Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nvl tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng vi...

Tài liệu Kế toán nvl tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế, dịch vụ kỹ thuật và xây dựng việt nam

.DOC
35
257
113

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Công tác kế toán NVL rất quan trọng tới sự sống còn của doanh nghiệp vì nó là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn tới giá thành sản phẩm. Việc sử dụng NVL hợp lý giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh: hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL cung cấp thông tin cần thiết qua đó có biện pháp kiểm tra, giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao NVL, ngăn chặn hiện tượng lãng phí NVL tronsg sản xuất kinh doanh từ đó giúp nhà quản lý đề ra biện pháp sử dụng NVL hợp lý và có hiệu quả. Nguyên tắc đánh giá vật tư phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ hàng tồn kho”. Hàng tồn kho của doanh nghiệp đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết 2 Mục tiêu cụ thể cần đặt ra trong công tác kế toán NVL - Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa những vần đề lý luận và thực tiễn về kế toán NVL tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán hiện hành. - Mục tiêu thực tiễn: Khóa luận đi sâu vào khảo sát thực trạng và phân tích tình hình kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam . Từ đó nhận ra các ưu, nhược điểm và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam - Không gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở thực tập tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại phòng kế toán công ty trong khoảng thời gian từ 20/04/2012 đến 12/06/2012 SV: Hoàng Thị Vân 1 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Số liệu minh họa trong đề tài là số liệu năm 2012 4 .Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra: Thông qua việc lập phiếu điều tra trắc nghiệm phát trực tiếp cho nhân viên trong công ty, với những câu hỏi phù hợp để hiểu rõ về công tác xây dựng cũng như NVL và quá trình hạch toán NVL tại công ty - Phương pháp phỏng vấn: Nguồn dữ liệu sơ cấp phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế toán của công ty. Bằng cách tự thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn nhân viên, với nội dung bám sát với nội dung về hạch toán NVL của công ty. Từ đó phát hiện ra những vấn đề của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng NVL. b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Từ nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp: Trực tiếp thu thập tài liệu liên quan đến bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…của công ty để phân tích rõ về tình hình sử dụng và hạch toán NVL của công ty. - Từ tạp chí, sách báo: Tham khảo tài liệu thư viện trường Đại Học Thương Mại, các báo, tạp chí về cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại doanh nghiệp - Quy trình thu thập dữ liệu, sàng lọc dữ liệu, phân loại các thông tin thứ cấp - Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. 5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp : khóa luận gồm có 3 chương Chương 1 : Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam. Chương 3 : Các kết luận và đề xuất về kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam. SV: Hoàng Thị Vân 2 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Chương 1 : Lý luận chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp 1.1. Cơ sở lý luận về kế toán NVL trong doanh nghiệp 1.1.1Khái niệm, đặc điểm và phân loại NVL 1.1.1.1Khái niệm - Hàng tồn kho là những tài sản: + Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường + Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang + Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ Theo như trên thì hàng tồn kho gồm + Hàng hóa mua để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, hàng gửi đi gia công chế biến + Thành phẩm: thành phẩm tồn kho, thành phẩm gửi đi bán + Sản phẩm dở dang: sản phẩm hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho + NL, VL, CCDC tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc gửi đi gia công chế biến + Chi phí dịch vụ dở dang Do đó NVL là bộ phận quan trọng của hàng tồn kho NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể sản phẩm. 1.1.1.2Đặc điểm và phân loại NLV  Đặc điểm - Về mặt hiện vật : Trong mỗi chu kỳ sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào việc tạo ra sản phẩm, không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. - Về mặt giá trị : Giá trị NVL được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới  Phân loại  Căn cứ vào yêu cầu quản lý - NVL chính: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm mới SV: Hoàng Thị Vân 3 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp - Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm - Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí - Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ… - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…  Căn cứ vào nguồn gốc - NVL mua ngoài - NVL tự chế biến, gia công  Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh - NVL dùng cho công tác quản lý - NVL dùng cho mục đích khác 1.1.2Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL 1.1.2.1Yêu cầu quản lý Do NVL thuộc loại tài sản lưu động, giá trị VL thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp, NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí SX và tính giá thành sản phẩm ở các DN, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của DN như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận... Để SX ra một loại sản phẩm phải sử dụng rất nhiều loại VL khác nhau, mỗi loại vật tư lại được mua từ nhiều nguồn cung SV: Hoàng Thị Vân 4 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp cấp khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình SX diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì việc cung cấp vật liệu phải kịp thời, đúng thời gian quy định. Tổ chức tốt công tác quản lý NVL phải bao gồm trên các phương diện: số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng. - Ở khâu thu mua: Cần quản lý vật liệu về số lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ở khâu bảo quản: DN cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối với VL. - Ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình SXKD. - Ở khâu dự trữ: DN phải xác định được định mức tối đa, tối thiểu cho từng loại VL để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời, gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. 1.1.2.2Nhiệm vụ kế toán NVL - Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị lẫn hiện vật; tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư củ doanh nghiệp. - Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ, sử dụng từng loại vật tư đáp ừng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Nội dung nghiên cứu kế toán NVL `1.2.1 Đánh giá NVL  Nguyên tắc đánh giá: Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là việc xác định giá trị vật tư hàng hóa ở những thời điểm nhất định theo các nguyên tắc kế toán quy định để ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Theo Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” thuộc Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt SV: Hoàng Thị Vân 5 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Nam ( 01-2007), các phương pháp đánh giá NVL được dựa trên một số nguyên tắc sau: nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc thận Theo giá gốc NVL: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được vật tư ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Chi phí mua: Chi phí mua của VL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu. - Chi phí chế biến: Chi phí chế biến VL bao gồm những CP có liên quan trực tiếp đến sản phẩm SX, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SX chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá vật tư thành thành phẩm. - Chi phí liên quan trực tiếp khác: Là chi phí phát sinh ngoài chi phí mua và chi phí chế biến như chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể. Việc đánh giá nguyên liệu, vật liệu ngoài việc tuân thủ theo CMKTVN số 02 “Hàng tồn kho” còn cần được tiến hành theo các thời điểm cụ thể như sau: + Tại thời điểm mua + Tại thời điểm xuất kho + Tại thời điểm xác định là tiêu thụ. + Tại thời điểm nhập kho - Đánh giá nguyên liệu vật liệu tại thời điểm mua: Giá gốc nguyên liệu, vật liệu là giá mua, các loại thuế không được hoàn lại. - Đánh giá nguyên liệu, vật liệu tại thời điểm nhập kho: Do NVL trong doanh nghiệp được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó vật tư lại được xuất cho những mục đích sử dụng khác nhau, vì thế có những nguyên tắc ghi nhận khác nhau.  Theo trị giá vốn thực tế - Đối với vật liệu nhập kho + Do đi mua ngoài: Giá thực tế NVL nhập = Giá mua kho SV: Hoàng Thị Vân + Chi phí thu mua Thuế + nhập khẩu(nếu có) Chiết - khấu thương mại(nếu có) 6 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Do tự gia công chế biến Giá thực tế NVL nhập kho = Trị giá vốn vật liệu xuất gia công chế biến Chi phí gia công chế biến X (nhân công, KH) + Do thuê ngoài gia công chế biến Giá thực tế NVL nhập = kho Trị giá vốn thực tế xuất gia công Tiền thuê gia Chi phí vận chuyển, + công, chế biến + bốc dỡ (trước, sau khi phải trả thuê gia công chế biến) + Do nhận vốn góp liên doanh Giá thực tế NVL nhập kho = Trị giá vốn góp liên doanh do HĐ liên doanh đánh giá + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có). +Do nhà nước cấp, biếu tặng,viện trợ Giá thực tế NVL nhập Giá vật liệu ghi trên = kho hóa đơn hoặc giá của thị + trường tương đương Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có). - Đối vật liệu xuất kho + Phương pháp nhập trước – xuất trước(FIFO) Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và căn cứ đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng tồn kho là hàng nhập kho mới nhất. + Phương pháp nhập sau – xuất trước(LIFO) Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Theo phương pháp này hàng nào mới nhất trong kho sẽ được xuất trước, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất ở trong kho. + Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo Phương pháp này thì xuất lô hàng nào, lấy giá nhập của lô hàng đó làm giá xuất kho +Phương pháp bình quân gia quyền SV: Hoàng Thị Vân 7 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: theo đó đơn giá bình quân cả kỳ được tính vào cuối kỳ và thường áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đơn giá Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ bình quân 1 = Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ đơn vị VL Giá thực tế VL xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá bình quân Phương pháp bình quân liên hoàn(BQ sau mỗi lần nhập): theo phương pháp này kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm VL. Căn cứ đơn giá bình quân và số lượng VL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế VL xuất kho. Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: theo phương pháp này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và khối lượng VL tồn kho cuối kỳ trước Giá thực tế VL xuất kho = Số lượng xuất kho X Đơn giá bình quân 1.2.2Kế toán chi tiết NVL 1.2.2.1Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa( mẫu 03 – VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa(mẫu 05 – VT) - Bảng kê mua hàng(mẫu 06 – VT) - Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 GTGT – 3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường( mẫu 02 GTGT – 3LL) Ngoài các chứng từ bắt buộc, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. 1.2.2.2 Các phương pháp kế toán chi tiết NVL  Phương pháp mở thẻ song song (Phụ lục 01) - Tại kho: SV: Hoàng Thị Vân 8 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất kho của từng loại vật tư theo chỉ tiêu hiện vật căn cứ vào số liệu thực tế trên các phiếu nhập, xuất nhưng chỉ ghi chép về mặt hiện vật (số lượng). + Thủ kho phải sắp xếp thẻ kho trong hòm thẻ theo từng loại, nhóm vật tư hàng hóa để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. + Thủ kho hàng ngày hoặc định kỳ phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán và phải kiểm tra đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho với thực tế. - Tại phòng kế toán + Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NL, VL để ghi chép tình hình nhập, xuất của từng thứ NVL (danh điểm NVL) cả về giá trị và hiện vật. + Việc ghi chép vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết được thực hiện hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến. + Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra: tổng hợp số liệu trên sổ(thẻ) kế toán chi tiết về mặt lượng để đối chiếu với thẻ kho và tổng hợp số liệu và giá trị trên sổ(thẻ) kế toán chi tiết để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL. - Ưu, nhược điểm + Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao  Phương pháp sổ số dư (Phụ lục 02) - Tại kho + Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn kho NVL như phương pháp thẻ song song SV: Hoàng Thị Vân 9 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp + Cuối tháng thủ kho sử dụng thêm sổ số dư để ghi chép số tồn kho từ thẻ kho vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng - Tại phòng kế toán + Kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhậpxuất-tồn kho theo nhóm vật tư ở từng kho + Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ tại kho - Ưu, nhược điểm + Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng. + Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch. Điều kiện áp dụng: thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VNL hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục 03) - Tại kho: Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất NVL như phương pháp thẻ song song. - Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh và tổng hợp số nhập, số xuất và tồn kho cuối tháng theo từng thứ NVL cả về giá trị về hiện vật căn cứ vào chứng từ nhập-xuất - Ưu, nhược điểm + Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào cuối tháng + Nhược điểm : Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không SV: Hoàng Thị Vân 10 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm Điều kiện áp dụng: , chỉ có những doanh nghiệp có số lượng, chủng loại lớn mới thường áp dụng. 1..2.3 Kế toán tổng hợp NVL 1.2.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (phụ lục 04) Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán.Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào. 1.2.3.1.1.Tài khoản sử dụng Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu TK 152 có thể được mở theo từng chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.Bao gồm: - TK 1521 - Nguyên vật liệu chính - TK 1522 - Vật liệu phụ - TK 1523 - Nhiên liệu - TK 1524 - Phụ tùng thay thế - TK 1525 - Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1528 - Vật liệu khác Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đó về nhập kho. SV: Hoàng Thị Vân 11 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Ngoài các tài khoản trên, kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 …. 1.2.3.1.2.Trình tự hạch toán tổng hợp NVL a. Kế toán nhập kho NVL NVL trong các DN được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau: Do mua ngoài, do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, được tài trợ, biếu tặng. Trong mọi trường hợp, DN phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định.  Nhập kho NVL do mua ngoài.  Trường hợp 1 : Hàng và hóa đơn cùng về Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133(1) : Giá mua chưa thuế GTGT : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331…: Tổng giá thanh toán - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại: Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả. Nợ TK 111, 112 : Số tiền được người bán trả lại. Nợ TK 138(8) : Số được người bán chấp nhận. Có TK 152 : Số giảm giá hàng mua được hưởng hay hàng mua trả lại - chưa thuế Có TK 133(1):Thuế GTGT được trả lại. Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu khi mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn: Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả Nợ TK 111, 112 : Số tiền được người bán trả lại. Nợ TK 138(8) : Số được người bán chấp nhận. Có TK 711 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng  Trường hợp 2 : Hàng về, hóa đơn chưa về Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán chưa ghi ngay mà lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “hàng chưa có hóa đơn”. Khi hóa đơn về mới chỉnh sổ. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì kế toán căn cứ váo các chứng từ ghi bình thường như trường hợp 1. SV: Hoàng Thị Vân 12 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Nếu đến cuối tháng hóa đơn vẫn chưa về, kế toán ghi sổ theo giá tạm tính: Nợ TK 152 : Ghi tăng giá trị vật liệu nhập kho Có TK 331: Ghi tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính Sang tháng, khi hóa đơn về, kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá Hóa Đơn + Nếu giá ghi trên hóa đơn < giá tạm tính (Ghi bút toán âm). Bút toán 1: Xóa giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước. Nợ TK 152 : Ghi giảm giá trị vật liệu nhập kho Có TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả theo giá tạm tính. Bút toán 2: Sau đó kế toán ghi sổ theo giá trị trên Hóa đơn. Nợ TK 152 : Giá trị ghi trên hóa đơn Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT Có TK 111,112, 331: Tổng giá trị hàng phải thanh toán. + Nếu giá trị ghi trên hóa đơn > Giá tạm tính Nợ TK 152 : phần chênh lệch giữa giá trị ghi trên hóa đơn và giá tạm tính Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Phần chênh lệch thiếu  Trường hợp 3: Hóa đơn về, hàng chưa về Khi nhận được hóa đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đang đi đường”. Nếu cuối tháng hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập và hóa đơn tính giá thực tế của vật liệu và ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng hàng chưa về kế toán phải theo dõi trên TK 151 và ghi: Nợ TK 151 : Theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán Khi nào hàng về kế toán căn cứ vào phiếu nhập hoặc căn cứ vào biên bản giao nhận, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Nếu nhập kho nguyên vật liệu Nợ TK 154: Nếu chuyển thẳng đến đơn vị sử dụng Có TK 151 SV: Hoàng Thị Vân : Hàng đi đường kỳ trước đã về 13 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp  Trường hợp 4: Hàng thừa so với hóa đơn Về nguyên tắc khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan xử lý. Về kế toán ghi như sau: + Nếu doanh nghiệp nhập kho toàn bộ (kể cả số thừa), kế toán ghi: Nợ TK 152 : Số thực nhập Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT theo số hóa đơn Có TK 338(1) : Số thừa Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn. Khi xử lý số thừa: + Nếu doanh nghiệp chấp nhận mua số thừa, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập bổ sung về số hàng thừa, kế toán ghi: Nợ TK 338(1) : Theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa + Nếu doanh nghiệp trả lại người bán số hàng thừa: Nợ TK 338(1) : Giá trị hàng thừa đã xử lý Có TK 152 : Trả lại số thừa theo giá mua chưa thuế GTGT + Nếu DN không nhập kho số hàng thừa, số thừa coi như giữ hộ người bán, kế toán ghi: Nợ TK 002: Giá trị hàng thừa Khi xử lý số thừa: + Nếu doanh nghiệp trả lại người bán, kế toán ghi: Có TK 002: Giá trị hàng thừa Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể để hạch toán. + Nếu DN chấp nhận mua số hàng thừa: Nợ TK 152 : Giá trị hàng thừa Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên hàng thừa Có TK 331 : Tổng giá thanh toán Đồng thời ghi: Có TK 002: Giá trị hàng thừa + Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập. Nợ TK 152 : Giá trị hàng thừa chưa thuế GTGT Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT tính trên hàng thừa. SV: Hoàng Thị Vân 14 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Có TK 711 : Số hàng thừ chưa rõ nguyên nhân.  Trường hợp 5: Hàng thiếu so với hóa đơn Nếu số hàng thiếu do người bán giao hàng chưa đủ cho doanh nghiệp thì người bán phải bổ sung số thiếu cho doanh nghiệp. Nếu số hàng thiếu do người phạm lỗi gây ra, DN bắt cá nhân phải bồi thường số thiếu. Nếu thiếu do khách quan thì doanh nghiệp phải gánh chịu toàn bộ và tính vào giá vốn hàng bán ở trong kỳ. Kế toán chỉ phán ánh số thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận và thông báo cho bên bán biết hoặc ghi sổ như sau: - Khi nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá trị hàng thực nhập Nợ TK 133(1) :Thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn Nợ TK 138(1) : Giá trị hàng thiếu chờ xử lý Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán theo hóa đơn - Khi xử lý: Nợ TK 1521: Số người bán giao thêm Nợ TK 138(8), 334: Bắt cá nhân bồi thường Nợ TK 632: Doanh nghiệp gánh chịu thiệt hại Có TK 138(1): Giá trị hàng thiếu đã xử lý  Trường hợp 6: Hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo Khi xuất kho trả lại cho người bán hoặc được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 152: Giá mua của hàng bị trả lại hoặc giảm giá Có TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu Trừ  Trường hợp 7: Nhập khẩu vật tư dùng cho SXKD  Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Khi nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá mua cả thuế Nhập khẩu Có TK 331: Trị giá mua chưa thuế NK Có TK 333(3):Thuế nhập khẩu Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ: Nợ TK 133(1) SV: Hoàng Thị Vân 15 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Có TK 333(12): - Đơn vị nhập khẩu vật tư phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá đã có thuế TTĐB Có TK 331: Giá chưa thuế TTĐB Có TK 333(2): Thuế TTĐB  Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. - Khi nhập khẩu, kế toán ghi Nợ TK 152 : Giá có thuế GTGT, thuế NK Có TK 331 : Giá chưa thuế GTGT, thuế NK Có TK 333(3): Thuế NK Có TK 333(1): Thuế GTGT - Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp NVL mua về dùng vào SXKD Nợ TK 152 : Giá chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT Có TK 111, 112, 141, 331, …  Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, liên kết: Căn cứ váo các chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá trị thực tế của NVL nhận vốn góp Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh  Nhập NVL do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị hàng thực nhập Có TK 154: Nhập do tự chế hoặc thuê ngoài chế biến  Nhập nguyên vật liệu do được tài trợ, biếu tặng: Nợ TK 152: Giá thực tế của vật liệu được tài trợ, biếu tặng Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác  Nhập kho phế liệu thu hồi: Nợ TK 152(1527): Giá trị nhập kho Có TK 154: Phế liệu loại ra từ sản xuất SV: Hoàng Thị Vân 16 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ b. Kế toán xuất kho NVL: NVL trong DN giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho SXKD, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý DN, để góp vốn liến doanh, và một số nhu cầu khác…  Xuất NVL cho sản xuất kinh doanh: Nợ TK 154 Có TK 152(chi tiết vật liệu)  Xuất NVL để gia công hoặc thuê ngoài chế biến: Khi xuất: Nợ TK 154(chi tiết thuê ngoài chế biến) Có TK 152: Giá thực tế xuất kho Chi phí thuê ngoài gia công, chế biến: Nợ TK 154: Nợ TK133(1): Nếu có Có TK 111, 112, 141,….:  Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh liên kết. - Xuất NVL góp vốn liên doanh, trị giá NVL sẽ được hội đồng đánh giá lại. Nợ TK 221: Giá đánh giá lại Nợ TK 811: Chênh lệch giữa giá đánh giá < giá ghi sổ Có TK 152: Giá ghi sổ Có TK 711: chênh lệch giá đánh giá lại > giá ghi sổ của NVL tương ứng công với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh). Có TK 338(7): chênh lệch giá đánh giá lại > giá ghi sổ của NVL tương ứng lợi ích của mình trong liên doanh). - Khi đơn vị đồng kiểm soát đã bán thành phẩm được sản xuất bằng NVL, kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ và ghi: Nợ TK 338(7): Có TK 711: 1.2.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ(phụ lục 06) Khác với phương pháp KKTX. Đối với các DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật liệu ở TK hàng tồn kho 152, TK này chỉ phản ánh trị giá NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập NVL được phản ánh ở TK 611- "mua hàng", SV: Hoàng Thị Vân 17 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo công thức: Trị giá vốn NVL = Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn NVL - Trị giá vốn thực tế xuất kho NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ. -Nhược điểm của phương pháp này là tính vật liệu xuất sau mỗi lần nhập. Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên dùng xuất bán. SV: Hoàng Thị Vân 18 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam. 2.1. Tổng quan về NVL và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam. 2.1.1. Tổng quan về NVL trong công ty 2.1.1.1 Đặc điểm NVL Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, giá trị của nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chức năng nhiệm vụ là nghiên cứu và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng các công trình, dự án. Do đó sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, chủ yếu là các loại gạch, sắt, thép, xi mng… Trong quá trình thi công vì vậy công ty phải bố trí hệ thống kho hợp lý, bố trí sắp xếp các loại vật liệu một cách khoa học tiện cho việc sử dụng. 2.1.1.2 Phân loại Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế, Dịch Vụ Kỹ Thuật và Xây Dựng Việt Nam phân loại NVL như sau: - NVL chính: sắt, thép, xi măng, gạch, đá, vôi, cát… NVL phụ: bột màu¸sơn lót trong nhà chống thấm, gạch vỡ, tre¸gỗ, tôn, - kính… Nhiên liệu: xăng, dầu 2.1.1.3 Nguồn hình thành Nguồn hình thành của các loại NVL công ty chủ yếu là nhập từ các công ty sản xuất và kinh doanh các loại NVL đó. 2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường tới công tác kế toán NVL tại công ty  Đánh giá NVL  Xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho Công ty cổ phần tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật và xây dựng Việt Nam NVL nhập kho chủ yếu là do mua ngoài. Ngoài ra, Công ty còn nhập kho do thu hồi phế liệu. Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho được tính như sau: SV: Hoàng Thị Vân 19 Lớp: K6HK1E Trường Đại Học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp Nhập do mua ngoài: Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do bên bán chịu và tính luôn vào đơn giá mua hàng. Vì thế, khi NVL về nhập kho, kế toán tính ngay được giá thực tế của số vật liệu đó: Đơn giá Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho = Số lượng NVL nhập kho x mua ghi trên hóa đơn( chưa có thuế GTGT) Ví dụ 01: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0061389 ngày 12/02/2012 của Công ty TNHH MINH HOA (phụ lục 06). Ta thấy giá thực tế lượng thép D6-D8 và thép D16 là giá chưa bao gồm thuế GTGT10% Nhập phế liệu thu hồi: Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá của NVL có thể sử dụng được, có thể bán được hoặc giá ước tính được.  Xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho: Kế toán tính giá thực tế vật tư xuất kho theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Tức là kế toán xác định giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ của một đơn vị vật liệu căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ. Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho Đơn giá Số = lượng NVL x xuất kho bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Ví dụ 02: Trong tháng 02/2012 công ty xuất dùng 1.053kg thép cuộn D6-D8 phục vụ cho thi công công trình , giá xuất kho sẽ được tính như sau: Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết, số liệu thực tế trong kho như sau Tồn đầu kỳ 8547kg, giá thực tế là 123.538.338đ Nhập trong kỳ 3572kg, giá thực tế nhập là 55.003.308đ Đơn giá vật liệu nhập = 123.538.338+ 55.003.308 = 14.732,37đ/kg 8547 + 3572 kho Giá thực tế vật liệu xuất kho = 14.732,37 x 1.053 = 15.513.185,61đ SV: Hoàng Thị Vân 20 Lớp: K6HK1E
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan