn vị:
Kế toán ghi tăng các TK tiền mặt 111(1111); TK doanh thu 511, 512; TK thuế
GTGT phải nộp 333 (33311)
2. Phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu
nhập khác bằng tiền mặt nhập quỹ: ghi tăng các TK tiền mặt 111, TK thuế
GTGT phải nộp 333 (33311), TK doanh thu hoạt động tài chính 515, TK thu
nhập khác 711.
3. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn;
vay khác bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ): ghi tăng TK tiền mặt 111
(1111, 1112); ghi giảm TK tiền gửi Ngân hàng 112 (1121, 1122), ghi giảm TK
vay nợ 311, 341,…
4. Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của DN: ghi tăng
TK tiền mặt 111 (1111, 1112), ghi giảm TK nợ phải thu 131, 136, 138, 141
5. Nhận vốn do được giao, nhận vốn góp bằng tiền mặt: ghi tăng TK tiền
mặt 111, ghi giảm TK nguồn vốn KD 411.
6. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại Ngân hàng: ghi tăng TK tiền gưi 112
đồng thời ghi giảm TK tiền mặt 111
7. Xuất quỹ tiền mặt mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng: ghi tăng các TK
TSCĐ 211, 213; TK thuế GTGT 133 (1332) đồng thời ghi giảm TK tiền mặt
111
7
8. Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa về nhập kho để dùng vào SXKD: ghi tăng các TK hàng mua về 152, 153,
156, 157; ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ 133 (1331) đồng thời ghi giảm tiền
mặt 111
9. Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả: ghi giảm các TK
nợ phải trả 311, 315, 331, 333, 334, 336, 338; đồng thời ghi giảm TK tiền mặt
111
………………
Tiền mặt là ngoại tệ
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong giai
đoạn SXKD
1. Mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627,641, 642, 133,…
(theo TGHĐ tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 111 (1112) (theo TGGS kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
2.
Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ…):
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (TGGS kế toán)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 111 (1112) (TGGS kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
3.
Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu của khách hàng, phải
thu nội bộ,…)
Nợ TK 111 (1112) (TGHĐ tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
8
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có các TK 131, 136, 138,… (TGGS kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
4.
Kế toán chênh lệch TGHĐ của các tài khoản ngoại tệ là tiền mặt khi đánh
giá lại cuối năm
- Nếu phát sinh lãi TGHĐ, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ TGHĐ, ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ ( 4131, 4132)
Có TK 111 (1112)
………………….
b) Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam
Kế toán căn cứ giấy báo có, giấy báo nợ và các chứng từ gốc liên quan để ghi
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK Ngân hàng, ghi tăng TK tiền gửi 112
(1121) đồng thời ghi giảm TK tiền mặt 111(1111)
2. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
ghi tăng TK tiền gửi 112 (1121) đồng thời ghi giảm TK phải thu khách
hàng 131
3. Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động
tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản, ghi tăng TK tiền gửi 112
(1121), ghi tăng TK doanh thu 511, 512, 515, ghi tăng TK thu nhập khác
711, đồng thời ghi tăng thuế GTGT phải nộp 333 (33311)
4. Thu tiền lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi tăng TK tiền gửi 112 và ghi tăng TK
doanh thu hoạt động tài chính 515
5. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi tăng TK tiền mặt 111
(1111) đồng thời ghi giảm TK tiền gửi 112 (1121)
9
6. Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hóa về dùng vào hoạt động SX, KD ghi
tăng TK nguyên liệu, vật liệu – 152, TK CCDC – 153, TK hàng hóa 156,
TK hàng gửi đi bán – 157; ghi tăng TK thuế GTGT được khấu trừ 133
(1331) đồng thời ghi giảm TK tiền gửi 112
7. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi giảm các khoản
nợ phải trả TK vay ngắn hạn – 311, TK phải trả cho người bán – 331, TK
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333, TK phải trả nội bộ - 336, TK
phải trả, phải nộp khác 338,... đồng thời ghi giảm TK tiền 112
8. Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí: ghi tăng
các TK chi phí sử dụng máy thi công – 623, TK chi phí sản xuất chung –
627, chi phí bán hàng – 641, chi phí quản lý DN – 642, chi phí tài chính –
635, chi phí khác – 811, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ 133 (1331),
đồng thời ghi giảm TK tiền gửi
…………….
Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ của
hoạt động KD của DN:
1. Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ
ghi:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,… (theo
TGHĐ tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính ( Lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 112 (1122) (Theo TGGS kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
2. Thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,…):
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (TGGS kế toán)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (Lỗ TGHĐ)
10
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (Lãi TGHĐ)
Có TK 112 (1122) (TGGS kế toán)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – ngoại tệ các loại (TK ngoài BCĐKT)
3. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng,
phải thu nội bộ,…)
Nợ TK 112 (1122) (TGHĐ ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ TGHĐ)
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi TGHĐ)
Có các TK 131, 136, 138,… (TGHĐ ghi sổ kế toán)
4. Cuối năm đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lãi TGHĐ ghi:
Nợ TK 112 (1122)
Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ TGHĐ ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ (4131, 4132)
Có TK 112 (1122)
………….
c) Kế toán tiền đang chuyển
1. Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng
chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (Thu nợ của khách hàng)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
11
2. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng chưa nhận được giấy báo Có của
Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
3. Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào Ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
4. Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
5. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, đánh
giá lại số dư ngoại tệ trên TK 113 – Tiền đang chuyển:
- Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 113 – tiền đang chuyển (1132)
Có TK 413 – chênh lệch TGHĐ
- Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 413 – chênh lệch TGHĐ
Có TK 113 – tiền đang chuyển (1132)
…………..
1.5.2.4. Hình thức sổ kế toán
Ở đây chỉ xét hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được ghi vào sổ theo trình tự thời gian phát sinh và có phân
tích theo TK đối ứng, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ kinh tế.
12
Các loại sổ được sử dụng : Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều cần quản lý
riêng, căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ chuyên dùng liên quan, cuối tháng tổng
hợp nhật ký chuyên dùng để ghi sổ cái. Cuối kỳ căn cứ sổ chi tiết để lập bảng
tổng hợp chi tiết, đối chiếu số liệu sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và các
BCTC.
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện ở Phụ lục 03- Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức Nhật ký chung.
13
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH TTB VIỆT NAM MFG
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền
Trong quá trình làm chuyên đề, em đã sử dụng phương pháp tổng hợp số
liệu và nghiên cứu tài liệu để nghiên cứu về đề tài.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài chính
của công ty trong năm 2010 và các loại sổ sách, chứng từ liên quan tới kế
toán tài sản bằng tiền của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu số liệu: nghiên cứu chuyên đề của các anh chị
khóa trước viết cùng đề tài, tìm ra thành công và hạn chế của mỗi chuyên
đề, từ đó kế thừa và có hướng đi mới cho đề tài.
Ngoài ra em còn tìm kiếm thông tin trên sách, tạp chí, internet…
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán tài sản bằng tiền
2.2.1. Tình hình trong nước về kế toán tài sản bằng tiền
Một số chuyên đề, đề tài nghiên cứu về kế toán tài sản bằng tiền:
Chuyên đề của Nguyễn Thị Nhung, lớp CQ 44/21 - 08, khoa Kế toán, Học
viện Tài Chính, đề tài nghiên cứu: “Kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty
Cổ phần thương mại Thái Hưng”
Chuyên đề đảm bảo lý luận cơ bản là đầy đủ và thực trạng về kế toán tài
sản bằng tiền sát với thực tế của công ty. Từ đó đã tìm ra được những tồn tại
trong công tác hạch toán và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tài sản bằng tiền của công ty.
Tuy nhiên, chuyên đề chưa chỉ ra được đặc điểm hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng tới công tác kế toán tài sản bằng tiền của công ty. Vì vậy, chuyên đề
chưa đánh giá được một cách toàn diện về công tác kế toán tài sản bằng tiền của
công ty.
14
Chuyên đề của Nguyễn Thúy Nga, lớp K47 – D12, khoa Kế toán, Đại học
Kinh tế Quốc Dân, đề tài: “Kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty may xuất
khẩu Hà Bắc”
Tác giả đã nêu được những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản bằng tiền của công
ty và chỉ ra một số yếu kém trong công tác hạch toán cũng như quản lý tài sản
bằng tiền.
