Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nvl tại công ty tnhh tư vấn thiết kế và xây dựng quảng nam...

Tài liệu Kế toán nvl tại công ty tnhh tư vấn thiết kế và xây dựng quảng nam

.PDF
66
96
63

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 1 CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết: Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh tranh luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững thì mỗi doanh nghiệp phải định ra cho mình một chiến lƣợc kinh doanh có hiệu quả, trong đó không thể không kể đến công tác kế toán, một trong những phƣơng thức quản lý hiệu quả mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng không thể bỏ qua. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh an toàn và có hiệu quả thì mục tiêu quan trọng và an toàn nhất là phải hạ đƣợc giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí là tiền đề cho việc hạ giá thành, từ đó hạ giá bán, nâng cao uy tín tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn 60 – 70% giá trị công trình, nó cũng là một bộ phận của hàng tồn kho. Công tác quản lý, bảo quản nó cũng gặp nhiều khó khăn và nhận đƣợc nhiều sự quan tâm nhất. Do đó, việc hạch toán NVL vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cần thiết và là một bộ phận trọng tâm trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL doanh nghiệp sẽ thấy đƣợc những lỗ hổng trong công tác sử dụng, quản lý và hạch toán NVL của mình từ đó đƣa ra các giải pháp để nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL của doanh nghiệp. Công ty TNHH Tƣ Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quản Nan với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng. Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm hiểu những vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán của Công ty. Kết quả cho thấy, 3/4 phiếu điều tra cho biết kế toán NVL của Công ty còn gặp một số khó khăn nhƣ: tốc độ luân chuyển chứng từ còn chậm; đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, các công trình nằm rải rác khắp nơi, NVL đƣợc tập kết tại kho công trình nên gặp khó khăn trong vấn đề quản lý, dễ xảy ra hiện tƣợng mất mát, hƣ hỏng; không lập dự phòng giảm giá cho NVL, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán còn chậm. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 2 Luận văn tốt nghiệp Những vấn đề nêu trên thể hiện tính cấp thiết của đề tài Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam, việc giải quyết và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL của công ty đƣợc hoàn thiện hơn. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài : Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lƣợng không phải là vấn đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có đƣợc những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán nguyên vật liệu đảm bảo cung cấp đầy đủ đúng chất lƣợng và kịp thời cho quá trình sản xuất. Đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang đƣợc quan tâm nhiều trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam, bƣớc đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng nhƣ thực tế kế toán NVL tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam còn nhiều vấn đề tồn tại và cần đƣợc giải quyết làm rõ. - Nghiên cứu xem chế độ kế toán Việt Nam áp dụng vào các DN có đảm bảo tính chính xác và phù hợp chƣa? - Thực tế, công tác kế toán NVL tại công ty đã vận dụng đúng chế độ kế toán chƣa? Việc vận dụng có phù hợp với thực trạng kế toán tại công ty không? 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Trên cơ sở đó nêu ra những tồn tại, vƣớng mắc và những giải pháp cho những tồn tại đó nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty. Mục tiêu nghiên cứu thực tiễn của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại Công ty từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho Công tác kế toán NVL tại công ty đƣợc hoàn thiện. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 3 Luận văn tốt nghiệp Đồng thời, nghiên cứu này giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nƣớc, và trên thực tế nó đƣợc các doanh nghiệp áp dụng nhƣ thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy đƣợc những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn. Với mỗi bản thân sinh viên nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội đƣợc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài: Kế toán NVL tại Công ty TNHH Tƣ Vấn Thiết Kế và Xây Dựng Quảng Nam. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Công tác kế toán NVL tại Công ty, cụ thể chứng từ, sổ sách, hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp NVL tồn kho. Chế độ kế toán nghiên cứu là chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng bộ tài chính. Thời gian khảo sát thực tế tại Công ty từ 11/4/2011 đến ngày 25/5/2011 Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam trong thời gian từ 01/01/2011 tới 31/03/2011 1.5 Kết cấu luận văn - Luận văn gồm có 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trình bày về tính cấp thiết, cách xác lập đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong đề tài: Công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Chương 2: Một số lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp Trong chƣơng này vấn đề đƣợc nêu ra là các lý luận cơ bản đã đƣợc quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán về nguyên vật liệu nói riêng hay rộng hơn là về hàng tồn kho nói chung. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 4 + Trong phần này em xin đi sâu vào tìm hiểu định nghĩa, khái niệm của NVL theo quy định trong luật, chuẩn mực kế toán bao gồm: Các định nghĩa, khái niệm; tính giá NVL nhập kho, xuất kho; Kế toán NVL theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 gồm: các chứng từ, tài khoản, hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp và sổ kế toán áp dụng cho việc hạch toán kế toán NVL theo quyết định này . + Qua tổng quan nghiên cứu của các tác giả khác về đề tài kế toán NVL chỉ ra đƣợc những quan điểm khác biệt giữa các tác giả. Đây cũng là cơ sở cho việc hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Trong chƣơng này em xin trình bày các phƣơng pháp dùng để nghiên cứu thực tiễn tại công ty, cách thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu . Kết quả của quá trình nghiên cứu là tìm hiểu tổng quan về công ty, đặc điểm kế toán, tình hình các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán NVL tại công ty. Thực trạng kế toán NVL bao gồm: đặc điểm, phân loại, tính giá NVL; hạch toán chi tiết; hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công ty mà em đã nghiên cứu, chƣơng này em xin đƣa ra các phát hiện qua nghiên cứu về mặt quản lý NVL và công tác hạch toán NVL tại Công ty TNHH Tƣ vấn Thiết kế và Xây dựng Quảng Nam. Qua đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng của đề tài mà em nghiên cứu và mong muốn những giải pháp trên giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 5 CHƢƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 2.1 Một số khái niệm cơ bản Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính thì: Hàng tồn kho là những tài sản: đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bao gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đƣờng. Theo nội dung và hƣớng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Thống Kê – Năm 2008 – Trang 14) và chế độ kế toán doanh nghiệp (Quyển 1 – Hệ thống tài khoản kế toán – NXB Thống Kê – Năm 2008 – Trang 97) thì: Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tƣợng mua ngoài hoặc chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhƣng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lƣợng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đƣợc thực hiện bình thƣờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 6 Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại dƣới dạng rắn, lỏng, khí Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần toàn bộ vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu đƣợc tiêu hao toàn bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu đƣợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới. Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lƣu động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch. Do vậy NVL là toàn bộ tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lƣu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp. Qua các khái niệm nêu trên ta đã nhận biết đƣợc tầm quan trọng của NVL trong DN, theo chuẩn mực kế toán thì NVL đƣợc định nghĩa bao quát hơn là một bộ phận của hàng tồn kho còn trong chế độ kế toán Việt Nam thì NVL là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn chung định nghĩa nào cũng đúng và bao quát đƣợc tầm quan trọng của NVL. Đặc điểm của NVL - Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu và giá trị đƣợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh Phân loại NVL Vật liệu trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, có giá trị, công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do vậy cần phải tiến hành phân loại NVL nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý NVL. Có các cách phân loại NVL nhƣ: + Phân loại căn cứ vào vai trò, chức năng của NVL + Phân loại dựa vào nguồn hình thành GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 7 + Phân loại theo mục đích, công dụng Tuy nhiên việc phân loại trên vẫn chỉ mang tính tổng quát chƣa đi vào từng loại vật liệu cụ thể phục vụ cho quản lý chặt chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu sử lý thông tin trên máy tính một cách thuận tiện. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc phân loại NVL thì việc lập bảng (sổ) điểm danh vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu nhƣ nêu trên, tiến hành xác lập điểm danh theo từng loại, nhóm vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật liệu. 2.2 Một số lý thuyết về kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất 2.2.1 Kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán 2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung đƣợc ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Thì việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán sau: - Cơ sở dồn tích: Mội nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí phỉa đƣợc ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền. - Giá gốc: Tài sản đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thây đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. - Nhất quán: Các chính sách và phƣơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phỉa đƣợc áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 8 - Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhƣng không đƣợc lập quá lớn; 2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho đƣợc ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/13/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính thì: Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng … và chi phí quản lý hành chính ở các phân xƣởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 9 Luận văn tốt nghiệp Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua ngoài và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Gồm:Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thƣờng; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06 – chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. a.Tính giá NVL nhập kho Giá thực tế nhập kho của hàng tồn kho đƣợc xác định theo nguyên tắc giá phí. Tuỳ theo nguồn nhập mà giá trị thực tế nhập kho của NVL đƣợc xác định nhƣ sau: Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài: Chi phí trực tiếp Thuế NK Giá thực tế Giá mua trên phát sinh trong + TTĐB NVL nhập kho = hoá đơn + quá trình mua phải nộp CKTM giảm giá nếu có + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá chƣa có thuế GTGT + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT Chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên định mức của vật tƣ hàng hoá… Đối với vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến: GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Giá thực tế = NVL nhập kho Luận văn tốt nghiệp 10 Giá vật tƣ hàng hoá Chi phí Chi phí xuất đi gia công + gia công + khác chế biến chế biến Chi phí khác có liên quan là chi phí vận chuyển, bỗ dỡ tới nơi chế biến, từ nơi chế biến về doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khoản chi phi này. Đối với vật liệu, hàng hoá do Nhà nước cấp, cấp trên cấp: Giá thực tế Giá trị bàn giao = + NVL nhập kho trên biên bản Chi phí vận chuyển xếp dỡ (nếu có) Đối với hàng hoá vật tư nhận góp cổ phần, liên doanh: Giá trị thực tế NVL nhập kho Giá trị vốn góp đƣợc hội đồng liên doanh Chi phí tiếp nhận = thống nhất đánh giá + (nếu có) xác định Đối với vật liệu tự chế biến nhập kho: Giá trị thực tế Giá thực tế NVL Chi phí tự của NVL xuất kho + = nhập kho chế biến tự chế biến Đối với NVL là phế liệu nhập kho: Giá thực tế Giá ước tính = nhập kho (giá thực tế có thể sử dụng được bán ra) b.Tính giá NVL xuất kho: Theo điểm 13 chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho đƣợc áp dụng theo một trong các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp tính theo giá đích danh - Phƣơng pháp giá bình quân gia quyền - Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc - Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc Phương pháp tính theo giá đích danh: GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 11 Luận văn tốt nghiệp Phƣơng pháp này, áp dụng cách tính giá dựa trên giá trị của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ hàng hoá sản phẩm sản xuất ra.Nên chỉ áp dụng phƣơng pháp này cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng không ổn định và nhận diện đƣợc. Ƣu điểm: + Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hoá. + Xác định đƣợc chính xác giá vật tƣ xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại. Nhƣợc điểm: + Chỉ phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, có thể phân biệt, chia tách ra thành nhiều thứ riêng rẽ. + Tính giá hàng hoá không sát với thị trƣờng. Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này, giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tƣ đƣợc xác định theo công thức: Đơn giá bình Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ = quân cả kỳ SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ Hoặc : Đơn giá bình quân Giá trị NVL tồn trƣớc nhập lần n + Giá trị NVL nhập lần n liên hoàn sau = SL NVL tồn trƣớc lần nhập n + SL NVL nhập lần n mỗi lần nhập Khi đó: Giá thực tế Đơn giá Số lƣợng vật = x NVL xuất kho bình quân tƣ xuất kho Ƣu điểm: Che giấu sự biến động của giá. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 12 Luận văn tốt nghiệp Nhƣợc điểm: Trị giá vật tƣ tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hƣởng bởi giá của vật tƣ tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hoá trong kỳ. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phƣơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thơi điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ƣu điểm: hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán đƣợc đánh giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhƣợc điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi tiêu hiện tại. Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO) Theo phƣơng pháp này, giá trị vật tƣ xuất kho đƣợc tính theo giá của vật tƣ nhập sau, giá trị vật tƣ tồn kho đƣợc tính theo giá của vật tƣ nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Ƣu điểm: khi giá cả thị trƣờng có xu hƣớng tăng lên sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh giảm đƣợc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do lúc đó lợi nhuận giảm, chi phi hàng hoá là cao nhất.Chính vì ƣu điểm này mà doanh nghiệp sử dụng để đạt mục tiêu giảm thuế. Nhƣợc điểm: + Vì bỏ qua nhập xuất vật tƣ thực tế, chi phi quản lý vật tƣ tồn kho của doanh nghiệp có thể cao lên vì mua thêm vật tƣ nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phi mới nhất với giá cao nhất. Điều này trái ngƣợc với xu hƣớng quản lý vật tƣ tồn kho một cách hiệu quả. + Giá vật tƣ tồn kho đƣợc phản ánh thấp hơn giá trị của nó, vốn lƣu động của đơn vị kinh doanh cũng đƣợc phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng thanh toán của doanh nghiệp. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại 13 Luận văn tốt nghiệp Việc tính giá của NVL xuất kho trong chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán là giống nhau đều gồm 4 phƣơng pháp nêu trên, việc tính toán NVL xuất kho theo phƣơng pháp nào tùy thuộc vào mặt hàng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngoài việc lựa chọn con đƣờng kinh doanh của mình còn phải lựa chọn phƣơng pháp thực hiện nó, tính giá cũng là một phƣơng pháp đƣợc chú trọng trong việc lựa chọn đúng con đƣờng đó. c. Lập dự phòng giảm giá NVL Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thig phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính theo từng loại dịch vụ có giá riêng biệt. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho các mục đích sản xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất của sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc, thì nguyên liệu, vật liệu đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trƣờng hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc). GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 14 2.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành (theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, ban hành ngày 20/03/2006) 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì các chứng từ kế toán NVL tồn kho bao gồm: + Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT): Xác nhận số lƣợng vật tƣ, công cụ sản phẩm …nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với ngƣời liên quan và ghi sổ kế toán . + Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT): theo dõi chặt chẽ số lƣợng vật tƣ, công cụ, dụng cụ,…xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật tƣ. Ngoài ra trong còn một số chứng từ sử dụng để hạch toán và quản lý NVL nhƣ: + Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03-VT). + Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT), + Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT). + Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT). + Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT). + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK – 3LL) + Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu số 04 HDL – 3LL) + Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTGT – 3LL) + Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (mẫu số 02 GTGT – 3LL) + Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn (mẫu số 04/GTGT) 2.2.2.2 Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Một trong những yêu cầu của công tác quản lý NVL đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho cho từng loại, nhóm vật liệu cả về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, giá trị. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu này kế toán thực hiện kế toán chi tiết NVL. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 15 Kế toán chi tiết vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cả về số lƣợng, chủng loại và giá trị. a. Sổ kế toán chi tiết NVL Tuỳ thuộc vào phƣơng pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ. Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đƣợc đơn giản và nhanh chóng hơn. b. Phương pháp kế toán chi tiết NVL Theo chế độ kế toán có các phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: - Phƣơng pháp ghi thẻ song song - Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Phƣơng pháp sổ số dƣ  Phương pháp ghi thẻ song song Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của thứ tự vật tƣ theo chỉ tiêu số lƣợng. Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tƣ. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Ƣu điểm: Phƣơng pháp ghi thẻ song song tiến hành đơn giản, dễ làm. Nó có thể áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít, hoạt động nhập xuất không phát sinh nhiều, trình độ nhân viên kế toán chƣa cao. Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này ghi chép trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán. Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên tạo khó khăn cho việc lập báo cáo. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 16 Sơ đồ 2.1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng kê nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lƣợng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển  Phương pháp ghi sổ số dư Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận hàng chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào số dƣ ở cột số lƣợng. Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị. Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp ghi số dƣ 2.2.2.3 . Kế toán tổng hợp NVL Vật liệu là tài sản lƣu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc mở tài khoản kế toán tổng hơp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp nào. Có hai phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và kiểm kê định kỳ. a. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKTX GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 17 Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp kế toán thực hiện phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của cá vật tƣ hàng hoá trên tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào cách chứng từ kế toán. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại vật liệu trong kỳ. Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: Bên có: + Giá thực tế của NVL nhập kho do + Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế chế biến, nhận góp vốn liên doanh, biến, hoặc góp vốn liên doanh đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn khác. + Giá trị NVL đƣợc giảm giá, CKTM hoặc + Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm trả cho ngƣời bán. kê + Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê. Dƣ nợ: + Giá trị thực tế NVL tồn kho Dƣ có: Tài khoản 151 “hàng mua đang đi đƣờng”: Tài khoản này dùng để phản ánh các giá trị các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hoặc đã chấp thuận thanh toán với ngƣời bán nhƣng cuối kỳ chƣa nhập về kho. GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 18 Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau: Bên nợ: + Giá trị NVL đang đi đƣờng Bên có: + Giá trị NVL đi đƣờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho đối tƣợng sử dụng Dƣ nợ: Dƣ có: +Giá trị NVL đi đƣờng chƣa về nhập kho Ngoài ra hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ: TK 111, TK 112, TK 133, TK 156, TK 331, 621,627, 641, 642 … Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.4) b. Kế toán NVL tổng hợp theo phương pháp KKĐK Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp mà kế toán không theo dõi thƣờng xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị các loại vật liệu hàng hoá đƣợc xác định trên cơ sở số lƣợng kiểm kê cuối kỳ, kế toán sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho Tài khoản sử dụng  TK 151, 152 theo phƣơng pháp KKĐK, tài khoản này không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đƣờng đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611 – Mua hàng.  TK 611 – Mua hàng Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tƣ, hàng hoá mua vào và xuất ra trong kỳ, TK này không có số dƣ cuối kỳ. Kết cấu của TK này nhƣ sau: GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 19 - Bên nợ: - Bên có: + Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ từ + Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ 151, 152 chuyển sang + Giảm giá mua và trị giá mua NVL trả + Trị giá NVL mua vào trong kỳ lại + Kết chuyển trị giá thực tế NVL tiêu thụ và xuất dùng Dƣ nợ Dƣ có Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhƣ TK 331, TK 133, TK 111, TK 112, TK 621, TK 627, TK 155, TK 154 …  Phương pháp hạch toán (Sơ đồ 2.5) c. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nguyên tắc trích lập Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhăm bù đắp khoản thiệt hại thực tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kỳ. Nguyên tắc trích lập: + Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL + Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng là chênh lệch giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc. + Có chứng từ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho + Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ  Tài khoản sử dụng : Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào Trường Đại học Thương Mại Luận văn tốt nghiệp 20 2.2.2.4 Sổ kế toán Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì có 5 hình thức kế toán: a) Hình thức nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,Sổ Cái tài khoản 151, 152,Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung là hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đƣợc kiểm tra hợp lệ, hợp pháp kế toán ghi sổ vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các đối tƣợng phát sinh nhiều lần cần quản lý riêng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ nhật ký chuyên dùng để ghi sổ cái. Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tƣợng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ chứng từ ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu số liệu với sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 2.6) b) Hình thức nhật ký - sổ cái Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký - Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 151, 152; bảng tổng hợp TK 151, 152 GVHD: Vũ Mạnh Chiến Sinh viên: Nguyễn Thị Đào
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan