Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Chƣơng I: CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu, nhiệm vụ của kế toán
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
-
Khái niệm về Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tƣợng lao động tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản
phẩm sản xuất ra.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán
Phân loại nguyên vật liệu.
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ với
vai trò công dụng khác nhau trong quá trình SXKD và nó thƣờng xuyên biến
động. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết với từng VL cần thiết phải phân
loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán quản lý.
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất sẽ cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm, vì vậy khái niệm
nguyên vật liệu chính gắn liền với từng đơn vị sản xuất cụ thể, nguyên vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó đƣợc sử dụng kết hợp
với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tƣ liệu lao động hay phục vụ lao
động của công nhân viên chức.
- Nhiên liệu : Về thực chất nó là một loại nhiên liệu phụ nhƣng có tác
dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
chế tạo sản phẩm ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng
hoặc thể khí ( ví dụ : than, củi, xăng dầu…)
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật tƣ hay sản phẩm để thay thế sửa chữa
nhƣng máy móc, thiết bị sản xuất, phƣơng tiên vận tải…
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
1
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
- Phế liệu thu hồi : là những loại vật liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
kinh doanh để sử dụng lại hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tƣ cho xây dựng cơ bản.
Để đảm bảo thuận tiện tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý hạch
toán về số lƣợng cũng nhƣ giá trị đối với từng loại vật liệu. Trên cơ sở phân
loại vật liệu doanh nghiệp phải xác định thống nhất tên gọi của từng vật liệu, ký
– mã hiệu, quy cách và số hiệu của từng vật liệu.
*Một số cách phân loại khác:
-Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì bao gồm : NVL mua ngoài,
NVL nhập từ hoạt động gia công tự chế, NVL nhận góp vốn liên doanh, NVL
thu hồi từ quá trình sản xuất.
-Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
+Nguyên vật liệu trực tiếp : Là các NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm và dễ dàng xác định đƣợc mức tiêu hao cụ thể cho từng loại sản
phẩm.
+Nguyên vật liệu gián tiếp : là những NVL khi sử dụng thƣờng liên
quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí khác nhau.
-
Yêu cầu quản lý
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất
nguyên vật và xã hội. Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở
rộng và phát triển trên cơ sở thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất văn hóa
của mọi thành viên trong xã hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết
kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng đƣợc coi trọng. Trƣớc hết quản lý chặt
chẽ quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản sử dụng vật tƣ là một trong những
yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng thực hiện tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm,không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm và hàng hóa
là cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Tổ chức quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu sẽ hạn chế đƣợc những mất mát, hƣ hỏng, giảm bớt đƣợc
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
2
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá lại tài sản
của đơn vị một cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực khách quan của
thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, việc sản xuất nguyên vật liệu của các doanh nghiệp đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ ở khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng, dự trữ:
- Ở khâu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lƣợng, chất lƣợng quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nhƣ việc thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với trình độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho hàng, bế bãi, trang bị đầy đủ, các phƣơng tiên cân
đo, thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hƣ hỏng,
mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
- Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
xác định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp.
- Ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc
bình thƣờng không ngƣng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hoặc gây tình trạng
ứ đọng vốn do dự trũ quá nhiều.
-
Nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất,
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh tổng hợp số liệu về hình
thành thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập – xuất và tồn kho nguyên
vật liệu. tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua nhập kho, kiểm
tra tình hình thực tế kế hoạch thu mua vật tƣ về các mặt số lƣợng, chất lƣợng,
chủng loại, giá cả và thời gian nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng
chủng loại cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Áp dụng đúng các phƣơng pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu,
hƣớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật tƣ hàng hóa ( lập chứng từ, luân chuyển chứng từ).
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
3
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết để thực hiện hạch toán nguyên vật liệu đúng chế
độ quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác kế toán.
+ Kiểm ta việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tƣ,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tƣ thừa thiếu, ứ đọng,
kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lƣợng giá trị vật tƣ thực tế
đƣa vào sử dụng đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân bổ hợp
lý và chính xác giá nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tƣợng sử dụng (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng )
1.2 Kế toán Nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành
1.2.1 Quy định của chuẩn mực kế toán
-
Chuẩn mực kế toán chung ( VAS 01)
Chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán nhƣ: Các
nguyên tắc cơ bản; Các yếu tố của BCTC và phƣơng pháp ghi nhận các yếu
tố này.
a) Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động
liên tục; Giá gốc; Phù hợp; Nhất quán ; Thận trọng;
b) Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ;
Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh.
c) Các yếu tố của BCTC
-
Tình hình tài chính: Các yếu tố có liên quan trực tiếp đến đánh giá tình
hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
-
Tình hình tài chính: Các yếu tố liên quan đến đánh giá tình hình và kết
quả kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh
doanh.
d) Ghi nhận các yếu tố của BCTC: BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình
hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu
tố đó phải đƣợc ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục đƣợc
ghi nhận trong BCTC khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong
tƣơng lai.
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
4
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
+ Khoản mục đó có giá trị và xác định đƣợc giá trị một cách đáng tin cậy.
-
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho( VAS 02)
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn
kho; phƣơng pháp xác định hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.
a) Xác định giá trị hàng tồn kho: hàng tồn kho đƣợc xác định theo giá gốc.
Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực đƣợc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phi chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp liên quan trực tiếp khác phát sinh để có thể đƣợc
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
b) Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho đƣợc
áp dụng theo một trong các phƣơng pháp : Phƣơng pháp tính theo giá
đích danh; Phƣơng pháp bình quân gia quyền; Phƣơng pháp nhập trƣớc,
xuất trƣớc; Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.
c) Ghi nhận chi phí : Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã
bán đƣợc ghi nhận .là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến chúng đƣợc ghi nhận.
-
Đánh giá về Nguyên Vật Liệu
+ Yêu cầu đánh giá NguyênVật L iệu
Để xác định chính xác, hợp lý giá trị của nguyên vật liệu thì việc đánh giá phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu xác thực :
Yêu cầu thống nhất :
Phƣơng pháp đánh giá nguyên vật liệu
*Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
a)Đối với nguyên vật liệu nhập kho : Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi giá
thực tế của nguyên vật liệu phải bao gồm toàn bộ chi phí mua sắm, gia công
chế biến và giá bản thân của chúng.
b)Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho DNSX mặt hàng
chịu thuế GTGT và áp dụng phƣơng pháp khấu trừ là giá không có thuế giá trị
gia tăng bao gồm : Giá mua ghi theo hóa đơn gồm cả thuế nhập khẩu ( nếu có)
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
5
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
cộng (+) với các chi phí mua thực tế trừ (-) giảm giá hàng mua, trị giá hàng
mua bị trả lại. Chi phí mua thực tế bao gồm : Chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm..v..v..
c)Giá thƣc tế của nguyên vật liệu xuất kho: Khi dùng nguyên vật kế
toán phải tính toán chính xác giá thực tế của chúng cho các nhu cầu, đối tƣợng
khác nhau. Có nhiều cách tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho, tùy theo
từng đặc điểm và yêu cầu của doanh nghiệp có thể chọn một trong các cách
tính sau đây:
- Theo giá thực tế đích danh : Theo phƣơng pháp này khi xuất nguyên
vật liệu của lần nhập nào thì ta lấy đơn giá xuất đúng bằng đơn giá nhập do vậy
doanh nghiệp phải quản lý riêng biệt từng lần nhập nguyên vật liệu. nên
phƣơng pháp này chỉ áp dụng với số nguyên vật liệu ít và số lần nhập xuất
trong tháng ít.
- Theo gia thực tế bình quân gia quyền : Phƣơng pháp này thích hợp với
những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập – xuất nhiều.
Theo phƣơng pháp này, căn cứ vào lƣợng nguyên vật liệu xuất trong kỳ cùng
với giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trong
kỳ.
Giá thực tế đơn
Vị bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lƣợng tông đầu kỳ
+
Số lƣợng nhập trong kỳ
=
-Theo giá thực tế nhập trƣớc – xuất trƣớc: theo phƣơng pháp này nguyên
vật liệu đƣợc tính giá xuất trên cơ sở giả định lô nguyên vật liệu nào nhập kho
trƣớc sẽ đƣợc xuất dùng trƣớc, lƣợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập
nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng
ở các doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu, số lần nhập kho không nhiều.
-Theo giá thực tế nhập sau xuất trƣớc : phƣơng pháp này giả định lô
nguyên vật liệu nào nhập kho sau thì đƣợc xuất trƣớc, hàng xuất thuộc lô hàng
nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó là giá trị hàng xuất kho.
-Theo giá bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phƣơng pháp này mỗi lần
nhập kế toán phải xác định giá đơn vị bình quân của từng nguyên vật liệu.Căn
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
6
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần
nhập kế tiếp nhau để định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
-Theo giá tồn đầu kỳ : trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
đƣợc tính theo đơn giá của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trƣớc đầu kỳ này.
*Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán nguyên vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi
toàn doanh nghiệp và đƣợc sử dụng trong một thời gian dài. Giá hạch toán của
nguyên vật liệu có thể là giá mua tại thời điểm đó hoặc xác định theo giá kế
hoạch của nguyên vật liệu đƣợc xây dựng. Hàng tháng kế toán phản ánh tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu theo giá hạch toán cuối kỳ tổng hợp giá thực tế
của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ để tính đổi về giá thực tế. Việc tính
đổi này đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ số giá nguyên vật liệu
Hệ số giá nguyên vật liệu là hệ số giá chênh lệch giữa giá thực tế so với
giá hạch toán của nguyên vật liệu. Cụ thể hệ số giá nguyên vật liệu đƣợc xác
định nhƣ sau:
Trị gí thực tế tồn kho
Hệ số giá
nguyên vật =
liệu
đầu kỳ
Giá hạch toán tồn kho
đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán nhập kho
trong kỳ
Từ đó xác định đƣợc giá thực tế VL, CCDC xuất trong kỳ:
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu xuất =
Giá hach toán nguyên vật
trong kỳ
liệu xuất trong kỳ
x
Hệ số giá nguyên
vật liệu
1.2.2 Kế toán Nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
a) Chứng từ sử dụng
-
Phiếu nhập kho
-
Phiếu xuất kho
-
Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hàng hóa,..
-
Hóa đơn GTGT
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
7
Trường : Đại Học Thương Mại
-
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
-
Bảng kê mua hàng
-
….
Khoa kế toán tài chính DNTM
Hệ số chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên
các sổ sách kế toán. Đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để kiểm tra giám
sát tình hình biến động về số lƣợng từng thứ nguyên vật liệu, thực hiện quản lý
có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu cho hoạt động SXKD.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định và ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/1/1995 của Bộ trƣởng Bộ tài chính các chứng từ
kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
+Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT ):Dùng để xác định số lƣợng vật tƣ,
sản phẩm hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác
định trách nhiệm với ngƣời liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho đƣợc
sử dụng trong mọi trƣờng hợp nhập kho của nguyên vật liệu.
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT):Để theo dõi chặt chẽ số lƣợng vật tƣ,
sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ
để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử
dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tƣ, phiếu xuất kho đƣợc lập cho một hay
nhiều thứ vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho dùng một khối lƣợng hạch
toán chi phí họăc dùng cho một mục đích sử dụng.
+Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu 03 –VT ):Xác định số lƣợng quy cách,
chất lƣợng vật tƣ, sản phẩm hàng hóa trƣớc khi nhập kho, làm căn cứ để quy
trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
+Phiếu bảo lƣu vật tƣ còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 – VT ):Theo dõi số lƣợng
vật tƣ xuất còn lại cuối kỳ hạch toán cho đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá
thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tƣ.
+Biên bản kiểm kê vật tƣ ( mẫu số 05 – VT): Xác định số lƣợng, chất
lƣợng, giá trị vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm
căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tƣ, sản phẩm, hàng
hóa thừa thiếu và ghi vào sổ kế toán.
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
8
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
+Bảng kê mua hàng (mẫu số 06- VT):Là chứng từ kê khai mua vật tƣ,
công cụ, dụng cụ hàng hóa, dịch vụ lặt vặt trên thị trƣờng tự do trong trƣơng
hợp ngƣời bán thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ theo quy định làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán
phiếu vật tƣ hàng hóa.
+Bảng phân bổ nguyên vật liệu (mẫu số 07 – VT): Dùng để phản ánh giá
trị nguyên vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế, hạch toán và phân bổ
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tƣợng sử dụng hàng tháng ( ghi có
TK 152,TK153, nợ các tài khoản có liên quan).
b) Tài khoản sử dụng và Phƣơng pháp kế toán
+ Tài khoản sử dụng: 152, 151, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên
quan nhƣ: 111, 112, 331, 154,….
a)TK 152 – Nguyên vật liệu gồm các TK cấp 2 sau:
-152.2.Nguyên vật liệu phụ
-152.3.Nhiên liệu
-152.4.Phụ tùng
Kế cấu của TK này nhƣ sau:
-Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên liệu khi đánh giá lại.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ).
-Bên có ghi:
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
9
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
+Tri giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu giảm do xuất dùng vào sản
xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đƣa đi
góp vốn.
+Số tiền giảm giá hoặc trả lại NVL khi mua.
+Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+Trị giá nguyên vật liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi
kiểm kê.
+Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn đầu kỳ
(Trƣơng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ).
-Số dư nợ : Phản ánh trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
b) TK 151- Hàng mua đang đi đƣờng
Kết cấu của TK này nhƣ sau:
-Bên nợ ghi:
+Trị giá vật tƣ hàng hóa đang đi đƣờng(đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp)
+Kết chuyển trị giá vật tƣ, hàng hóa đang đi đƣờng cuối tháng từ
TK611 sang (theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
-Bên có ghi:
+Trị giá vật tƣ hàng hóa đi đƣờng tháng trƣớc, tháng này đã về nhập
kho hay đƣa vào sử dụng ngay.
+Kết chuyển trị giá hàng đang đi đƣờng đầu kỳ sang bên nợ TK 611
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
-Số dư nợ :Phản ánh trị giá vật tƣ hàng hóa đang đi đƣờng cuối kỳ.
+ Phƣơng pháp kế toán:
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
10
Trường : Đại Học Thương Mại
-
Khoa kế toán tài chính DNTM
Phƣơng pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán :
Thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lƣợng, vật chất của nguyên vật liệu còn
kế toán sẽ theo dõi về mặt số lƣợng và giá trị của nguyên vật liệu.
*Trình tự thanh toán :
- Ở kho : thủ kho sẽ mở thẻ kho để theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên
vật liệu, từng lần nhập xuất trên thẻ kho mỗi chứng từ nhập xuất nguyên vật
liệu chỉ đƣợc ghi một dòng và chỉ phản ánh về mặt số lƣợng. Cuối kỳ thủ kho
dự tính ra số nguyên vật liệu tồn cuối kỳ để đối chiếu với kế toán .
- Ở phòng kế toán : sau khi thủ kho căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ
kho thì sẽ chuyển lên cho kế toán để ghi sổ, kế toán sẽ mở sổ chi tiết để theo
dõi từng lọai nguyên vật liệu cả về mặt số lƣợng và giá trị của từng lần nhập
xuất . Cuối tháng kế toán sẽ tính ra số tồn cuối kỳ để đối chiếu với thủ kho và
kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1-1:Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
`
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc
ghi sổ chi
tiết nguyên
vật liệu
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật
liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
*ƣu, nhƣợc điểm :
+Ƣu điểm :Ghi chép rành mạch, rõ ràng thủ kho và kế toán và khá đơn giản.
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
11
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
+Nhƣợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lƣợng, việc kiểm tra và đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng đã
làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
-
Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc hạch toán :
- Ở kho thủ kho sẽ mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
về mặt số lƣợng của từng loại nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi về tình
hình nhập, xuất, tồn cả về mặt số lƣợng và giá trị của tất cả các loại nguyên vật
liệu.
* Trình tự hạch toán.
Ở kho : Căn cứ vào phiếu nhập và xuất kho sẽ viết vào thẻ kho về mặt số
lƣợng, tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Hàng ngày đƣợc
định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thì thủ kho sẽ chuyển các chứng từ, phiếu
nhập, xuất kho kế toán để hạch toán.
Ở phòng kế toán: kế toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất để nhập lên bảng
kê nhập và bảng kê xuất sau đó sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi cả
về mặt số lƣợng và giá trị của các loại nguyên vật liệu
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
12
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Sơ đồ 1-2:Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo nguyên tắc sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi chú hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
*ƣu, nhƣợc điểm:
+Ƣu điểm: Tránh đƣợc sự ghi chép trùng lập giữa thủ kho và kế toán.
+Nhƣợc điểm: Số lƣợng công việc kế toán dồn vào cuối tháng từ đó có ảnh
hƣởng lớn tới việc lập báo cáo kế toán.
-
Phƣơng Pháp sổ số dƣ:
*Nguyên tắc hạch toán :
Ở kho mở thẻ kho theo dõi về mặt số lƣợng của từng loại nguyên vật
liệu của từng lần nhập xuất.
Ở phòng kế toán sẽ mở sổ số dƣ theo dõi về tình hình nhập xuất tồn về
mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu.
*Trình tự hạch toán:
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
13
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Ở kho thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào thẻ
kho về mặt số lƣợng của từng loại nguyên vật liệu.
Ở phòng kế toán: kế toán sẽ mở sổ số dƣ và chỉ theo dõi về mặt giá trị
của các loại nguyên vật liệu căn cứ vào số lƣợng trên thẻ kho và đơn giá
của các hóa đơn mà thủ kho chuyển đến.
*Ƣu, nhƣợc điểm:
+Ƣu điểm :tránh đƣợc sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa kế toán và thủ kho.
+Nhƣợc điểm : Dễ có sai sót, nhầm lẫn dây truyền từ thủ kho tới kế toán.
Sơ đồ 1-3:Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sơ số dư
Phiếu giao nhập chứng
từ nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dƣ
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Phiếu xuất kho
¬
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Sổ kế toán toán sử dụng: Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một
trong bốn hình thức ghi sổ kế toán sau:
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
14
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ nên để tiện theo
dõi cho phù hợp tôi xin đi sâu nghiên cứu hình thức ghi sổ này.
Sơ đồ 1-4:SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
&
BÁO CÁO KẾ TOÁN
KHÁC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
15
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
Chƣơng II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG & THƢƠNG MẠI DƢƠNG ANH VŨ
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Xây Dựng và Thƣơng Mại Dƣơng
Anh Vũ
2.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình hình thành
và phát triển của công ty cổ phần Xây Dựng và Thương Mại Dương
Anh Vũ
2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần Dƣơng Anh Vũ
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Dương Anh
Vũ
+ Tên giao dịch đối ngoại: DUONG ANH VU TRADING AND
CONTRUCTION JOIN STOCK COMPANY
- Địa chỉ : Tổ 29C, Phƣờng Cẩm Thủy, thị xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần
- Giấp phép đăng ký kinh doanh số : 5701443030 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ
thành phố Quảng Ninh cấp ngày 20 tháng 11 năm 2007
- Điện thoại: 033. 3939062 FAX: 033. 3939062
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Xây dựng nhà các loại
+ Xây dựng công trình công ích
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác
+ Đào ủi, san lấp mặt bằng công trình.
+ Đại lý môi giới đấu giá
+ Bán buôn thực phẩm, máy móc thiết bị, phụ tùng khác…..
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Tổng số vốn điều lệ: 2.000.000.000 đ (Bằng chữ : Hai tỷ đồng chẵn)
+số lƣợng công nhân viên và lao động 200 ngƣời
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Dƣơng Anh Vũ thành lập từ ngày 20
tháng 11 năm 2007 theo quyết định số 64/ QĐ-UB. Công ty doanh nghiệp cổ phần
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
16
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
có tƣ cách pháp nhân, độc lập về mặt tài chính. Công ty là một đơn vị có uy tín
trong lĩnh vực xây lắp. Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển vững vàng
uy tín trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm và lĩnh kinh doanh nên
uy tín của công ty ngày càng đƣợc nâng cao trên 15% đến 25% hàng năm.
Công ty đã hoàn thành tiến độ, đảm bảo chất lƣợng, kỹ thuật, mỹ thuật cao
nhiều công trình công nghiệp, dân dụng quy mô lớn, phức tạp trên địa bàn và
các tỉnh thành khác.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng và thƣơng mại Dƣơng Anh Vũ đã thƣc hiện
đầu tƣ công nghệ, thiết bị tiên tiến để nâng cao hơn năng lực thi công tất cả các
lĩnh vực: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, điện nƣớc, giao thông cấp thoát
nƣớc, …công ty cũng đang mở rộng thêm thị trƣờng trong lĩnh vực thƣơng
mại, thực hiện chiến lƣợc tạo nguồn để phát triển sản xuất kinh doanh ngày
càng hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn phát động thi đua lao động sản xuất, mở rộng địa bàn hoạt
động và quan hệ với đối tác. Qua đó nâng cao chất lƣợng sản phẩm, phong
cách phục vụ, tạo uy tín với khách hàng để có thêm việc làm tăng thu nhập cho
ngƣời lao động.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý của công ty cổ
phần Xây Dựng và Thương Mại Dương Anh Vũ
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc kiêm chủ
tịch HĐQT
Phó Giám đốc
Phòng hành
chính – tổ
chức
Phòng
kỹ thuât
Bộ phận cung
tiêu vật tƣ
Phòng kinh
doanh
Đội số 1
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Phòng
tài chính
- kế toán
Đội số 2
Khóa luận tốt nghiệp
17
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
- Giám đốc công ty : là ngƣời đại diện cho nhà nƣớc trong việc quản lý,
điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của
công ty. Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và
cơ quan quản lý cấp trên, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phƣơng
án đầu tƣ của Công ty .
- Phó giám đốc: Phụ trách trực tiếp thi công, đôn đốc kiểm tra chất lƣợng kỹ
thuật và thực hiện hội kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Phòng kinh doanh: đây là phòng ban quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Có trách nhiệm xây dựng mạng lƣới kinh doanh của Công
ty, hoạch định chiến lƣợc và chính sách kinh doanh, thực hiện việc bán buôn,
bán lẻ…
- Phòng tài chính- kế toán: thực hiện các công việc về kế toán theo quy định
của nhà nƣớc và quy chế của công ty. Dự thảo các kế hoạch tài chính của công
ty trình giám đốc xem xét và cho quyết định.Thực hiện quản lý kế toán về tài
sản, hàng hóa, doanh thu, chi phí và công nợ …của công ty. Quản lý quỹ tiền
mặt của công ty. Thực hiện các công tác khác về tài chính kế toán đƣợc giám
đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác về hành chính của công
ty. Giám sát việc bảo quản trang thiết bị, tài sản của công ty. Giúp Giám đốc
xây dựng các kế hoạch về tuyển dụng và đào tạo nội bộ. Quản lý hồ sơ nhân sự.
Giúp giám đốc thực hiện các chế độ của công ty đối với cán bộ công nhân viên.
- Phòng kỹ thuật:đảm nhận các công việc liên quan đến giám sát ,đọc các bản
vẽ thi công công trình .
- Bộ phận cung ứng vật tƣ: Cung cấp những công cụ dụng cụ,nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị…phục vụ trong quá trình thi công công trình.
- Đội số 1 và đội số 2: chuyên xây dựng các công trình do công ty nhận thầu
đƣợc.
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
18
Trường : Đại Học Thương Mại
Khoa kế toán tài chính DNTM
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ Phần xây dựng và
Thương mại Dương Anh Vũ
Kế toán trƣởng
(Trƣởng phòng)
Phó phòng
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
Kế toán
tiền
lƣơng
Kế toán
TSCĐ
&BHXH
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của các thành viên trong bộ máy kế toán
* Kế toán tổng hợp:
+ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình.
+ Hạch toán tiêu thụ sản phẩm, xác định giá vốn, doanh thu .
+ Lập bảng phân tích chi phí và tính giá thành các công trình trong năm
+ Lập các báo cáo tài chính hàng quý, năm
*Kế Toán Trƣởng : (kiêm Trƣởng phòng)
+ Tham mƣu giúp việc Giám đốc Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán,
quản lý và điều hành qúa trình sử dụng vốn của Công ty.
+ Theo dõi và báo cáo Giám đốc Công ty tình hình sử dụng vốn của Công
ty. Cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động, tham
mƣu với ban Giám đốc để xử lý kịp thời trong quá trình điều hành sản xuất.
+ Điều hành và phối hợp công việc của các nhân viên trong phòng tài
chính kế toán, chịu trách
nhiệm lập báo cáo kế toán hàng quý.
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
19
Trường : Đại Học Thương Mại
* Phó Phòng :
Khoa kế toán tài chính DNTM
+ Phụ trách chung các công việc trong phòng Kế toán
+ Tham mƣu giúp việc trong các hoạt động của Kế toán trƣởng.
* Kế toán tiền lƣơng:
+ Tính lƣơng phải trả cho cán bộ công nhân viên từ các chứng từ đội công
trình gửi về (bảng chấm công).
* Kế toán thuế:
+ Kê khai thuế VAT đầu ra, đầu vào của Công ty
+ Tổng hợp thuế hàng tháng, quyết toán thuế hàng năm
+ Lập báo cáo tình hình nghĩa vụ ngân sách nhà nƣớc hàng quý, năm.
* Kế toán công nợ:
+ Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, ứng trƣớc
của Công ty với khách hàng và ngƣời bán.
+ Lập bảng cân đối chi tiết công nợ (các tài khoản 1311, 1388, 141, 338)
và bảng cân đối chi tiết hợp đồng (các tài khoản 3311 và 336) theo quý, năm.
* Kế toán ngân hàng:
+ Ghi chép vào sổ sách liên quan các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Lập và ghi các chứng từ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Thực hiện các thủ tục cần thiết để vay vốn ngân hàng, các tổ chức.
* Thủ Quỹ:
+ Thực hiện thu, chi tiền mặt
+ Kiểm kê quỹ hàng ngày, so sánh với sổ quỹ và số liệu của kế toán thanh toán.
Ngoài ra, kế toán các phần hành kể trên còn phải thực hiện công việc hạch
toán chi tiết đối với các công trình, hợp đồng cụ thể đƣợc phân công cho mỗi ngƣời.
* Kế toán tài sản cố định và Bảo hiểm xã hội:
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong Công ty.
+ Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tính và phân bổ chi phí công cụ
dụng cụ cho các công trình.
+ Tính và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định cho các công trình.
+ Tính các khoản bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên
SV:Phạm Thị Tuyền - Lớp :K6_HK1B
Khóa luận tốt nghiệp
20
- Xem thêm -