Song, chuyên đề có một số hạn chế: phương pháp thu thập dữ liệu chỉ dựa trên
phương pháp điều tra, các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể, chưa chỉ ra được
những yêu cầu và điều kiện để công ty có thể thực hiện các giải pháp đó.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
2.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Nhà nước quản lý và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống pháp luật và chính sách tài khóa: hệ thống Chuẩn mực kế toán; các thông
tư, quyết định hướng dẫn, điều chỉnh liên quan; chính sách thuế; chính sách lãi
suất, tín dụng… Khi có bất cứ sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện
hành sẽ tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
Biến động của nền kinh tế
Tỷ lệ lạm phát, khủng hoảng kinh tế… ảnh hưởng tới giá trị của tiền, gây nên
sự biến động tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn phải kế tới sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường chính
trị, văn hóa, xã hôi.
2.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đặc điểm ngành kinh doanh, chính sách kế toán công ty áp dụng ảnh
hưởng trực tiếp tới kế toán tài sản bằng tiền của công ty.
Đặc điểm ngành kinh doanh quyết định cơ cấu tài sản của công ty nên ảnh
hưởng rất lớn tới công tác kế toán tài sản bằng tiền
Chính sách kế toán công ty áp dụng là yếu tố chi phối toàn bộ công tác hạch
toán kế toán tài sản bằng tiền.
15
2.3. Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty TNHH TTB Việt Nam MFG được thành lập ngày 6 tháng 8 năm
2002 theo giấy phép số 0102029586 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang
cấp, nằm trong khu công nghiệp Đình Trám, Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang.
- Tên giao dịch: T.T.B VIETNAM MFG CO.,LTD
- Địa chỉ: Tăng Quang, Việt Yên, Bắc Giang
- Số điện thoại: (0240)3.674.985
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh, gia công xuất khẩu hàng
may mặc
- Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng)
+ Số cán bộ công nhân viên: 800 người
- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý: Phụ lục
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TTB Việt Nam MFG
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người, bao gồm: kế toán trưởng, 5 kế
toán viên và thủ quỹ, được tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán: Phụ lục
2.3.2.2. Chính sách kế toán của công ty
- Năm tài chính của công ty từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp, ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
- Hình thức kế toán áp dụng: ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký Chung: phụ lục
16
- Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị có thể
thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng
tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: tính theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu
hao phù hợp với Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
2.3.3. Thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty TNHH TTB Việt Nam
MFG
2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý tài sản bằng tiền tại công ty
Tài sản bằng tiền của công ty bao gồm: tiền mặt tại quỹ là tiền Việt Nam,
tiền gửi Ngân hàng là tiền Việt Nam và ngoại tê. Quản lý tài sản bằng tiền tại
công ty được thực hiện ở những khâu liên quan:
Lập chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công
ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh; sử dụng đúng mẫu chứng từ theo quy định của cơ
quan thuế. Số liệu và đơn vị tiền tệ trong chứng từ phải chính xác và thống nhất.
Cụ thể, tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ.
Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và
giám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã
nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ( bằng chữ) vào phiếu thu
trước khi kí và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu chi cũng lập làm 3 liên và chỉ sau
khi có đủ chữ kí( kí trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng,
giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền
phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, kí tên và ghi rõ họ tên vào phiếu
chi. Trong 3 liên của phiếu thu, phiếu chi:
- Thủ quỹ giữ 1 liên để ghi sổ quỹ
- 1 liên giao người nộp tiền
- 1 liên lưu nơi lập phiếu
17
Duyệt thu, chi
Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp để
chứng minh (Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền....). Sau khi kiểm
tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ
đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền. Để quản lí và hạch toán
chính xác, tiền mặt của nhà máy Tấm Lợp được tập trung bảo quản tại quỹ. Mọi
nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lí và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ
chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu
trách nhiệm gửi quỹ.
Quản lý tài sản bằng tiền
Việc quản lý tài sản bằng tiền do thủ quỹ, kế toán trưởng, giám đốc chịu trách
nhiệm. Phải thường xuyên giám sát, kiểm tra tiền mặt tại quỹ và tiền gửi. Đối
chiếu giữa thủ quỹ với kế toán, kiểm kê quỹ hàng ngày, định kỳ. Đối chiếu kế
toán tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng định kỳ. Kế toán phải mở sổ chi
tiết theo dõi từng loại tiền, ngoại tê. Đặc biệt, tùy vào tình hình kinh doanh của
công ty mà quy định mức chi tiêu, mức tồn quỹ tối đa sao cho đảm bảo thanh
toán và hạn chế rủi ro.
Ghi sổ kế toán: theo hình thức Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp dưới sự kiểm tra, hướng dẫn
của kế toán trưởng ghi phản ánh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ đó.
- Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi: Phản ánh tình hình số tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tăng giảm và số tiền tồn cuối mỗi ngày. Sổ này được lập cùng với sổ Nhật
ký chung, do kế toán tổng hợp lập căn cứ vào chứng từ thu chi và chứng từ
gốc kèm theo, đối chiếu với số liệu trên sổ Nhật ký chung.
18
- Ngoài ra, còn các sổ: sổ Cái TK tiền mặt, sổ Cái TK tiền gửi (chi tiết
cho tiền Việt Nam và ngoại tệ); sổ nhật ký thu, chi; sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi.
2.3.3.2. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền của công ty
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu: Phản ánh số tiền mặt thu nhập quỹ. Phiếu thu do kế toán tổng hợp
lập, thủ quỹ thu tiền. Phiếu thu phải có đầy đủ chữ ký của những người liên
quan như: người lập phiếu, thủ quỹ, người nộp tiền, giám đốc và kế toán trưởng.
Sau khi thu tiền phải đóng dấu đã thu tiền vào phiếu thu. Phiếu thu phải được
đánh số trước theo thứ tự.
- Phiếu chi: phản ánh số tiền chi ra từ quỹ. Phiếu chi do kế toán tổng hợp lập,
thủ quỹ chi tiền. Phiếu chi cũng phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán
trưởng, người nhận tiền, người lập phiếu thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền và ký
vào phiếu chi. Sau khi chi tiền phải đóng dấu đã chi tiền vào phiếu chi. Phiếu chi
phải được đánh số trước theo thứ tự.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Do người trong công ty có nhu cầu cần tạm ứng tiền để
phục vụ công tác lập. Giấy đề nghị tạm ứng phải có chữ ký của giám đốc, kế
toán trưởng thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng
và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm
ứng và ghi sổ kế toán.
- Giấy báo có: Phản ánh số tiền trong tài khoản TGNH của công ty tăng lên.
Chứng từ này do Ngân hàng lập và gửi về cho công ty.
- Giấy báo nợ: Phản ánh số tiền trong TK TGNH của công ty giảm. Chứng từ
này do Ngân hàng lập và gửi về cho doanh nghiệp.
- Ủy nhiệm chi: do kế toán tổng hợp lập để đến Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng
chuyển số tiền trong tài khoản của công ty để thanh toán các khoản nợ. Ủy
nhiệm chi phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc và được đóng
dấu đầy đủ.
19
Ngoài ra còn có các chứng từ, bảng kê: bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi
tiền, Ngân hàng còn gửi cho công ty Sổ phụ: phản ánh tổng hợp tất cả các
nghiệp vụ tăng, giảm số tiền trong tài khoảnTGNH của công ty.
b) Tài khoản sử dụng
TK tiền mặt – 111
Tiền mặt tại quỹ của công ty chỉ có tiền Việt Nam, chi tiết:
TK 1111: tiền Việt Nam tại qũy
TK tiền gửi – 112
Tiền gửi Ngân hàng của công ty bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ, chi tiết:
TK 1121: tiền Việt Nam gửi Ngân hàng
TK 1122: ngoại tệ gửi Ngân hàng
c) Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 8/2010
i.
Tiền mặt
Khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền kế toán sẽ lập phiếu thu, phiếu chi
trình Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thu, chi tiền.
Sau đó kế toán sẽ tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký
chung, các sổ liên quan và đính kèm các chứng từ gốc liên quan.
- Ngày 1/8/2010, Công ty may Thắng Lợi mua hàng theo hóa đơn GTGT số
004637 với số tiền là 120.000.000đ, VAT 12.000.000, trả bằng tiền mặt, phiếu
thu số 0100, kế toán định khoản:
Nợ TK 111
: 132.000.000
Có TK 133
: 12.000.000
Có TK 156
: 120.000.000
Mẫu phiếu thu: Phụ lục 04
- Ngày 3/8/2010, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 50.000.000 đ,
phiếu thu số 0101, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 112
: 50.000.000
: 50.000.000
Mẫu phiếu thu: Phụ lục 05
20
- Xem thêm -