Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in và bao bì goldsun...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in và bao bì goldsun

.DOC
98
527
122

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn chính xác và trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. Sinh viên Vũ Thị Ngọc Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên bản 1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BHYT Bảo hiểm y tế 4 CP Cổ Phần 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 NCC Nhà cung cấp 7 NVL Nguyên vật liệu 8 QLDN Quản lý doanh nghiệp 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 TSCĐ Tài sản cố định 11 TGNH Tiền gửi ngân hàng 12 XDCB Xây dựng cơ bản LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình tham gia hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường xuất khẩu ra thế giới có phần đóng góp rất quan Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trọng của ngành sản xuất bao bì. Ngoài việc bảo quản sản phẩm, giảm hư hại, cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm, dễ đóng gói vận chuyển, bao bì còn là phương tiện quảng cáo tiếp thị trên thị trường và giới thiệu đất nước con người Việt Nam. Vì vậy ngành công nghiệp bao bì Việt Nam đang có xu thế ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bất cứ một sự biến động nào liên quan tới nguyên vật liệu cũng làm biến động giá thành và ảnh hưởng đến lợi nhuận vì thế việc quản lý và kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp Doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để công tác quản lý nguyên vật liệu được hiệu quả thì cần thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu hiệu quả và tiết kiệm, đảm bảo cung cấp kịp thời, đúng, đầy đủ, toàn bộ theo yêu cầu của sản xuất sản phẩm, đồng thời thúc đẩy sản xuất tiến hành một cách nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ nhận thức trên, cùng thời gian thực tập thực tế tại công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun em thấy rằng kế toán nguyên vật ở công ty đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Bá Minh, các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cùng lãnh đạo và các cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã chọn và thực hiện đề tài: “kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun” 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa lý luận về kế toán nguyên vật liệu. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. - Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu - Phạm vi nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chung : cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin Phương pháp nghiên cứu riêng: Phương pháp tổng hợp, phân tích, kiểm tra. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần In và Bao Bì Goldsun. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1 VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn bộ vào quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thái ban đầu. Giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Như vậy, nguyên liệu vật liệu trong doanh ngiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và giá trị được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu tham gia vào chu kỳ sản xuất để tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu có vị trí và vai trò rất quan trọng xét trên các mặt sau: Thứ nhất: Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động lao động, chúng sẽ chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất dưới dạng chi phí tiêu hao để hình thành giá trị của sản phẩm. Thứ hai: Xét về mặt kinh tế thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí. Thứ ba: Xét về mặt vốn thì chi phí nguyên vật liệu là thành phần quan trọng trong vốn lưu động của Doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt tình Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hình sử dụng nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vật liệu được dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng được nhu cầu cần thiết của sản xuất, nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, làm chậm quá trình kinh doanh, nếu dự trữ thiếu sẽ gây gián đoạn sản xuất. Có thể nói, nguyên vật liệu quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động, thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các Doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau: Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được tranh bị các phương tiện bảo quản và cân, đo, đong, đếm cần thiết; phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cẩu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất kho và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ để tránh tình trạng thiếu hụt hay ứ đọng vật tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 1.2 PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu thì việc phân loại nguyên vật liệu là cần thiết. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính a) Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu bao gồm: - Nguyên vật liệu chính : là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên sản phẩm; toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. - Nguyên vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm... các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý... - Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản; bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt công trình xây dựng cơ bản. - Các loại vật liệu khác: là các lại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các lại vật liệu này do quá trình sản xuất lại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ... b) Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài - Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công c) Căn cứ vào mục đích sử dụn, nguyên liệu, vật liệu được chia thành: - Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý - Nguyên liệu, vật liệu dùng cho mục đích khác 1.3 NGUYÊN TẮC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 1.3.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu, vật liệu Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Nguyên vật liệu, vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02” Hàng tồn kho” được đánh giá theo giá gốc ( trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá gốc nguyên liệu, vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu đó. Chí phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua. Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó. Trường hợp sản xuất nhiều loại nguyên vật liệu trên một quy trình công nghệ trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ các chi phí này theo một tiêu chuẩn thích hợp. Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu. 1.3.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá gốc (hay giá vốn thực tế) và giá hạch toán. 1.3.2.1 Đánh giá theo trị giá vốn thực tế a) Đánh giá NVL nhập kho Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập. - Đối với vật tư mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gốm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua vật tư. + Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh vào tài khoản vật tư theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở TK133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. + Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hòa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên TK vật tư theo tổng giá thanh toán. - Đối với vật tư tự chế biến, trị giá vốn vật tư bao gồm giá thực tế của vật tư xuất chế biến cộng với chi phí chế biến. - Đối với vật tư thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận. b) Đánh giá NVL xuất kho Theo Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” tính giá nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó. Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính toán giá thành nguyên vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập nếu không nguyên vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường. - Phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ. Tính theo phương pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhưng đòi hỏi kế toán phải hạch toán chặt chẽ về mặt số lượng của từng loại nguyên vật liệu, công việc tính toán phức tạp, đòi hỏi trình độ cao. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính là giá của nguyên vật liệu xuất kho. Do đó nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng - Phương pháp nhập sau, xuất trước: theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập sau thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó nguyên vật liệu tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên. 1.3.2.1 Đánh giá theo giá hạch toán Giá hạch toán là giá ổn định doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết vật tư. Giá này không có tác dụng với giao dịch bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển trong kỳ theo công thức: Trị giá vốn thực tế của vật tư + Trị giá vốn thực tế của vật tư còn tồn đầu kỳ nhập trong kỳ H Trị giá hạch toán của vật tư + Trị giá hạch toán của vật tư còn đầu kỳ nhập trong kỳ Sau đó tính trị giá của nguyên vật liệu xuất trong kỳ theo công thức: Giá trị thực tế của NVL xuất trong kỳ Trị giá hạch toán của = NVL xuất của NVL luân chuyển trong kỳ Hệ số giữa giá × thực tế và giá hạch toán trong kỳ 1.4 NỘI DUNG, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU 1.4.1 Nội dung, ý nghĩa kế toán nguyên vật liệu Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Kế toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, kế toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. 1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu Kế toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối tượng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tượng hư hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật tư ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, kế toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị… từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. 1.5. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1.5.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.5.1.1 Chứng từ sử dụng Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu công ty sử dụng bao gồm: - Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT) - Phiếu xuất kho ( Maxu 02- VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05- VT) - Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06- VT) - Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu ( Mẫu 07- VT) 1.5.1.2.Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau: - Sổ (thẻ) kho: được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu sau đó bàn giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho đó, không phân biệt hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp nào. - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Sổ đối chiếu luân chuyển - Sổ số dư Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, các doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập xuất tồn kho phục vụ cho hạch toán ở đơn vị mình. Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.5.1.3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, do đó hạch toán vật liệu phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng chủng loại vật liệu. Trong công tác kế toán hiện nay ở nước ta nói chung và các nước công nhiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau: phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển, phương pháp số dư. a) Phương pháp mở thẻ song song - Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập- xuất-tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số dư thực nhập, thực xuất. Định kỳ, thủ kho chuyển các chứng từ nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ NVL cho phòng kế toán. Định kỳ thủ kho chuyển (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập-xuất đã được phân loại theo từng thứ NVL cho phòng kế toán. - Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập-xuất-tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Có thể khái quát trình tự kế toán NVL theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1:Theo phương pháp thẻ song song. Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết nguyên vật liệu Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng kê tổng hợp Nhập- xuất- tồn Sổ KT tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu hàng ngày Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu  Hạn chế: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.  Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển - Tại kho: việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp song song. - Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất- tồn kho của từng thứ vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính bảng kê xuất, trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu số liệu giữa số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Sơ đồ đối Bảng kê xuất chiếu luân chuyển Sổ KT tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu cuối tháng  Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng  Hạn chế: công việc của kế toán vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho các báo cáo kế toán thường không kịp thời Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính  Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. c) Phương pháp ghi sổ số dư: - Tại kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập – xuất tồn kho cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. - Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho các loại vật liệu để ghi chép tình hình nhập – xuất từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng luỹ kê lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số dư đóng sổ hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Phiếu giao Chứng từ xuất Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhận chứng từ nhập xuất Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng kê nhập Bảng lũy kế Nhập- Xuất- Bảng kê xuất Tồn Sổ KT tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu  Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày.  Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.  Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. 1.5.2.Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu. 1.5.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Mọi tình hình biến động tăng giảm và số hiện có của nguyên liệu, vật liệu đều được phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: Giá vốn hàng xuất kho= Số lượng xuất× Đơn giá tính cho hàng xuất Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. a) Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT) - Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02-BH) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT) - Biên bản kiểm kê vật tư ( Mẫu số 08- VT) - Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu hướng dẫn số 05- VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu hướng dẫn số 07- VT) b) Tài khoản sử dụng  TK151- Hàng mua đang đi đường: phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước  TK152- Nguyên liệu, vật liệu: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc. c) Phương pháp hạch toán Sơ đồ1.4: Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng