Chuyên đề thực tập
1
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN BẰNG TIỀN
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tài sản bằng tiền.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt
động của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng,
tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của
vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán
của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có
mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả
cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng,
mỗi quá trình: Vốn và nguồn vốn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết
quả của quá trình có tính hai mặt: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch
toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về
thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng
trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin
kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong
tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình
hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị
mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng
tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
2
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch
toán bị buông lỏng kéo dài.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài: “Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty Cổ phần kỹ Nghệ Hạnh Ngân”
để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán tài sản bằng tiền.
- Khảo sát thực tế công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty Cổ phần Kỹ
Nghệ Hạnh Ngân. Tìm hiểu quy trình thực hiện công việc kế toán tài sản bằng
tiền từ khâu sử dụng tài khoản hạch toán, lập chứng từ đến vào sổ kế toán
- Dựa vào kết quả khảo sát để đưa ra các giải pháp nhằm phát triển và cải
thiện tình trạng công tác kế toán tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu tài sản bằng tiền trong tháng 3
năm 2010.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phương pháp kế toán tài sản bằng tiền
được thực hiện trong suốt thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Hạnh
Ngân.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài “Kế toán tài sản bằng tiền tại Công ty Cổ
Phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân”.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung kế toán tài sản bằng tiền.
1.5.1. Khái niệm tài sản bằng tiền.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
3
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính lưu
hoạt cao nhất – tài sản bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,
thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.
- Tiền mặt tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
1.5.2. Kế toán tài sản bằng tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Kế toán tái sản bằng tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 1 – Chuẩn mực chung và chuẩn mực số 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Chuẩn mực kế toán số 1 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán số 10 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp
doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài.
Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước
ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán; Ghi nhận chênh
lệch tỷ giá hối đoái; Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước
ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.5.3. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền theo QĐ 48
1.5.3.1. Chứng từ sử dụng.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
4
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng các chứnh từ sau:
- Phiếu thu: Phản ánh số tiền mặt thu về nhập quỹ của doanh nghiệp
- Phiếu chi: Phản ánh số tiền chi ra từ quỹ của doanh nghiệp
- Báo cáo quỹ tiền mặt: Phản ánh số tiền mặt thu, chi và số tiền mặt tồn tại
quỹ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Biên bản kiểm kê quỹ: Phản ánh số tiền mặt tồn quỹ tại thời điểm kiểm kê
- Bảng kê chi tiền: Phản ánh số tiền chi ra trong ngày.
- Bảng kê thu tiền: Phản ánh số tiền thu vào trong ngày.
- Giấy báo có: Phản ánh số tiền doanh nghiệp gửi vào tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng, kho bạc Nhà nước.
- Giấy báo nợ: Phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra từ tài khoản tiền
gửi của doanh nghiệp.
- Sổ phụ của ngân hàng: do ngân hàng lập để doanh nghiệp đối chiếu các
khoản thu chi tiền gửi.
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác để theo dõi, ghi chép như ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi...
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 111: Tiền mặt.
Công dụng: Kế toán sử dụng TK 111 – Tiền mặt để phản ánh số hiện
có và tình hình thu chi của doanh nghiệp.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
5
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Nội dung và kết cấu:
TK 111
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập
+ Các khoản tiền mặt, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
quỹ.
+ Số tiền thiếu phát hiện khi
+ Số tiền thừa khi kiểm kê
kiểm kê quỹ.
Số dư nợ: Số tiền mặt, vàng bạc,
đá quý tồn cuối kỳ.
TK 111 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ.
Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
* Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
Công dụng: Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động về tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc.
Nội dung và kết cấu.
TK 112
+ Các khoản tiền gửi vào ngân
hàng
+ Các khoản tiền rút ra tại ngân
hàng
+ Chênh lệch thừa chưa rõ
+ Khoản chênh lệch thiếu chưa
nguyên nhân (Do số liệu trên giấy
rõ nguyên nhân (do số liệu trên giấy
báo, bảng sao kê cua ngân hàng lớn
báo, bản sao kê của ngân hàng nhỏ
hơn số liệu trên sổ kế toán)
hơn số liệu trên sổ kế toá
Số dư nợ: Số tiền gửi còn lại
cuối kỳ.
TK 112 có 3 TK cấp 2:
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
6
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Tài khoản 1123: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
1.5.3.3. Trình tự kế toán.
1.5.3.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt là tiền Việt Nam:
- Các trường hợp thu nhập quỹ là tiền Việt Nam : căn cứ vào phiếu thu kèm
theo chứng từ gốc để chứng minh. Kế toán ghi tăng TK tiền mặt, ghi giảm hoặc
tăng các tài khoản liên quan.
Ví dụ : Bán hàng thu bằng tiền mặt nhập quỹ. Kế toán ghi tăng TK tiền mặt
(1111), ghi tăng TK doanh thu (511), thuế (3331).
Thu tiền khách hàng trả nợ tiền mua hàng, rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ. Kế toán ghi tăng TK tiền mặt (1111), ghi giảm khoản phải thu khách hàng
(131), giảm TK tiền gửi ngân hàng (1121). ...
- Các trường hợp chi tiền mặt là tiền Việt Nam: căn cứ vào phiếu chi và
chứng từ gốc chứng minh. Kế toán ghi giảm TK tiền mặt và ghi tăng hoặc giảm
các TK liên quan.
Ví dụ : Doanh nghiệp chi tiền mặt để mua hàng hóa, nguyên vật liệu, chi
tạm ứng, chi trả các khoản chi phí phục vụ cho bán hàng, quản lý. Kế toán ghi
tăng TK hàng hóa(156), nguyên vật liệu (152), thuế (1331), tạm ứng (141) các
TK chi phí (622, 627, 642) và ghi giảm TK tiền mặt (1111)
Doanh nghiệp chi tiền mặt để nộp thuế cho ngân sách Nhà nước, các khoản
tiền lương của người lao động, trả người cung cấp hàng hóa dịch vụ... Kế toán
ghi giảm TK thuế phải nộp Nhà nước (333), phải trả người lao động (334), TK
phải trả người bán (331) và ghi giảm TK tiền mặt (1111),..số tiền chênh lệch.
- Kiểm kê quỹ tiền mặt :
+ Nếu thừa : Số tồn thực tế > số tồn trên sổ sách, kế toán ghi tăng TK tiền
mặt (1111) và ghi tăng TK tài sản thừa chờ xử lý (3381).
+ Nếu thiếu : Số tồn thực tế < số tồn trên sổ sách, tùy nguyên nhân kế tóan
ghi tăng TK tài sản thiếu chờ xử lý (1381) hoặc ghi tăng TK 1388 – thủ quỹ phải
bồi thường và ghi giảm TK tiền mặt (1111) số tiền chênh lệch
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
7
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Tiền mặt là ngoại tệ :
- Thu tiền mặt là ngoại tệ nhập quỹ : Khi thu tiền mặt là ngoại tệ nhập quỹ
kế toán ghi tăng TK tiền theo tỷ giá thực tế đồng thời ghi giảm hoặc tăng các TK
liên quan.
Đồng thời ghi tăng TK gốc nguyên tệ (007)
Ví dụ :
+ Bán hàng thu bằng ngoại tệ nhập quỹ. Kế toán sẽ ghi tăng TK tiền mặt là
ngoại tệ (1112), đồng thời ghi tăng TK doanh thu (511), tăng TK thuế (333).
+ Thu tiền khách hàng nợ bằng ngoại tệ, kế toán ghi tăng TK tiền (1112)
theo tỷ giá thực tế phát sinh, đồng thời ghi giảm TK phải thu (131, 138). Chênh
lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá ghi sổ sẽ được ghi nhận vào TK chi phí tài chính
(635) nếu TGTT < TGGS hoặc TK doanh thu tài chính (515) nếu TGTT >
TGGS.
- Chi tiền mặt là ngoại tệ : Khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền mặt là ngoại tệ
kế toán ghi tăng hoặc giảm TK liên quan theo tỷ giá ghi sổ và ghi giảm TK tiền
mặt là ngoại tệ theo tỷ giá xuất quỹ. Chênh lệch giữa TGXQ và TGGS (TGTT)
sẽ được phản ánh vào TK 635- chi phí tài chính nếu TGXQ > TGGS hoặc
TGTT, ngược lại TGXQ < TGGS hoặc TGTT chênh lệch phản ánh ghi tăng TK
515-doanh thu tài chính.
Đồng thời ghi giảm TK gốc nguyên tệ - 007
Ví dụ :
+ Mua hàng hóa thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ, kế toán ghi tăng TK
hàng hóa-156 theo TGTT tài thời điểm phát sinh nghiệp vụ, ghi giảm TK tiền
mặt là ngoại tệ-1112 theo TGXQ. Chênh lệch sẽ được phản ánh vào TK 635 hoặc
TK 515.
+ Trả nợ người bán bằng tiền mặt là ngoại tệ, kế toán ghi giảm TK phải trả
người bán – 331 theo TGGS và ghi giảm TK tiền mặt là ngoại tệ - 1112. Chênh
lệch giữa 2 tỷ giá sẽ được phản ánh vào TK 635 hoặc 515.
- Kế toán kinh doanh ngoại tệ :
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
8
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Dùng tiền Việt Nam để mua ngoại tệ nhập quỹ : kế toán ghi tăng TK tiền
mặt là ngoại tệ - 1112 theo TGTT và ghi giảm TK tiền mặt là tiền Việt Nam
-1111. Đồng thời ghi tăng TK gốc nguyên tệ - 007
+ Xuất ngoại tệ bán thu tiền Việt Nam : Kế toán ghi tăng TK tiền mặt là
tiền Việt Nam theo tỷ giá bán, ghi giảm TK tiền mặt là ngoại tệ theo tỷ giá mua.
Chênh lệch được phản ánh vào TK 635 – Chi phí tài chính hoặc 515 – Doanh thu
tài chính. Đồng thời ghi giảm TK gốc nguyên tệ - 007.
- Đánh giá ngoại tệ cuối kỳ : đến thời điểm cuối năm tài chính khi xác định
số dư tiền mặt là ngoại tệ nếu có sự thay đổi về tỷ giá hối đoái.
+ Nếu tỷ giá hối đoái tăng, kế toán ghi tăng TK 1112, ghi tăng TK chênh
lệch đánh giá lại tài sản – 413.
+ Nếu tỷ giá hối đoái giảm, kế toán ghi giảm TK chênh lệch đánh giá lại tài
sản – 413 và ghi giảm TK 1112.
Chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 413 sẽ được kết chuyển sang TK
635 - Chi phí tài chính hoặc 515 - doanh thu tài chính.
1.5.3.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng :
Tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam
- Thu TGNH là tiền Việt Nam : Căn cứ vào giấy báo có và các chứng từ gốc
liên quan kế toán ghi tăng TK TGNH là tiền Việt Nam – 1121 và ghi tăng hoặc
giảm TK liên quan.
Ví dụ :
+ Bán hàng hóa thu bằng TGNHH : kế toán ghi tăng TK TGNH là tiền Việt
Nam – 1121 và ghi tăng TK doanh thu – 511, TK thuế - 333.
+ Khách hàng trả nợ bằng TGNH kế toán ghi tăng TK 1121, ghi giảm TK
phải thu khách hàng – 131.
....
- Chi tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam : Căn cứ giấy báo nợ, kế toán ghi
giảm TK TGNH 1121, ghi tăng hoặc giảm TK liên quan.
Ví dụ :
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
9
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản cố định, chi trả các khoản chi
phí...kế toán ghi tăng TK hàng hóa 156, TK nguyên vật liệu - 152, TK thuế
GTGT – 1331, TK tài sản cố định – 211, 212, TK phản ánh chi phí như 642 –
Chi phí kinh doanh...và ghi giảm TK TGNH – 1121.
+ Trả lương, nộp thuế, trả người bán...kế toán ghi giảm TK phải trả công
nhân viên – 334, thuế phải nộp – 333, phải trả người bán – 331... và ghi giảm TK
TGNH – 1121.
- Tồn trên tài khoản tiền gửi ngân hàng : Định kỳ hoặc thường xuyên kế
toán phải đối chiếu số dư trên tài khoản TGNH
S
D
ố dư
ư cuối
kỳ trên
=
sổ sách
đầu kỳ
trên sổ
sách kế
kế toán
Th
+
u vào
TK
TGNH
Ch
-
i ra TK
TGNH
tóan
+ Nếu số liệu trên sổ sách kế toán > Số liệu của ngân hàng, kế toán phản
ánh số TGNH thiếu bằng cách ghi tăng TK tài sản thiếu chờ xử lý- 1381 và ghi
giảm TK TGNH là tiền VN – 1121
+ Nếu số liệu trên sổ sách kế toán < Số liệu của ngân hàng thì kế toán phản
ánh ghi tăng số tiền thừa vào TK TGNH là tiền VN-1121 và ghi tăng tài sản thừa
chờ xử lý - 3381
Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
- Thu tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ : Khi thu vào TK TGNH là ngoại tệ, kế
toán ghi tăng TK TGNH là ngoại tệ - 1122 theo tỷ giá thực tế phát sinh tại thời
điểm thu và ghi tăng hoặc giảm các TK liên quan. Nếu có chênh lệch tỷ giá thì
phản ánh vào TK chi phí tài chính – 635 hoặc TK doanh thu tài chính - 515
Ví dụ :
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
10
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
+ Thu tiền bán hàng qua TK TGNH là ngoại tệ, kế toán ghi tăng TK TGNH
là ngoại tệ - 1122 theo tỷ giá thực tế và ghi tăng TK phản ánh doanh thu – 511,
TK thuế - 333. Đồng thời ghi tăng TK gốc nguyên tệ - 007
+ Khách hàng trả nợ tiền mua hàng qua TK TGNH bằng ngoại tệ, kế toán
ghi tăng TK TGNH là ngoại tệ - 1122 và ghi giảm TK phải thu khách hàng –
131. Nếu có sự chênh lệch TGTT < TGGS, kế toán phản ánh ghi tăng chi phí tài
chính – TK 635, nếu TGTT > TGGS thì kế toán ghi tăng doanh thu tài chính –
TK 515. Đồng thời ghi tăng TK gốc nguyên tệ - 007
- Chi TGNH là ngoại tệ : Khi phát sinh nghiệp vụ chi TGNH là ngoại tệ, kế
toán căn cứ vào TGTT hoặc TGGS và TGXQ để phản ánh. Kế toán ghi tăng hoặc
giảm các TK liên quan và ghi giảm TK TGNH là ngoại tệ - 1122. Chênh lệch
giữa TGTT, TGGS và TGXQ sẽ được phản ánh vào TK 635 hoặc TK 515. Đồng
thời ghi giảm TK gốc nguyên tệ - 007.
Ví dụ :
+ Mua hàng hóa thanh toán bằng TGNH là ngoại tệ, kế toán sẽ phản ánh ghi
tăng TK 156 – hàng hóa theo TGTT và ghi giảm TK TGNH là ngoại tệ - 1122
theo TGXQ. Nếu TGTT > TGXQ kế toán ghi tăng doanh thu tài chính - TK 515,
nếu TGTT < TGXQ kế toán ghi tăng chi phí tài chính - TK 635
+ Trả nợ người bán bằng TGNH là ngoại tệ, kế toán ghi giảm khoản phải
trả người bán TK 331 theo TGGS và ghi giảm TGNH là ngoại tệ TK – 1122 theo
TGXQ. Chênh lệch tỷ giá được phản ánh vào TK 635 hoặc TK 515.
Đồng thời ghi giảm gốc nguyên tệ - TK 007
-
Kế toán kinh doanh ngoại tệ :
+ Dùng TGNH là tiền Việt Nam để mua ngoại tệ: kế toán ghi tăng TK tiền
ngoại tệ - 1122 theo TGTT và ghi giảm TK tiền Việt Nam -1121. Đồng thời ghi
tăng TK gốc nguyên tệ - 007
+ Xuất ngoại tệ bán: Kế toán ghi tăng TK 1121 - tiền Việt Nam theo tỷ giá
bán, ghi giảm TK 1122 là tiền ngoại tệ theo tỷ giá mua. Chênh lệch được phản
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
11
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
ánh vào TK 635 – Chi phí tài chính hoặc 515 – Doanh thu tài chính. Đồng thời
ghi giảm TK gốc nguyên tệ - 007.
- Đánh giá ngoại tệ cuối kỳ :
+ Nếu tỷ giá hối đoái tăng, kế toán ghi tăng TK 1122, ghi tăng TK chênh
lệch đánh giá lại tài sản – 413.
+ Nếu tỷ giá hối đoái giảm, kế toán ghi giảm TK chênh lệch đánh giá lại tài
sản – 413 và ghi giảm TK 1122.
Chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 413 sẽ được kết chuyển sang TK
635 - Chi phí tài chính hoặc 515 - doanh thu tài chính.
1.5.3.4 Các hình thức sổ kế toán.
1.5.3.4.1 Hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được ghi vào sổ theo trình tự thời gian phát sinh và có phân tích
theo TK đối ứng, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế.
Các loại sổ được sử dụng : Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
cái và các sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, căn cứ sổ nhật ký chung để
ghi vào sổ cái. Đối với các đối tượng phát sinh nhiều cần quản lý riêng, căn cứ
vào chứng từ ghi vào sổ chuyên dùng liên quan, cuối tháng tổng hợp nhật ký
chuyên dùng để ghi sổ cái. Cuối kỳ căn cứ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết, đối chiếu số liệu sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài
chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện ở Phụ lục 01-Trình tự ghi sổ kế toán
1.5.3.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi NVKT phát sinh căn cứ chứng
từ gốc lập chứng từ ghi sổ để làm cơ sở ghi sổ tổng hợp. Ghi sổ tổng hợp gồm
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
12
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống
trên sổ cái của các TK.
Các sổ được sử dụng : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ thẻ kế
toán chi tiết.
Trình tự kế toán : căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ gốc, lập
chứng từ ghi sổ, căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sau đó ghi sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán căn cứ
chứng từ ghi sổ kèm chứng từ gốc ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.
Cuối tháng căn cứ các sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu
bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi
tiết và lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện ở Phụ lục 01-Trình tự ghi sổ kế toán
1.5.3.4.3 Hình thức Nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là sử dụng nhật ký sổ cái là sổ tổng
hộp duy nhất để ghi chép các NVKT phát sinh, trên sổ kết hợp ghi theo trình tự
thời gian và ghi theo hệ thống.
Các loại sổ được sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái : sổ nhật ký sổ cái,
các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ : hàng ngày khi có NVKT phát sinh, căn cứ vào chứng từ
ghi vào sổ Nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ tổng hợp số
liệu của các TK trên sổ Nhật ký – sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo
cáo tài chính.
1.5.3.4.4. Hình thức kế toán máy.
Đặc trưng của hình thức này là công việc được thực hiện theo một chương
trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong các hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần
mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Sơ đồ trình tự ghi sổ được thể hiện ở Phụ lục 01-Trình tự ghi sổ kế toán
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
13
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI
SẢN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ HẠNH NGÂN.
2.1
Phương pháp nghiên cứu kế toán tài sản bằng tiền.
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu tại công ty Cổ
Phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân và kết hợp với phương pháp phỏng vấn tham khảo ý
kiến của các cô chú, anh chị trong công ty.
2.1.1 Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Nguồn số liệu được thu thập từ phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào các
chứng từ thu chi, chứng từ ngân hàng, sổ sách kế toán, nghiên cứu tìm hiểu
phương pháp và trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết quả
nghiên cứu theo phương pháp này là quan trọng, nó giúp hiểu rõ được vấn đề
đang nghiên cứu được diễn ra theo trình tự như thế nào trong thực tế, và là nguồn
số liệu thông tin chủ yếu phục vụ viết báo cáo.
2.1.2 Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Đưa ra các câu hỏi liên quan đến đề tài nghiên cứu cho các nhân viên trong
công ty trả lời để nhằm tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Công ty, tìm hiểu quy
trình nghiệp vụ kế toán tài sản bằng tiền được tiến hành như thế nào, các chính
sách chế độ mà Công ty đang áp dụng, qua đó hiểu thêm được cách thức hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Phương
pháp này giúp hiểu thêm được các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến kế toán tài sản bằng tiền tại công ty.
2.2.1. Nhân tố môi trường bên ngoài.
Các nhân tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến tình hình biến động tài sản bằng tiền.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
14
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
- Điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp và sự điều tiết của Nhà nước
đối với nền kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhà nước ban hành các đạo luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp hoạt động và đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật của mọi loại hình
doanh nghiệp. Trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước ban hành các chính sách vĩ
mô như chính sách tài chính tín dụng, chính sách lao động tiền lương, chính sách
thương mại, chính sách thuế...Tất cả những tác động từ phía Nhà Nước đều ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
và quy mô của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác trong đó sự cạnh tranh là nhân tố quan trọng. Doanh nghiệp
chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có khả năng cạnh tranh để có chỗ đứng trên thị
trường. Để cạnh tranh được thì trước hết doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính
vững mạnh. Do đó cần phải quản lý tài sản bằng tiền sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất.
2.2.2. Nhân tố môi trường bên trong.
2.2.2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân.
Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân được thành lập ngày 06 tháng 06
năm 2005 dưới sự chỉ đạo của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, cấp giấy phép số
0102020861 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
+ Mua, bán, kí gửi ôtô và thiết bị có động cơ khác;
+ Kinh doanh bất động sản, vật tư, thiết bị y tế, vật liệu xây dựng
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, công nghiệp dân dụng
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 43, tổ 31 Phường Trung Hoà, Q.Cầu Giấy, HN
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND (Năm tỷ đồng)
+ Tổng số lao động của doanh nghiệp: 28 người
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
15
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
-
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp – Phụ lục 02.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, các cấp có
thẩm quyền và cán bộ công nhân viên trong công ty về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc quản lý thông qua sự giúp đỡ của các phó
giám đốc.
- Các phó giám đốc: là người giúp giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ
trực tiếp phụ trách chuyên môn về lĩnh vực nào đó.
- Khối các đơn vị quản lý gồm có:
+ Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện các kế hoạch về
đầu tư, kế hoạch kinh doanh cho công ty. Tiếp nhận và lập kế hoạch xây dựng
các công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện nhiệm vụ quản lý con người,
thuyên chuyển công tác, thực hiện chế độ về lao động tiền lương, quản lý các
công việc hành chính, giúp giám
đốc nắm được năng lực của từng người để bố trí và phân công công tác sao
cho có hiệu quả.
+ Phòng kinh doanh: Tổ chức tiến hành các công việc kinh doanh, tìm kiếm
khách hàng cho công ty, thông báo cho phòng kế toán các thông tin về khách
hàng.
+ Phòng kế toán: Tham mưu cho lãnh đạo công tác thu chi, bảo toàn và phát
triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, xây dựng cơ chế tài chính, huy
động vốn, cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho kinh doanh, kiểm tra hoạt động
tài chính của công ty. Theo dõi hoạt động kinh doanh, hạch toán cụ thể từng
công trình. Lập kế hoạch thu chi năm, kế hoạch tài chính, lập kế hoạch vay trung
và dài hạn. Mở sổ theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán cụ thể
từng công trình.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
16
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
2.2.2.3. Tình hình lao động.
Công ty Hạnh Ngân có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có tinh thần trách
nhiệm cao, có thể đáp ứng tốt yêu cầu của công việc.
Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty:
-
Ban giám đốc: 4 người
-
Phòng kế hoạch: 4 người
-
Phòng hành chính: 4 người
-
Phòng kinh doanh 10 người
-
Phòng kế toán: 4 người
-
Bảo vệ: 2 người
2.2.2.4. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
* Chức năng: Công ty Hạnh Ngân cung cấp vật liệu xây dựng là đá Granit,
nhận lắp đặt đá cho khách hàng đảm bảo yêu cầu về chất lượng, màu sắc và kích
thước phong phú. ngoài ra còn thực hiện hoạt động mua bán ôtô, nhận trông giữ
xe ôtô.
* Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ sau:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành ngề đã đăng ký.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng về sản phẩm, dịch vụ công ty cung
cấp.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với nhu cầu
thị trường.
- Đổi mới, hiện đại hóa phương thức quản lý kinh doanh, phục vụ khách
hàng.
- Đảm bảo chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà Nước.
2.2.2.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế toán của công
ty.
Do công ty là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối lượng công việc kế toán
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
17
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
không phát sinh quá nhiều nên bộ máy kế toán của công ty chỉ có 4 người. Gồm
một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một kế toán kho và một thủ quỹ. Công
ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, mọi công việc đều được thực hiện ở
phòng kế toán công ty. Từ việc nhận chứng từ gốc, kiểm tra chứng từ, định
khoản, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng phân bổ liên quan từ thực tế tình hình
sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán: Phụ lục số 03
-
Chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
Công ty Hạnh Ngân là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên công ty áp dụng chế
độ kế toán theo quyết định 48/2006- QĐ BTC.
+ Tài khoản kế toán: Công ty đăng ký sử dụng một số tài khoản kế toán
theo chế độ đã ban hành.
+ Hình thức sổ áp dụng: Nhật ký chung.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tất cả các nhân tố kể trên đều thuộc về nội bộ bên trong doanh nghiệp. Các
nhân tố này đóng vai trò quan trọng, quyết định đến kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng. Sự phối hợp nhịp
nhàng, thông suốt giữa các bộ phận, giữa các nhân viên trong công ty sẽ giúp
công tác kế toán được tiến hành suôn sẻ, thuận lợi, chính xác.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về công tác kế toán tài sản
bằng tiền tại công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân.
2.3.1 Đặc điểm tài sản bằng tiền tại công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Hạnh
Ngân.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
18
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
Tài sản bằng tiền tại công ty chỉ gồm tiền mặt tại quỹ là tiền Việt Nam và
tiền gửi ngân hàng là tiền Việt Nam.
* Nguyên tắc quản lý chung về tiền mặt tại công ty.
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng tiền mặt.
Số tiền mặt được ổn định ở một mức hợp lý nhất. Tiền mặt tại quỹ công ty luôn
được đảm bảo an toàn và thực hiện một cách triệt để đúng theo chế độ thu, chi,
quản lý tiền mặt.
Hiện tại công ty chỉ sử dụng loại tiền Việt Nam tại quỹ để thanh toán.
Nhằm quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt tại quỹ ở doanh nghiệp nói chung
và Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Hạnh Ngân nói riêng đều tuân thủ nguyên tắc sau:
- Mọi khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp pháp để
chứng minh (Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền....). Sau khi kiểm
tra chứng từ hợp lệ, thủ quỹ tiến hành thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã
có chữ ký của người nộp tiền hoặc người nhận tiền.
- Việc quản lý tiền mặt tại quỹ phải do thủ quỹ, giám đốc chỉ thị. Khi thủ
quỹ có công tác đột xuất buộc phải vắng mặt ở nơi làm việc hoặc có sự thay đổi
thủ quỹ thì phải có văn bản chính thức của công ty. Khi bàn giao quỹ phải tiến
hành kiểm kê, thủ quỹ tuyệt đối không được nhờ người khác làm thay, không
được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa của công ty hay kiểm nghiệm công tác
kế toán.
- Việc kiểm tra quỹ không chỉ tiến hành định kỳ mà còn phải thường xuyên
kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn tình trạng vay mượn gây thất thoát công quỹ.
- Số tiền mặt tồn quỹ luôn phải khớp đúng với số liệu trong sổ quỹ. Mọi sai
lệch đều phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Nguyên tắc quản lý chung về tiền gửi ngân hàng tại công ty.
Theo thực tế tại công ty, tiền gửi ngân hàng chỉ có tiền Việt Nam và được
gửi tại Ngân hàng HABUBANK – CN Hoàng Quốc Việt. Số tài khoản 0304 311
000 000 12586.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
19
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
TGNH là số tiền thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng đựợc gửi tại Ngân
hàng. Do đó doanh nghiệp với kế toán Ngân hàng phải thường xuyên đối chiếu
số phát sinh nhằm đảm bảo sự khớp đúng về số liệu. Nếu phát sinh số chênh lệch
thì hai bên phải tìm nguyên nhân và kịp thời xử lý. Tại thời điểm cuối kỳ số
chênh lệch vẫn chưa được xử lý thì kế toán phản ánh số chênh lệch vào tài khoản
1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý hoặc TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý, sang kỳ
sau tiếp tục tìm nguyên nhân xử lý.
Để hạch toán tăng, giảm tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng tài khoản
1121. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động TGNH
tại công ty.
Tác dụng của số tiền mà công ty gửi vào Ngân hàng với hoạt động sản xuất
kinh doanh là đảm bảo nguyên tắc thanh toán an toàn, nhanh chóng, dù không
phải đầu tư vào sản xuất vẫn sinh ra một khoản lãi.
Nguyên tắc quản lý TGNH tại công ty phải đảm bảo đúng chế độ tiền tệ của
Nhà Nước, chỉ giữ lại một khoản tiền nhất định ở quỹ nhằm phục vụ nhu cầu chi
tiêu thường xuyên, còn lại tất cả phải gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích bảo vệ
tốt, được Nhà Nước quản lý, điều hòa tránh thất thoát.
2.3.2. Phương pháp kế toán tài sản bằng tiền tại công ty.
2.3.2.1. Chứng từ sử dụng.
* Đối với tiền mặt tại quỹ cần sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu thu: Phản ánh số tiền mặt thu nhập quỹ. Phiếu thu do kế toán tổng
hợp lập, thủ quỹ thu tiền. Phiếu thu phải có đầy đủ chữ ký của những người liên
quan như: người lập phiếu, thủ quỹ, người nộp tiền, giám đốc và kế toán trưởng.
Sau khi thu tiền phải đóng dấu đã thu tiền vào phiếu thu. Phiếu thu phải được
đánh số trước theo thứ tự.
- Phiếu chi: phản ánh số tiền chi ra từ quỹ. Phiếu chi do kế toán tổng hợp
lập, thủ quỹ chi tiền. Phiếu chi cũng phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán
trưởng, người nhận tiền, người lập phiếu thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền và ký
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề thực tập
20
GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai
vào phiếu chi. Sau khi chi tiền phải đóng dấu đã chi tiền vào phiếu chi. Phiếu chi
phải được đánh số trước theo thứ tự.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Do người trong công ty có nhu cầu cần tạm ứng
tiền để phục vụ công tác lập. Giấy đề nghị tạm ứng phải có chữ ký của giám đốc,
kế toán trưởng thì thủ quỹ mới tiến hành chi tiền.
* Đối với TGNH cần sử dụng các chứng từ sau:
- Giấy báo có: Phản ánh số tiền trong tài khoản TGNH của công ty tăng lên.
Chứng từ này do Ngân hàng lập và gửi về cho doanh nghiệp.
- Giấy báo nợ: Phản ánh số tiền trong TK TGNH của công ty giảm. Chứng
từ này do Ngân hàng lập và gửi về cho doanh nghiệp.
- Ủy nhiệm chi: do kế toán tổng hợp lập để đến Ngân hàng yêu cầu Ngân
hàng chuyển số tiền trong tài khoản của công ty để thanh toán các khoản nợ. Ủy
nhiệm chi phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc và được đóng dấu
đầy đủ.
Ngoài ra Ngân hàng còn gửi cho doanh nghiệp Sổ phụ: phản ánh tổng hợp
tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm số tiền trong tài khoảnTGNH của công ty.
Một số mẫu chứng từ được thể hiện ở Phụ lục số 04.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
TK 111: Tiền mặt
- Công dụng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động quỹ tiền mặt của
công ty.
- Nội dung và kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh số tiền mặt thu nhập quỹ .
+ Bên có: phản ánh số tiền mặt chi ra từ quỹ.
+ TK này có số dư nợ: Phản ánh số tiền mặt tồn quỹ còn cuối kỳ.
Tài Khoản 112: Tiền gửi Ngân hàng.
- Công dụng: Phản ánh số hiện có, sự biến động về số tiền của doanh
nghiệp được gửi tại Ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
+ Bên nợ: Phản ánh TGNH tăng.
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế Toán – Kiểm Toán
- Xem thêm -