Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán quá trình bán hàng...

Tài liệu Kế toán quá trình bán hàng

.DOC
78
321
54

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.............................................................................................................1 DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................................3 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................4 LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................5 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP............................................................7 1.1.Vai trò (ý nghĩa) của quá trình bán hàng.........................................................7 1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng...............................................................7 1.3. Nội dung quá trình bán hàng..........................................................................8 1.3.1. Khái niệm bán hàng.....................................................................................8 1.3.2. Các phương thức bán hàng..........................................................................9 1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng...................................................12 1.4. Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng...............................................12 1.4.1. Tổ chức chứng từ kế toán..........................................................................12 1.4.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán..........................................................13 1.4.3. Trình tự kế toán quá trình bán hàng..........................................................16 1.4.4. Tổ chức sổ kế toán.....................................................................................19 Tóm tắt chương I.................................................................................................20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Y TẾ VIỆT..........21 2.1. Đặc điểm tình hình chung tại công ty CP TM và DV y tế Việt...................21 2.1.1. Lịch sử hình thành( bối cảnh ra đời).........................................................21 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.................................................................................22 2.1.3. Mạng lưới kinh doanh( quy trình công nghệ sản xuất).............................24 2.1.4. Đặc điểm về lao động và tổ chức bộ máy quản lý.....................................27 2.1.4.1. Đặc điểm về lao động.............................................................................27 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..........................................................29 Nguyễn Thị Thu Hường 1 2.1.5. Đặc điểm về vốn........................................................................................31 2.1.6. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán...........................................32 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty TM CP và DV y tế Việt. .34 2.2.1. Đặc điểm kế toán quá trình bán hàng tại công ty......................................34 2.2.2. Quy định quản lý kế toán bán hàng tại công ty.........................................35 2.2.3. Tổ chức kế toán qua trìnhbán hàng tại công ty..........................................35 2.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán.......................................................................35 2.2.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán......................................................................36 2.2.3.3. Trình tự kế toán quá trình bán hàng tại công ty.....................................37 2.2.3.4. Tổ chức sổ kế toán..................................................................................47 Tóm tắt chương II................................................................................................63 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP TM VÀ DV Y TẾ VIỆT......................................................................................64 3.1. Nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty.......64 3.1.1. Ưu điểm về công tác kế toán bán hàng tại công ty....................................64 3.1.2. Nhược điểm về công tác kế toán bán hàng tại công ty..............................65 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán quá trình bán hàng tại công ty............................................................................................................66 Tóm tắt chương III..............................................................................................68 KẾT LUẬN.........................................................................................................68 PHỤ LỤC............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................74 Nguyễn Thị Thu Hường 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT Nguyễn Thị Thu Hường - KT : Kế toán - TK : Tài khoản - NT : Ngày tháng - DT : Doanh thu - SH : Số hiệu - K/C : Kết chuyển - DN : Doanh nghiệp - GTGT : Giá trị gia tăng - TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt - CKTT : Chiết khấu thanh toán - CKTM : Chiết khấu thương mại - GGHB : Giảm giá hàng bán - HBBTL : Hàng bán bị trả lại - CCDC : Công cụ dụng cụ - DV : Dịch vụ - DTT : Doanh thu thuần - GV :Giá vốn - LNG : Lợi nhuận gộp 3 DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương thức hạch toán bán buôn ............................................16 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương thức hạch toán bán lẻ..................................................17 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương thức đại lý, gửi hàng hóa ở đơn vị giao đại lý (gửi hàng)....................................................................................................................17 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương thức đại lý,kí gửi hàng hóa ở đơn vị nhận đại lý, kí gửi .............................................................................................................................18 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.........................18 Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.................................19 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty.........................................................................29 Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012......................................32 Sơ đồ 2.2: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:...........................................................32 Bảng 2.2: Phiếu yêu cầu xuất hàng ngày 02/03/2014.........................................38 Bảng 2.3: Phiếu xuất kho ngày 02/03/2014.........................................................39 Bảng 2.4: Hóa đơn GTGT ngày 02/03/2014.......................................................40 Bảng 2.5: Phiếu yêu cầu xuất hàng ngày 08/03/2014.........................................41 Bảng 2.6: Phiếu xuất kho ngày 08/03/2014.........................................................42 Bảng 2.7: Hóa đơn GTGT ngày 08/03/2014.......................................................43 Bảng 2.8: Phiếu yêu cầu xuất hàng ngày 15/03/2014.........................................44 Bảng 2.9: Phiếu xuất kho ngày 15/03/2014.........................................................45 Bảng 2.10: Hóa đơn GTGT ngày 15/03/2014.....................................................46 Bảng 2.11: Phiếu thu ngày 15/03/2014...............................................................47 Bảng 2.12: Sổ nhật kí chung................................................................................48 Bảng 2.13: Sổ chi tiết bán hàng ..........................................................................53 Bảng 2.14: Sổ chi tiết các tài khoản....................................................................61 Nguyễn Thị Thu Hường 4 lêi nãi ®Çu Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ với nghĩa vụ Nhà Nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi: “Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu? Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ y tế Việt, em đã chọn đề tài “Kế toán quá trình bán hàng” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Nguyễn Thị Thu Hường 5 Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kê toán quá trình bán hàng trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quá trình bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ y tế Việt Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế tóan quá trình bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ y tế Việt Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn kế toán, trực tiếp là cô Hà Thị Ánh Tuyết cùng các bác, các cô cán bộ kế toán công ty cổ phần thương mại và dịch vụ y tế Việt. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nguyễn Thị Thu Hường 6 CHƯƠNG 1: Nguyễn Thị Thu Hường 7 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Vai trò của quá trình bán hàng Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, Bảo quản thành phẩm. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận. 1.2.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp là: + Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kì, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Nguyễn Thị Thu Hường 8 + Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. + Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. + Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. + Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. 1.3.Nội dung của quá trình bán hàng 1.3.1.Khái niệm bán hàng Bán hàng là việc chuyển hình thái giá trị của vật tư hàng hoá từ hàng sang tiền, là việc thực hiện giá trị sử dụng đối với người sản xuất hàng hoá và người tiêu dùng hàng hoá đó. Đây là quá trình chuyển giao quyền sử dụng, sở hữu về hàng hoá. Kết thúc mua, bán, người mua nhận. Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: a. Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng. b. Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất cứ lúc nào. Nguyễn Thị Thu Hường 9 c. Giá cả được công khai. Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoặc bên sử dụng tài sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động. Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài Công ty, Tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên ngoài. Trong trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn… được gọi là bán hàng nội bộ. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngườ lao động. Nguyễn Thị Thu Hường 10 1.3.2.Các phương thức bán hàng Công tác bán hàng trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những phương thức sau: *Phương thức bán buôn: Bán buôn là việc bán hàng hóa của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế. Có 2 phương thức bán buôn. - Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn mà hàng hóa bán ra phải xuất từ kho của doanh nghiệp bán. Bán buôn qua kho được phân loại thành: Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp là phương thức bán buôn qua kho trong đó bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của bên bán hay nói cách khác, bên bán giao hàng trực tiếp tại kho của mình. Việc thanh tóan tiền hàng tùy thuộc vào hợp đồng kinh tế đã kí giữa bên mua và bên bán. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng là phương thức bán buôn qua kho mà bên bán xuất kho vận chuyển số hàng hóa giao cho bên mua tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng kinh tế đã kí kết (tại kho bên mua hoặc nơi quy định) bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán chưa xác định là đã tiêu thụ, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - Bán buôn không qua kho: Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn qua kho là phương thức mua hàng của nhà cung cấp, sau đó bán ngay cho người mua tại nơi nhận hàng hoặc chuyển bán ngay cho khách; Bán buôn không qua kho cũng được chia thành 2 trường hợp: bán buôn không qua kho theo hình thức trực tiếp và bán buôn không qua kho theo hình thức chuyển hàng. Nguyễn Thị Thu Hường 11 Bán buôn không qua kho theo hình thức trực tiếp là phương thức bán buôn không qua kho mà doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ thành phẩm trực tiếp tại nơi sản xuất và doanh nghiệp thương mại bán hàng hóa trực tiếp tại nơi mua. Bán buôn không qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp thương mại chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp thương mại. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp thương mại được hưởng hoa hồng môi giới. * Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ: - Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: là phương thức bán hàng hóa mà người bán trực tiếp thu tiền và giao hàng trả khách. - Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: theo phương thức này, ở quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền (thu ngân) làm nhiệm vụ thu tiền của khách và viết hóa đơn (giao tích kê) cho khách hàng để khách hàng cầm hóa đơn (tích kê) chuyển cho người bán và nhận hàng. - Bán lẻ tự động: Đối với một số mặt hàng có thể sử dụng máy để thực hiện nghiệp vụ bán. Khách hàng mua theo phương thức này thường dùng tiền kim loại, thẻ thanh toán. Khi mua hàng, khách chỉ việc bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động chuyển hàng cho khách. - Bán lẻ theo đơn đặt hàng: Theo phương thức này, khách hàng đặt mua hàng tại quầy hàng, doanh nghiệp bán chuyển hàng đến tận nơi khách hàng yêu cầu. Nguyễn Thị Thu Hường 12 - Bán lẻ tự chọn: Đây là phương thức tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa khá là phổ biến hiện nay, theo phương thức này ở các quầy hàng, gian hàng, cửa hàng không có người bán mà chỉ bố trí nhân viên bảo vệ, nhân viên thu ngân, nhân viên hướng dẫn khách hàng làm nhiệm vụ sắp xếp hàng hóa khi bị rơi, bị lộn xộn, tìm hàng hóa khi khách yêu cầu….. Khách hàng vào mua hàng tự chọn hàng cần mua bỏ vào túi đựng hàng, khi ra về sẽ trả tiền cho nhân viên thu ngân được bố trí ngay ở lối ra. * Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người mua có thể trả chậm, trả góp trong nhiều kì. * Phương thức bán hàng hóa đại lý, kí gửi: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được do bán đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 1.3.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Thời điểm được ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau (theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu bán hàng và thu nhập khác): Nguyễn Thị Thu Hường 13 - Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm, hàng hóa cho người mua; - Doanh thu bán hàng được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa; Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ theo hóa đơn doanh thu bán hàng 1.4.Nội dung tổ chức kế toán quá trình bán hàng: 1.4.1.Tổ chức chứng từ kế toán Các chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi - Thẻ quầy hàng - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Bảng kê bán kẻ hàng hóa, dịch vụ - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 1.4.2. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Kế toán tiêu thụ thành phẩm,hàng hóa sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ; TK 521- Chiết khấu thương mại; TK 531- Hàng bán bị trả lại; TK 532- Giảm giá hàng bán; TK 632- Giá vốn hàng bán; TK 003- Hàng hóa nhận bán hộ, kí gửi; TK 157- Hàng gửi đi bán Các tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 131, 156,….. Nguyễn Thị Thu Hường 14 *Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511: Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế tiêu thụ trong kỳ kế toán; - Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) được kết chuyển cuối kì; - Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ sang tài khoản 911. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư và có các tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118 – Doanh thu khác *Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ được kết chuyển cuối kì kế toán; - Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ - Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ; Nguyễn Thị Thu Hường 15 - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiên trong kỳ kế toán Tài khoản 512 không có số dư và có 3 tài khoản cấp hai: TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa; TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ. *Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 521: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511, 512 vào thời điểm cuối kỳ đẻ xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư * Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531: Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. TK 531 không có số dư * Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532: Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 hoặc tài khoản 512 TK 532 không có số dư. *Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Nguyễn Thị Thu Hường 16 Kết cấ và nội dung phản ánh của tài khoản 632: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán ra trong kì; - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ; - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; - Chi phí xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết); - Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kì; - Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; - Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kì; - Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kì; - Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ; Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911; - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Khoản hòan nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kì. Nguyễn Thị Thu Hường 17 1.4.3.Trình tự kế toán quá trình bán hàng * Phương thức bán buôn: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phương thức hạch toán bán buôn TK 156 TK 632 TK 511 (1) TK 111, 112 (2) TK 3331 (1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. ( Trích từ nguồn: Phòng kế toán của công ty CPTM và DVYT Việt) Nguyễn Thị Thu Hường 18 * Ph¬ng thøc b¸n lÎ: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phương thức hạch toán bán lẻ TK156- Kho TK 156- Cửa hàng (1) TK 632 TK 511 TK 111, 112... (2) (3) TK3331 (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. ( Trích từ nguồn: Phòng kế toán của công ty CPTM và DVYT Việt) *Bán hàng theo phương thức đại lý, gửi hàng hóa Đơn vị giao đại lý (gửi hàng) Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương thức đại lý, gửi hàng hóa ở đơn vị giao đại lý (gửi hàng) 156 157 Hàng xuất kho gửi đại lý 632 Kết chuyển giá vốn hàng đại lý khi tiêu thụ 911 131 511 Kết chuyến doanh Doanh thu bán hàng thu thuần 641 phí hoa hồng đại lý trừ ngay vào số phải thu 911 511của công ty CPTM331 ( Trích từ nguồn: Phòng kế toán và DVYT Việt)111,112 Kếtlý, chuyển Hoa hồng đại Tổng giá thanh Đơn vị nhận đại ký gửi 111,112 33311 doanh thu lý được hưởng toán Sơ đồ 1.4: Sơ đồ phương thức đại lý,kí gửi hàng hóa ở đơn vịcòn nhận lý, kí gửi số tiền lại đại đã thu thuÇn 003 - Nhận -Bán Nguyễn Thị Thu Hường thuế GTGT phải nộp từ đại lý thanh toán tiền giao đại lý 19 -Trả lại ( Trích từ nguồn: Phòng kế toán của công ty CPTM và DVYT Việt) *Bán hàng phương thức trả chậm, trả góp Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp 911 511 111,112 Kết chuyển Doanh thu theo giá doanh thu thuần bán thu tiền ngay Số tiền thu ngay lần đầu 515 3387 Kết chuyển tiền Doanh thu chưa lãi bán hàng thực hiện (1) 131 Tổng số tiền còn phải thu Số tiền được ở các kì sau 33311 Thuế GTGT phải nộp ( Trích từ nguồn: Phòng kế toán của công ty CPTM và DVYT Việt) Nguyễn Thị Thu Hường 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan