MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................................. 4
Phần I : Cơ sở lý luận về hách toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp . 6
I.
Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu ...................................... 6
1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu. .................................. 6
2.Phân loại vật liệu ....................................................................................... 6
3.Tính giá vật liệu .......................................................................................... 7
4.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu..................................................... 9
II.Hạch toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ... 10
1.Khái niệm và tài khoản hạch toán ............................................................. 10
2. Phƣơng pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. ..................................... 10
3.Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp................................................. 15
III.Đặc điểm hạch toán nguyên, vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ .......... 16
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng. ......................................................... 16
2. Phƣơng pháp hạch toán ....................................................................... 17
IV. Hạch toán chi tiết vật liệu ................................................................................... 18
1. Phƣơng pháp thẻ song song................................................................. 19
2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ............................................... 19
3. Phƣơng pháp sổ số dƣ ......................................................................... 20
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công
trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị ................................................ 21
Trang 1
I.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh
doanh của ĐỘI XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô
thị............................................................................................................................... 21
1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 21
a. Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị21
b. Quá trình hình thành và phát triển của ĐỘI XD và sửa chữa công
trình........................................................................................................... 23
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh . 24
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................... 24
b. Tổ chức bộ máy quản lý của ĐỘI XD và sửa chữa công trình ............ 27
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại ĐỘI XD và sửa chữa công
trình ........................................................................................................................... 29
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty .................................. 29
2. Mô hình tổ chức bộ sổ kế toán của ĐỘI XD và sửa chữa công trình 30
III.Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công trình, trình
bày hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu kho và tại phòng kế toán. ............................ 31
IV. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa
chữa công trình .......................................................................................................... 45
Phần III:Phƣơng hƣớng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại ĐỘI XD và
sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị ........................ 56
I. Đánh giá tình hình hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa chữa công
trình ........................................................................................................................... 56
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại ĐỘI XD và sửa
chữa công trình .......................................................................................................... 58
Kết luận .................................................................................................................... 61
Nhận xét của đơn vị thực tập
Trang 2
Nhận xét của giáo viên thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, đất nƣớc ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn
diện về cơ chế quản lý kinh tế cũng nhƣ đƣờng lối chính sách XH. Hiện nay với
nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, hệ thống kế toán VN đã có
những bƣớc đổi mới và tiến bộ về chất lƣợng để phù hợp với sự phát triển chung
của đất nƣớc.
Trong quá trình hình thành cơ chế quản lý mới, kế toán đã khẳng định đƣợc
vai trò của của mình trong công tác quản lý tài chính của các đơn vị cũng nhƣ
quản lý vĩ mô của nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thƣờng là những công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về kinh tế. Bên
cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm mỹ và phong
cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, ngành xây dựng
cơ bản cũng phát triển không ngừng , cùng với nó thì số vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản cũng đƣợc tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn và sử dụng vốn
Trang 3
có hiệu quả, khắc phục đƣợc tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong xây dựng
cơ bản nhƣ lập dự toán công trình…với thời gian kéo dài. Do vậy cần có việc
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trong các công ty xây lắp nói riêng và các
doanh nghiệp sản xuất nói chung, vì vậy nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động,
là yếu tố vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới , nó là một trong
những tếu tố cơ bản không thể thiếu và chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu
vào loại nguyên liệu vật liệu sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt ,chất lƣợng sản
phẩm là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Trƣớc thực tế đó
,em nhận thấy Đội XD và HUDS luôn quan tâm đến công tác hạch toán kế toán
vật liệu vì nó đóng vai trò quan trọng trong tài chính của doanh nghiệp .
Qua một thời gian thực tập tại Đội XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty
Dịch vụ nhà ở & khu đô thị( HUDS).Là học sinh của VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ
NỘI , em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên liệu vật liệu” vì em đã nhận
thấy đƣợc tầm quan trọng của kế toán NLVL trong xây dựng và đƣợc sự giúp đỡ
của thày giáo Nguyễn Viết Tiến , các cô chú ,anh chị trong phòng kế toán Công
ty và cô kế toán ,chị thủ kho của Đội XD em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
chuyên đề này .
Ngoài phần mở đầu , nội dung của chuyên đề đƣợc chia làm 3 phần:
PhầnI : Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên, vật liệu trong các doanh
nghiệp
Phần II : Thực trạng hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội XD và sửa
chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị
PhầnIII: Phƣơng hƣớng hoàn thiện hạch toán nguyên, vật liệu tại Đội
XD và sửa chữa công trình thuộc Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị.
Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập nhƣng do nhận thức và
trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót trong chuyên đề
này, em rất mong đƣợc sự góp ý của thày giáo và các cô chú, anh chị trong
phòng Kế toán của Công ty và các cô chú ở Đội XD và sửa chữa công trình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến , các cô
chú, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty HUDS và của ĐỘI XD . Đặc
Trang 4
biệt là các anh chị thủ kho và các anh chị ở Đội XD đã tận tình chỉ bảo ,giúp đỡ
trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
VŨ THỊ HUỆ
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ VẬT LIỆU
1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu
Vật liệu là những đối tƣợng lao động đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hoá, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
đƣợc chuyển hết một lần và chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất. dƣới tác động của lao động, vật liệu bị hao toàn bộ hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2. Phân loại vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong Doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau, nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật
liệu. Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trƣng nhất
định nhƣ theo vai trò và tác dụng của vật liệu, theo nguồn hình thành, theo quyền
sở hữu vật liệu... trong đó, phân loại vật liệu dựa vào vai trò và tác dụng của vật
lệu trong sản xuất đƣợc sử dụng phổ biến, theo cách phân loại này vật liệu đƣợc
chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (bông trong
nhà máy dệt, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo, chè trong nhà máy chế biến chè,
gỗ trong nhà máy sản xuất gỗ...). Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính còn bao
gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
Trang 5
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đƣợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tƣ liệu lao động hay phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rỉ, hƣơng liệu, xà phòng, giẻ lau...).
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh nhƣ than củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phu tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghệp mua vào nhằm
mục đích đầu tƣ cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu đƣợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào vải vụn, gạch, sắt...).
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chƣa kể trên
nhƣ bao bì, vật đóng gói, các loại vật tƣ đặc trƣng.
3. Tính giá vật liệu
Trong hạch toán, vật liệu đƣợc tính theo giá thực tế (giá gốc) cụ thể:
+ Vật liệu mua ngoài: giá thực tế vật liệu mua ngoài đối với doanh nghiệp
áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) bao gồm giá mua
ghi trên hoá đơn của ngƣời bán (giá chƣa có thuế VAT) cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân
viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền
phạt, lƣu kho, lƣu hàng, lƣu bãi...) trừ các khoản triết khấu, giảm giá hàng mua
đƣợc hƣởng.
+ Đối với các đơn vị, cá nhân chƣa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế và các cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, thuế giá trị gia
tăng đƣợc tính trực tiếp trên phần giá trị gia tăng nên giá thực tế vật liệu mua
ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngƣời bán (giá có thuế VAT) cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển,
Trang 6
bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lƣu kho, lƣu bãi, lƣu hàng,...) trừ các khoản triết khấu
giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng.
+ Vật liệu tự sản xuất: Tính theo gía thành sản xuất thực tế.
+ Vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ...).
+ Vận chuyển nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doan: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
+ Vật liệu đƣợc tặng thƣởng: Giá thực tế tính theo gía thị trƣờng tƣơng
đƣơng do Hội đồng giao nhận xác định.
+ Phế liệu: giá ƣớc tính thực tế có thể sử dụng đƣợc hay giá thu hồi tối
thiểu.
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
Doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể
sử dụng một trong các phƣơng pháp sau đây để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng
theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO- First in, First out): Theo
phƣơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, xuất hết
số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trƣớc sẽ
đƣợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trƣớc và do vậy giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phƣơng pháp
này chỉ thích hợp với điều kiện gía cả ổn định.
* Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LifO: Last in, First in): phƣơng pháp
này giả dịnh những vật liệu mua sau cùng sẽ đƣợc xuất trƣớc tiên, ngƣợc lại với
phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ở trên. Trong điều kiện lạm phát, áp dụng
phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc sẽ đảm bảo thực hiện đƣợc nguyên tắc thận
trọng.
* Phƣơng pháp trực tiếp: theo phƣơng pjáp này, vật liệu đƣợc xác định giá
trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng
Trang 7
(Trừ trƣờng hợp điều chỉnh) Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá trị thực tế đích
danh của vật liệu đó. Do vậy, phƣơng pháp này còn có tên gọi là phƣơng pháp đặc
điểm riêng hay phƣơng pháp giá thực tế đích danh và thƣờng sử dụng với các loại
vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phƣơng pháp gía hạch toán: khi áp dụng phƣơng pháp này, toàn bộ vật
liệu biến động trong kỳ đƣợc tính theo gía hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại
giá giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
san giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của
Giá hạch toán của VL
VL xuấtdùng trong kỳ =
(hoặc tồn cuối kỳ)
xuất dùng trong kỳ
Hệ số giá
x
vật liệu
( hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Hệ số
giá vật liệu
=
Gía hạch toán VL tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán vật liệu
Yêu cầu:Kinh tế văn hoá xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày
càng cao đòi hỏi sản phẩm nhiều hơn, chất lƣợng cao hơn và phải đa dạng về
chủng loại, mẫu mã, màu sắc. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng
phải không ngừng đƣợc nâng cao về chất lƣợng và chủng loại. Trong điều kiện
nƣớc ta hiện nay, các nghành sản xuất của ta chƣa đáp ứng đƣợc dầy đủ vật vật
liệu cho yêu cầu sản xuất, nhiều loại phải nhập ngoại, do vậy tốc độ sản xuất còn
bị phụ thuộc rất nhiều. Do vậy, việc sử dụng vật liệu sao cho sao cho đạt hiệu quả
kinh tế là điều điều hết sức quan trọng
Nhiệm vụ: - Phản ánh kịp thời, chính xác số lƣợng và giá cả vật liệu tăng,
giảm, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lƣợng và giá trị vật liệu thực tế tiêu hao cho các
mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đƣợc
nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ vật
liệu phát hiện và ngăn ngừa các trƣờng hợp sử dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát
Trang 8
vật liệu cũng nhƣ các nguyên nhân thừa, thiếu ứ đọng, mất phẩm chất… Từ đó, đề
xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại có thể xả ra.
II. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU THEO PHƢƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN.
1. Khái niệm và tài khoản hạch toán
- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thƣờng xuyên liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho và nó đƣợc sử dụng rộng rãi
ở nƣớc ta.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
của vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng theo dõi chỉ số
hiện có, tình hình tăng, giảm, tồn kho của các loại nguyên, vật liệu của doanh
nghịêp theo giá thực tế.
+ Tài khoản 151Hàng mua đi đƣờng:tài khoản này đƣợc dùng để theo dõi
các loại nguyên, vật liệu, công cụ, hang hoá... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyễn sở hữu của doanh nghiệp nhƣng cuối tháng chƣa về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngƣời bán)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác nhƣ 331, 311, 111, 112...
2. Phƣơng pháp hạch toán các nghiẹpp vụ tăng, giảm vật liệu trong các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
a. Trường hợp mua ngoài về nhập kho
a.1 Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK152: (chi tiết từng loại)- trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ Tk 133(1331)- thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK (331, 111, 112...): Tổng giá thanh toán
a.2 Nếu hàng mua về trƣớc hoá đơn về sau:
Trang 9
Kế toán lƣu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ "Hàng chƣa có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thƣờng nhƣ bút toán a.1. Nếu cuối tháng
hoá đơn chƣa về thì ghi sổ theo giá tạm tính nhƣ sau:
Nợ TK152: (chi tiết)- trị giá vật liệu mua ngoài (giá tạm tính)
Có TK331 Phải trả ngƣời bán (giá tạm tính)
Sang tháng sau khi hoá đơn về kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo một
trong các trƣờng hợp sau:
* Trƣờng hợp giá hoá đơn bằng giá tạm tính, ké toán ghi thêm bút toán bổ
sung thuế:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
* Trƣờng hợp giá hoá đơn khcs giá tạm tính, kế toán có thể dùng bút toán
đó hoặc bút toán ngƣợc lại để xoá bút toán tạm tính, sau đó ghi lại bút toán nhƣ
trƣờng hợp a.1 hoặc tính mức chênh lệch:
Trị gía chênh lệch = Tổng giá thực tế - Tổng giá tạm tính
sau đó kế toán ghi bút toán điều chỉnh:
+Điều chỉnh tăng: Giá tạm tính < Giá thực tế
Nợ TK152- trị giá chênh lệch
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng
Có TK331- Trị giá chênh lệch huế GTGT
+ Điều chỉnh giảm: Giá tạm tính > Giá thực tế
Kế toán dùng bút toán đỏ hoặc bút toán ngƣợc lại ghi giảm trị giá vật tƣ, sau
đó ghi thêm bút toán bổ sung thuế GTGT dầu vào:
Nợ TK133(1331)
Có TK331
a.3 Nếu hoá dơn về trƣớc hàng về sau:
Kế toán lƣu hoá đơn, nếu trong tháng hàng về, làm thủ tục nhập kho và ghi
bút toán nhƣ trƣờng hợp a.1. Nếu cuối tháng hàng chƣa về kế toán ghi tăng hàng
đang đi trên đƣờng
Nợ TK151- Trị giá hàng đang đi đƣờng
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT của hàng mua
Trang 10
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141)
Tháng sau hàng về nhập kho ghi định khoản:
Nợ TK152
Có TK151
a.4 Xử lý các trƣờng hợp thừa thiếu so với hoá đơn
* Trƣờng hợp hàng thừa so với hoá đơn: về nguyên tắc khi phát hiện thừa,
phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan biết để cùng xử lý về mặt kế toán ghi
nhƣ sau;
- Nếu nhập toàn bộ kế toán định khoản:
Nợ TK152:
Trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK331:
Trị gía thanh toán theo hoá đơn
Có TK3381: Trị gía số hàng thừa chƣa có thuế GTGT
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
+ Nếu trả lại cho ngƣời bán:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK152: Trị giá vật tƣ thừa chờ xử lý
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa, kế toán ghi:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa (chƣa có thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
+ Nếu thừa không đáng kể do cân đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập:
Nợ TK3381: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: Thu nhập bất thƣờng
- Nếu nhập theo số hoá dơn: kế toán ghi nhận số nhập nhƣ trƣờng hợp a.1
số thừa coi nhƣ giữ hộ ngƣời bán và ghi:
Nợ TK002: Trị giá hàng giữ hộ
Có TK002: Trị giá hàng giữ hộ
- Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: nhập kho số hàng thừa
Nợ Tk 133(1331): thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK331: tổng giá thanh toán số hàng thừa
Trang 11
- Nếu thừa do cân, đo, vận chuyển ghi tăng thu nhập
Nợ TK152: Trị giá hàng thừa không thuế
Có TK721: thu nhập bất thƣờng
* Trƣờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm
nhập, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ
- Phản ánh trị giá hàng nhập:
Nợ TK152: trị giá số vật tƣ thực nhập
Nợ TK 1381: trị giá số thiếu (không thuế GTGT)
Có TK331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Sau đó căn cứ vào xử lý kế toán định khoản
+ Nếu ngƣời bàn giao tiếp số hàng thiếu:
Nợ TK152: Trị giá số vật tƣ thiếu nhập tiếp
Có TK1381: xử lý số thiếu
+ Nếu ngƣời bán không còn hàng, trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK331: Ghi giảm số tiền phải trả
Có TK1381: xử lý trị gía hàng thiếu
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thƣờng:
Nợ TK 1388, 334: cá nhân phải bồi thƣờng
Có TK 133(1331): thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 1381: xử lý só thiếu
+ Nếu thừa không đáng kể(o vận chuyển, cân, đo...) ghi tăng chi phí bất
thƣờng:
Nợ TK
: chi phí bất thƣờng
Có TK1381: xử lý số thiếu
a.5 Trƣơng hợp hàng hoá kém phẩm chất, ai quy cách, không đảm bảo nhƣ
hợp đồng, tuỳ theo cách xử lý của hai bên:
- Với hàng hoá kém phảm chất, trả lại ngƣời bán ghi:
Nợ TK331, 111, 112,...
Có TK 152: trị giá vật tƣ trả lại
Trang 12
Có TK133(1331): thuế GTGT của số hàng giao trả
- Trƣơng hợp ngƣời bán giảm giá hoặc cho hƣởng chiết khấu, kế toán ghi
định khoản:
Nợ TK331, 111, 112,...
Có TK152
b. Trường hợp vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến, căn cứ trên các chứng từ liên quan định khoản:
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK154: Vật tƣ thuê ngoài gia công hoặc tự chế
biến
c. Các trường hợp tăng vật liệu khác:
Nợ TK152: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: nhận cấp phát, viện trợ, tặng biếu
Có TK412: đánh giá tăng vật tƣ
Có TK336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK642: thừa trong định mức tại kho
Có TK3381: thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621, 641, 642, 154: dùng không hết nhập lại, phế liệu thu
hồi
Có TK241: nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu phế liệu
từ XDCB
Có TK222, 128: nhận lại vốn góp liên doanh
3. Hạch toán làm tăng, giảm nguyên vật liệu theo phƣơng pháp trƣc tiếp
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trƣờng
hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên có của TK152.
a. Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
NợTK621(chitiếtđốitƣợng):
Nợ TK627(6272): xuất dùng chung cho phân xƣởng sản xuất
Nợ TK642(6422): xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
NợTK241 : xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK152(chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng
Trang 13
b. Xuất góp vốn liên doanh: phần chênh lẹch giữa giá thực tế và giá trị
vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412"chênh lệch đánh giá lại tài sản"
NợTK222:giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (Có)TK412 : phần chênh lệch
Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất.
c. Xuất thuê ngoài, gia công, chế biến:
Nợ TK154 : giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế
d. Giảm do vay tạm thời
Nợ TK1388, 1368
Có TK152
e. Giảm do các nguyên nhân khác (nhượng bán,phát hiện thiếu...)
Nợ TK632: nhƣợng bán
Nợ TK642: thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK1381: thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK1388, 334: thiếu các nhân phải bồi thƣờng
Có TK152: giá thực tế cá nhân phải bồi thƣờng
III. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƢƠNG
PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khái niệm; phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp không theo dõi
một cách thƣờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tƣ hàng
hoá, sản phẩm trên các tài khoản, phản ánh từng loạihàng tồn kho mà chỉ phản ánh
giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của vật liệu trên cơ sở kiểm kê kiểm kê cuối kỳ,
xác định đƣợc lƣợng tồn kho thực tế từ đó có thể xác đƣợc lƣợng xuất dùng trong
kỳ
Giá trị vật
liệu xuất dùng =
trong kỳ
Giá trị VL
tồn kho
đầu kỳ
Tổng gía trị
Giá trị vật
+ vật liệu tăng -
liệu tồn kho
thêm trong kỳ
cuối kỳ
Trang 14
- Tài khoản sử dụng: Theo phƣơng pháp này, kế toán sử dụng những tài
khoản sau;
+ TK611(6111) Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (gốm cả giá mua và chi phí thu mua)
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ
Bên có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt ...
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK611 cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
6111- Mua nguyên vật liệu
6112- Mua hàng hoá
+ TK152-"Nguyên vật liệu" dùng đẻ phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Dƣ nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
+ TK151-"Hàng mua đang đi đƣờng": dùng để phản ánh trị giá số hàng mua
nhƣng đang đi đƣờng hay đang gửi tại kho ngƣời bán, chi tiết theo từng loại hàng,
từng ngƣời bán
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi trên đƣờng cuối kỳ
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi trên đƣờng đầu kỳ
Dƣ nợ: giá thực tế hàng đang đi đƣờng
2. Phƣơng pháp hạch toán
+ Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611(6111)
Có TK152: nguyên vật liệu tồn kho
Có TK151: hàng đi đƣờng
+ Trong kỳ căn cứ vầo các hoá dơn mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phƣơng pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(6111): giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK133(1331): thuế VAT đƣợc khấu trừ
Trang 15
Có TKliên quan (111, 112, 331,...)
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ
Nợ TK611(6111)
Có TK411: nhận vốn liên doanh, cấp phát, tặng thƣởng
Có TK331, 336, 338: tăng do đi vay
Có TK128: nhận lại góp vốn liên doanh ngắn hạn
Có TK222: nhận lai góp vốn liên doanh dài hạn
+ Số chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và hàng mua trả lại trong kỳ
(với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ nếu có
Nợ
TK
331,
111,
112...số
chiết
khấu
mua
hàng,
giảm
giá
hàng mua, hàng mua trả lại(tổng số)
Có TK133(1331): thuế VAT không đƣợc khấu trừ
Có TK611(6111): trị giá thực tế
+ Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý
số mất mát thiếu
Nợ TK152: nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK151: hàng đi đƣờng cuối
Nợ TK138,334: số cá nhân phải bồi thƣờng
Nợ TK1381: số thiếu hụt chờ xử lý
Nợ TK642: số thiếu hụt trong định mức
Có TK611(6111): trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt
+ Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất đƣợc xác định bằng cách
lấy tổng số phát sinh bên nợ TK611 trừ đi số phát sinh có (bao gồm số tồn kho
cuối kỳ, số mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua,..) rồi
phân bổ cho các đối tƣợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định
mức)
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK611(6111)
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, đối với vật
liệu mua ngoài giá thực tế gồm cả thế VAT đầu vào, do vậy kế toán ghi:
Nợ TK611(6111): giá thực tế vật liệu mua ngoài
Trang 16
Có TK liên quan (331, 111, 112...) tổng giá thanh toán
Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
(nếu có)
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK611(6111)
Tóm lại, theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ khi xuất vật liệu cho các mục
đích thì kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối kỳ mới xác định giá
trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho
IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
- Khái niệm: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi cho từng thứ
vật tƣ ở từng kho từng doanh nghiệp theo cả thƣớc đo giá trị và thƣớc đo hiện vật.
Trên thực tế có 3 phƣơng pháp hạch toán sau:
1. Phƣơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
VL
Ghi hàng ngày
Bảng tổng hợp
N_X_T
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sổ tổng hợp
2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Trang 17
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
(5)
Ghi hàng ngày
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3. Phƣơng pháp sổ số dƣ
Chứng từ
nhập
Thẻ kho
Bản giao nhận
chứng từ nhập
sổ số dƣ
Chứng từ
xuất
Bản giao nhận
chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế
nhập
Ghi hàng ngày
Bảng luỹ kế
Nhập - Xuất - Tồn
Bảng luỹ kế
xuất
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Trang 18
Trang 19
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI ĐỘI XD VÀ SỬA
CHỮA CÔNG TRÌNH THUỘC CÔNG TY DỊCH VỤ NHÀ Ở & KHU ĐÔ
THỊ
I.ĐĂC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOAT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Đội XD và sửa chữa công trình.
a.Một số nét khái quát giới thiệu về Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị:
Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị là doanh nghiệp nhà nƣớc trực thuộc
Tổng công ty đầu tƣ phát triển nhà và khu đô thị- Bộ Xây Dựng, đƣợc thành lập
theo quyết định số 823/QD-BXD ngày 19/6/2000 của BXD với tên gọi là Công ty
Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp lại xí nghiệp dịch vụ tổng hợp
vui chơi giải trí. Ngày 16/10/2001, Bộ trƣởng Bộ Xây dựng ra quyết định số
1678/QĐ-BXD đổi tên thành Công ty Dịch vụ nhà ở & khu đô thị và chuyển
doanh nghiệp vừa hoạt động dịch vụ công vừa hoạt động kinh doanh. Công ty
đƣợc Tổng công ty giao nhiệm vụ quản lý khai thác , cung cấp các dịch vụ trong
các khu đô thị mới, khu dân cƣ tập trung về đƣờng sá, cấp thoat nƣớc, vệ sinh môi
trƣờng, trồng và chăm sóc cây xanh, kinh doanh các dịch vụ thể thao, vui chơi giải
trí, ăn uống giải khát, sửa chữa cải tạo các công trình xây dựng…
Kết quả hoạt động SXKD của công ty từ năm 2001 đến năm 2004.
Năm 2001:
tt
1
Các chi tiêu
Gía trị sản xuất kinh
Đ/v
Thực
Kế
Thực
Đạt tỷ lệ phần
tính
hiện
hoạch
hiện
(%)
năm
năm
năm
So với So với
2001
2001
2001
kế
năm
hoạch
2000
Tr.đ
6.400
7.500
8.703
116
136
Tr.đ
4.736
7.150
7.421
104
157
doanh
2
Doanh thu
Trang 20
- Xem thêm -