Trường đại học Thương Mại
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
1.1.1: Về lý luận:
Vật liệu là đối tƣợng chuyển hóa do lao động có ích của con ngƣời. Theo
Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con ngƣời mà lao động có ích có thể
tác động và để tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội, phục vụ cho con ngƣời đều là
đối tƣợng lao động. NVL nào cũng có thể là lao động song không phải bất cứ đối
tƣợng lao động nào cũng là NVL. Một đối tƣợng lao động có khả năng thay đổi do
tác động của con ngƣời ấy mới là NVL.
Trong DNXD, chi phí về NVL thƣờng chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 6070% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL có vị trí, vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động SXKD của DN. Nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành đƣợc các
hoạt động SX vật chất nói chung và quá trình thi công XD nói riêng. Thông qua quá
trình thi công XD, kế toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chƣa hợp lý,
lãng phí hay tiết kiệm.
1.1.2. Về thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hòa Sơn, bƣớc đầu vận dụng lý
luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng nhƣ thực tế kế toán NVL tại công ty cổ
phần Hòa Sơn còn nhiều vấn đề tồn tại và cần đƣợc giải quyết làm rõ.Và trên thực
tế khi tiến hành khảo sát sơ bộ về tình hình tổ chức công tác kinh doanh tại công ty
thì đa phần ý kiến của ban lãnh đạo và các anh chị làm việc trong phòng kế toán có
quan tâm và muốn nghiên cứu giải quyết vấn đề kế toán NVL tại doanh nghiệp.Qua
đó thấy đƣợc tầm quan trọng, vị trí then chốt của công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Hòa Sơn nói riêng…Những
vấn đề nêu trên thể kiện tính cấp thiết của đề tài Kế toán NVL tại công ty cổ phần
Hòa Sơn, việc giải quyết và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL
đƣợc hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đè trong đề tài:
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hòa Sơn, em đã nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong việc quản lý chi phí của
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty, giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần đƣợc quan tâm. Vì
vậy, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài:
“Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hòa Sơn”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đối với một DN XDCB thì NVL là yếu tố chính cấu thành nên SP mới. Chi
phí NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí của công trình và số vốn
của DN. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hƣởng đáng kể
đến giá thành và lợi nhuận của DN. Vì vậy, quá trình thu mua, bảo quản dự trữ,
hạch toán và sử dụng NVL có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi phí, giảm
giá thành và tăng lợi nhuận cho DN. Đứng trƣớc yêu cầu đó thì kế toán có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL cho DN. Đây cũng là một vấn đề
đáng đƣợc các DN quan tâm trong điều kiện hiện nay. Nhận biêt đƣợc vấn đề này
tôi đã chọn đề tài: Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn làm đề tài.Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại công ty từ khâu lập chứng
từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó
thấy đƣợc những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó
đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho kế toán NVL tại công ty đƣợc hoàn thiện.
Đồng thời báo cáo giúp ngƣời đọc hiểu đƣợc các chế độ, chính sách, quyết định
chuẩn mực kế toán NVL của nhà nƣớc, và trên thực tế nó đƣợc các doanh nghiệp áp
dụng nhƣ thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy đƣợc những
điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty
mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và
hoàn thiện hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣơng nghiên cứu: kế toán NVL
Phạm vi nghiên cứu: công ty cổ phần Hòa Sơn, địa chỉ: Cầu Vát – Hiệp Hòa
– Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011.
Kế toán NVL tại công ty đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, số liệu tiến hành nghiên cứu
đề tài là số liệu kế toán của công ty cổ phần Hòa Sơn tháng 1 năm 2011.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung về kế toán NVL
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán NVL:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài chính
thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, Nguyên vật liệu
là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lƣu thông hoặc đang trong
quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác:
Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật liệu
bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dƣới tác dụng của lao động, chúng
bi tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho:có 2 phƣơng pháp quản lý NVL tồn
kho là phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Là phƣơng pháp theo dõi ghi chép và
phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình xuất, nhập, tồn kho vật
tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán.
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phƣơng pháp kế toán không ghi chép và
phản ánh thƣờng xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn
cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và
giá trị xuất nhập trong kỳ..
1.5.2. Nội dung cơ bản khi nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu:
1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất quy định trong
chuẩn mực kế toán (VAS):
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho đƣợc
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài
chính: “Hàng tồn kho đƣợc tính theo giá gốc. Trƣờng hợp giá trị thuần có thể thực
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
4
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện đƣợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc”.
Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thƣơng mại và giảm giá
hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất đƣợc trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến HTK gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm (chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi phát sinh)
Chi phí liên quan trực tiếp khác : tính vào giá gốc HTK bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK nhƣ chi phí thiết kế.
Chi phí không tính vào giá gốc HTK gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
KD khác phát sinh trên mức bình thƣờng;
(b) Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo;
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý DN.
(2) Tính giá HTK : đƣợc áp dụng theo 1 trong các PP
+ PP đích danh
+ PP bình quân gia quyền
+ PP nhập trƣớc, xuất trƣớc
+ PP nhập sau, xuất trƣớc
(3). Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc-Lập dự phòng giảm giá HTK
Giá trị HTK không thu hồi đủ khi HTK bị hƣ hỏng,lỗi thời,giá bán giảm,hoặc
chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.Việc ghi giảm giá gốc HTK cho
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
5
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc là phù hợp với nguyên tắc TS không
đƣợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ƣớc tính từ việc bán hay sử dụng nó
Cuối kỳ, khi giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK nhỏ hơn giá gốc thì
phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá HTK đƣợc lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc thực hiện trên cơ sở từng mặt
HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc
tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK phải dựa trên bằng
chứng tin cậy không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng.Nếu số HTK
lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của số
chênh lệch giữa HTK lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng đƣợc đánh giá trên cơ
sở giá bán ƣớc tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không đƣợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần cấu tạo nên sẽ đƣợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản
phẩm. Khi có sự giảm giá của HTK mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc,thì HTK đƣợc đánh giá giảm xuống bằng với giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc của chúng
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc của HTK cuối năm đó.Trƣờng hợp nếu khoản dự phòng giảm
giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đƣợc hoàn nhập để đảm bảo cho
giá trị của HTK phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc <
giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣ ợc
(nếu giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc).
(4) . Ghi nhận chi phí HTK
Khi bán HTK, giá gốc của HTK đã bán đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất,KD
trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đƣợc ghi nhận.Tất cả các
khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay > cuối niên độ trƣớc,các khoản hao hụt mất mát của HTK sau khi trừ
đi phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra,chi phí sản xuất chung không
phân bổ, đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất,KD trong kỳ.Trƣờng hợp khoản dự
phòng giảm giá HTK đƣợc lập ở cuối niên độ kế toán năm nay < cuối niên độ trƣớc
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thì số chênh lệch nhỏ hơn phải đƣợc hoàn nhập,ghi giảm chi phí sản xuất,KD trong
kỳ.
Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trƣờng hợp 1số loại HTK đƣợc sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử
dụng thì giá gốc HTK đƣợc hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
(5). Trình bày báo cáo tài chính :
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá HTK, gồm cả PP tính
giá trị HTK ;
- Giá gốc của tổng số HTK và giá gốc của từng loại HTK đƣợc phân loại phù
hợp với DN ;
- Giá trị dự phòng giảm giá HTK ;
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK ;
- Những trƣờng hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá HTK ;
- Giá trị ghi sổ của HTK (Giá gốc trừ dự phòng giảm giá HTK) đã dùng để
thế chấp, cầm cố bảo đảm cho các khoản nợ phải trả
Trƣờng hợp DN tính giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp nhập sau, xuất
trƣớc thì báo cáo tài chính phải trình bày số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho
trình bày trong bảng cân đối kế toán với :
- Giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (nếu giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc nhỏ hơn giá
trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp bình quân gia quyền và phƣơng
pháp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc), hoặc
- Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc và
phƣơng pháp giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc), hoặc
- Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phƣơng pháp giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc nhỏ giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp nhập
trƣớc, xuất trƣớc và phƣơng pháp bình quân gia quyền).
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
(nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc) ; hoặc giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc ( nếu giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc nhỏ hơn giá trị hiện hành của hàng
tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán).
Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh phải phân loại theo chức năng.
1.5.2.2. Kế toán NVL trong DNSX theo chế độ hiện hành (theo QĐ 48/2006/QĐBTC)
1.5.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL tồn kho
Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT), phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT).
Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03-VT).
Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT), bảng kê mua hàng (mẫu số 06VT).
Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT).
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT).
Phƣơng pháp kế toán
Phƣơng pháp thẻ song song:
Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của thứ tự vật tƣ theo chỉ tiêu số lƣợng.
Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuât và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tƣ.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng ngày
hoặc định kỳ khi nhận đƣợc các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi tiết vật
liệu. Phƣơng pháp này giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhƣng việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lƣợng.Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại
vật liệu, khối lƣợng nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế
toán còn hạn chế.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Phụ lục 1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp ghi thẻ
song song
Phƣơng pháp ghi số dƣ
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song
song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận hàng
chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển
số tồn kho trên thẻ kho vào số dƣ ở cột số lƣợng.
Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu
ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị.
Phƣơng pháp này giúp giảm nhẹ đáng kể khối lƣợng công việc ghi chép hàng
ngày và công việc đƣợc tiến hành đều trong tháng. Do kế toán chỉ ghi theo giá trị
nên qua số liệu kế toán không thể biết đựơc tình hình biến động của từng NVL mà
muốn biết phải xem trên thẻ kho.Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu thì việc phát hiện
sai sót sẽ khó khăn.Phƣơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có khối lƣợng
nghiệp vụ về nhập xuất lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng đƣợc hệ thống
điểm danh vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ
kế toán của doanh nghiệp tƣơng đối cao.
Phụ lục 2: Qui trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ số dƣ
Phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nhƣ phƣơng pháp ghi
thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng kê
nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc đối
chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lƣợng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ
tiêu giá trị. Phƣơng pháp này giúp cho việc kiểm tta đối chiuế đƣợc dễ dàng nhƣng
ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán. Phù hợp với doanh nghiệp ít chủng loại
NVL, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi
tiết vật tƣ, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuât hàng ngày.
Sơ đồ 1.3: Qui trình kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL tồn kho (tại các DNSX hạch toán theo
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và tính thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ).
Tài khoản sử dụng:củ yếu sử dụng tài khoản 152
Kêt cấu tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu”
Tài khoản này theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL
theo giá trị thực tế.Kết cấu TK 152:
- Bên nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, đƣợc cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công
chế biên hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá NVL đƣợc giảm giá, CKTM hoặc trả lại ngƣời bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Dƣ nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.
Ngoài ra kế toán NVL theo phƣơng pháp này còn sử dụng các tài khoản có liên
quan khác nhƣ: 151,159,111,112,154,133,642,331…..
Phƣơng pháp kế toán
*Kế toán tăng NVL.
1. NVL mua có hóa đơn cùng về, kế toán căn cứ vào hóa đơn kiểm nhận và
lập phiếu nhập kho.
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 331: Phải trả ngƣời bán
2. NVL về trƣớc hóa đơn chƣa về.
- Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thƣờng
- Nếu trong tháng hóa đơn chƣa về thì ghi sổ theo giá tam tính.
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 331: Giá tạm tính
Sang tháng khi hóa đơn về thì sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một số cách nhƣ:
Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút đỏ và ghi giá thực tế bằng bút thƣờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ(nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thƣờng (nếu giá
thực tê < giá tạm tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngƣợc để xóa bút toán theo giá tạm tính đã
ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán thƣờng.
3. Trong tháng nhận đƣợc hóa đơn nhƣng cuối tháng hàng chƣa về:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đƣờng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 331: Phải trả ngƣời bán.
- sang tháng khi hàng về.
Nợ TK 152: nguyên vật liệu
Có TK 151: Hàng mua đang đi đƣờng
4.Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
5.Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 154
Có TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh.
6.Nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê.
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu.
Có TK 338(3381): Thừa chƣa rõ nguyên nhân.
Có TK 632: Thừa trong định mức.
7. tăng NVL do nguyên nhân khác
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 411: đƣợc cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: đƣợc viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài GCCB hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 154, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tƣ từ cho vay, mƣợn
Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
*Kế toán giảm NVL.
1.Xuất NVL cho sản xuất, QLSX.
Nợ TK 154
Có TK 152
1.Xuất NVL cho bán hàng, QLDN.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 152
2.Xuất vật liệu bán:
-Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Trị giá xuất
Có TK 152
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chƣa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
3.Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154: Giá thực tế xuất NVL.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
4.Nguyên vật liệu thiếu chƣa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 338(3381): Tài sản thiếu chƣa rõ nguyên nhân.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
5.Nguyên vật liệu thiếu trong định mức
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 632: Thiếu trong định mức.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
Khi phát sinh xuất kho vật liệu góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp tính giá
hàng tồn kho và quán triệt nguyên tắc nhất quán khi sử dụng các phƣơng
pháp tính giá hàng tồn kho. Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho xuất kho và giá
hội đồng liên doanh đánh giá, tỷ lệ vốn góp; kế toán ghi giảm giá trị
nguyên vật liệu và ghi tăng giá trị vốn góp và ghi Nợ TK 222, ghi Có
TK152
+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá > giá trị xuất kho, phần
chênh lệch kế toán ghi Nợ TK222 và ghi Có TK711 tƣơng ứng với tỷ lệ
vốn của các bên trong liên doanh;
+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá < giá trị xuất kho, phần
chênh lệch kế toán ghi Nợ TK811 và ghi Có TK152
Khi phát sinh xuất kho vật liệu góp vốn vào công ty liên kết. Căn cứ
vào giá trị hàng tồn kho xuất kho và giá hội đồng đánh giá; kế toán ghi
giảm giá trị nguyên vật liệuvà ghi tăng giá trị vốn góp và ghi Nợ TK 223,
ghi Có TK152
+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá > giá trị xuất kho, phần
chênh lệch kế toán ghi Nợ TK222 và ghi Có TK711
+ Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá < giá trị xuất kho, phần
chênh lệch kế toán ghi Nợ TK811 và ghi Có TK152
Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho
a, Nguyên tắc trích lập
Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhằm bù đắp khoản thiệt hại
thực tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kì.
Nguyên tắc trích lập:
Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL.
Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng là
chênh lệch giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc.
Có chứng tƣ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL tồn kho
cuối kì.
b) Tài khoản sử dụng
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- Bên nợ: Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trƣớc.
- Bên có: Số trích lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho cuối niên độ kế toán.
- Số dƣ có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
c) Trình tự hạch toán
Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trƣớc thì số chênh lệch lớn hơn
phải đƣợc lập thêm, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trƣớc thì số chênh lệch nhỏ hơn
đƣợc hoàn nhập, ghi:
Nợ Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán
Kế toán mở sổ tổng hợp của TK 159 để theo dõi toàn bộ tình hình trích lập
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Ngoài ra có thể mở sổ để theo dõi chi tiết số dự
phòng đƣợc trích lập cho từng mặt hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÒA SƠN
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:( Phụ lục số
Phƣơng pháp điều tra:
Đối với phƣơng pháp điều tra, trƣớc hết phải xác định đề tài nghiên cứu là
cái gì, nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra,
khảo sát. Đối với đề tài “Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn” thì câu hỏi
trong phiếu điều tra khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
- Hình thức kế toán đƣợc áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phƣơng
pháp tính thuế GTGT, phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho?
- NVL của công ty đƣợc phân loại theo tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá
nhập kho? Phƣơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? Hệ thống các chứng từ, sổ
sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phƣơng pháp hạch toán chi tiết
NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?
- Công ty có theo dõi chi tiết nguyên vật liêu nhập của từng khách hàng không?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
- Công ty có đƣa ra định mức dự trữ NVL hay không?
- Công ty có thu hồi phê liệu không?
- Việc quản lý NVL của công ty đã tốt chƣa?
- Chứng từ của công ty có đƣợc luân chuyển kịp thời không
Phiếu điều tra sẽ đƣợc gửi đến cho giám đốc và phòng kế toán của công ty.
Phƣơng pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, phải biết cần có những thông tin gì phục vụ cho
việc nghiên cứu từ đó để lên kế hoạch phỏng vấn.
Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán NVL nên tôi đã xin đƣợc phỏng vấn
kế toán trƣởng của công ty. Tôi đã chuẩn bị trƣớc những câu hỏi cho cuộc phỏng
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
15
Chuyên đề tốt nghiệp
vấn và gửi trƣớc những câu hỏi đó cho kế toán trƣởng. Sau đó hẹn phỏng vấn vào
ngày giờ và địa điểm cụ thể.
Những câu hỏi trong buổi phỏng vấn đó chủ yếu tập trung vào công tác kế
toán NVL tại công ty: Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang? Tổ chức công tác
kế toán nhƣ vậy đã phù hợp với quy mô của công ty hay chƣa? Kế toán NVL của
công ty đã đạt hiệu quả chƣa? Có cần phải lập dự phòng giảm giá NVL hay
không?...
Phƣơng pháp tổng hợp số liệu:
Số liệu cần thiết cung cấp cho việc viết báo cáo sẽ đƣợc tổng hợp từ những
số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty. Những số liệu này
sẽ minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế toán NVL tại công
ty cổ phần Hòa Sơn.
Kết quả điều tra ( phụ lục số
Ban lãnh đạo công ty chƣa thực sự hài lòng về kế toán nguyên vật liệu của
công ty. Ban lãnh đạo cho rằng, kế toán nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng,
việc quản lý NVL của công ty là chƣa tốt gây lãng phí, mất mát NVL, phế liệu thu
hồi là rất nhiều mà chƣa có kế hoạch thu nên không tiết kiệm dƣợc chi phí.NVL dự
trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn của công ty dẫn đến việc có lúc công ty gặp khó khăn
trong việc quay vòng vốn của công ty……….Do vậy, ban lãnh dạo công ty cho rằng
phòng kế toán cần phải tích cực hơn nữa trong công tác kế toán NVL để có thể đƣa
ra những thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo đƣa ra những quyết định đúng đắn
trong việc quản lý NVL nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Về kế toán: Công tác hạch toán NVL là phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán hiện hành, Kế toán trƣởng cũng nhƣ bộ phận kế toán đều
cho rằng cần thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho,ngoài ra cũng cần hạch
toán chi tiết cho NVL mua về nhập kho và NVL mua đang đi đƣờng để phản ánh
chính xác số NVL đã nhập kho .Tổ chức lại việc hạch toán NVL mua về chuyển
thẳng đến công trình vào tài khoản 154.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
K5HK1E
Lớp:
Trường đại học Thương Mại
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu về công tác Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn
sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu bằng
phƣơng pháp thủ công.
2.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán NVL
tại công ty cổ phần Hòa Sơn
2.2.1. Đánh giá tổng quan
2.2.1.1. Môi trƣờng vĩ mô:
Chế độ kế toán: Vừa mang tính hƣớng dẫn vừa mang tính bắt buộc với công
tác kế toán tại các doanh nghiệp. Nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kế toán của
mỗi doanh nghiệp.
Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn cũng chịu ảnh hƣởng rất nhiều của
chế độ kế toán, khi chế độ kế toán thay đổi việc kế toán NVL cũng phải thay đổi. Khi
công ty đã lựa chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát
sinh trong công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên cạnh đó việc điều chỉnh
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mình nhƣng vẫn phải
trong mức độ cho phép của chế độ kế toán. Chế độ kế toán cần phải ổn định thì công
tác kế toán tại các doanh nghiệp mới ổn định đƣợc. Khi đã ổn định thì nó sẽ hoạt động
hiệu quả hơn.
Hệ thống luật pháp: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân theo
những quy định của luật pháp. Chính vì vậy mà công tác kế toán NVL tại công ty cổ
phần Hòa Sơn cũng chịu ảnh hƣởng của luật pháp và thể hiện rõ nhất chính là luật
thuế. Công ty cần phải quan tâm đến những quy định của luật về kế toán để thực hiện
cho đúng.
Khoa học công nghệ kỹ thuật: Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát
triển thì không thể không áp dụng chúng vào công tác kế toán NVL tại công ty, việc
Sinh viên: Phạm Thị Ni
Lớp: K5HK1E
Trường đại học Thương Mại
17
Chuyên đề tốt nghiệp
này giúp công tác kế toán sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn, công việc sẽ đƣợc tiến
hành nhanh và làm cho việc kinh doanh của công ty sẽ phát triển hơn.
2.2.2.2. Môi trƣờng vi mô:
Trình độ năng lực quản lý của nhà lãnh đạo: Một nhà lãnh đạo có năng lực sẽ
đề ra đƣợc những chính sách phát triển hợp lý cho công ty cũng nhƣ lựa chọn đƣợc
hình thức chế độ kế toán phù hợp với công ty. Nhà lãnh đạo sẽ quyết định chế độ kế
toán áp dụng, tổ chức chính sách, chứng từ, quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán
của công ty mình. Công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán NVL nói
riêng chịu ảnh hƣởng rất nhiều của nhà lãnh đạo. Mọi công việc trong kế toán NVL sản
xuất đều do nhà quản lý quyết định. Chính vì vậy nếu có những quyết định và lựa chọn
đúng đắn công tác NVL của công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Trình độ của ngƣời đứng đầu bộ máy kế toán: Ngƣời đứng đầu bộ máy kế
toán sẽ là ngƣời tham mƣu cho các nhà lãnh đạo để các nhà lãnh đạo có những quyết
định về công tác kế toán NVL đúng đắn, hợp lý nhất. Họ là ngƣời trực tiếp quản lý,
đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán này. Chính vì hiểu rất rõ trong những phần công
việc trong kế toán NVL và trực tiếp quản lý nên họ sẽ là ngƣời đƣa ra những chính
sách kế toán sao cho phù hợp. Nếu những ngƣời đứng đầu bộ máy kế toán này giúp
doanh nghiệp lựa chọn ra đƣợc hình thức và tổ chức công tác kế toán NVL phù hợp sẽ
giúp cho công tác kế toán NVL ổn định thì nó sẽ hiệu quả hơn. Để làm đƣợc điều này
họ cẩn có trình độ và năng lực.
Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán: Nhà quản lý cũng nhƣ kế
toán trƣởng là những ngƣời quản lý và điều hành công tác kế toán của doanh nghiệp,
ngƣời thực hiện công tác kế toán đó chính là nhân viên kế toán của phòng kế toán.
Chính vì vậy nếu trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán cao thì các công việc của công
tác kế toán sẽ đƣợc thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng đem lại hiệu quả cao.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
Lớp: K5HK1E
Trường đại học Thương Mại
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn
2.3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình, Công ty cổ phần Hòa
Sơn đã tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nhƣ sau.
Phụ lục 4: Bộ máy kế toán của Công ty.
Chức năng của từng bộ phận kế toán:
KT trƣởng kiêm kế toán tổng hợp: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác
kế toán của toàn Công ty, tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ,
tài khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính lập bảng báo cáo kế toán, theo
dõi chung về tình hình tài chính của Công ty, hƣớng dẫn và giám sát hoạt động chi theo
định mức đúng với tiêu chuẩn của Công ty và nhà nƣớc. Tính toán và tổng hợp toàn bộ
hoạt động tài chính của Công ty, dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán
khác chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
KT tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
tính lƣơng, trả lƣơng và khen thƣởng cho ngƣời LĐ.
KT tiền mặt, TGNH, thanh toán công nợ: theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các
loại tiền dựa trên chứng từ nhƣ: phiếu thu-chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên lai thu.
v.v. Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh toán nợ đối với các chủ
thể kinh tế.
Thủ quĩ: Quản lý lƣợng tiền mặt tại quĩ của Công ty, theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ nhập báo báo nhập xuất tồn.
Kế toán vật tƣ, TSCĐ: chịu trách nhiệm trƣớc kế toán trƣởng thực hiện các
công việc liên quan đến phần hành kế toán này, chịu trách nhiệm về vật tƣ tại các công
trình.
Sinh viên: Phạm Thị Ni
Lớp: K5HK1E
Trường đại học Thương Mại
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác kế toán trong Công ty đƣợc tổ chức theo mô hình bộ máy kế toán tập
trung Công ty áp dụng hình thức này là vì: Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất,
mọi công việc kế toán đều đƣợc thực hiện tại đây
2.3.1.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán trong Công ty ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng BTC, các thông tƣ
hƣớng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của BTC.
Kì kế toán của Công ty : Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm dƣơng lịch bắt
đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/ hàng năm.
Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng tại Công ty : Các Công ty tổ chức công tác kế
toán dựa trên cơ sở đơn vị đo lƣờng duy nhất là tiền tệ.Công ty thực hiện ghi sổ và lập
báo cáo bằng đồng Việt Nam . Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang
đồng Việt Nam đƣợc thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10”
Ảnh Hƣởng của sự thay đổi tỷ giá’’
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Để theo dõi đƣợc tình hình tăng giảm và sự biến động của các loại vật tƣ, Công
ty đã thực hiện hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, kế toán chi tiết Hàng tồn kho theo phƣơng pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho:Công ty sử dụng phƣơng
pháp bình quân gia quyền cố định.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Kế toán khấu hao TSCĐ theo phƣơng pháp
khấu hao đƣờng thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: DN đang áp dụng phƣơng pháp tính thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và hạch toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên.
Hình thức sổ kế toán tại Công ty: Công ty Cổ phần Hòa Sơn áp dụng hình thức sổ kế
toán “ Nhật ký chung”. Các sổ kế toán sử dụng tại Công ty bao gồm:
Sinh viên: Phạm Thị Ni
Sổ nhật ký chung.
Lớp: K5HK1E
Trường đại học Thương Mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái các tài khoản.
Sổ chi tiết liên quan
2.3.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn
2.3.2.1.Đặc điểm NVL tại công ty
a. Phân loại NVL
Do đặc thù của công việc XD đã đòi hỏi Công ty phải sử dụng một khối lƣơng
NVL là rất lớn. NVL bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một vai trò tính năng
lý hóa riêng. Để quản lý tốt thì Công ty cần phải phân loại NVL và theo dõi ở từng
kho. Nhƣng công tác hạch toán kế toán Công ty không sử dụng TK cấp 2.
* Nguyên vật liệu.
NVL không phân chia thành NVL chính hay NVL phụ, mà tất cả NVL đều đƣợc
coi là NVL chính, là đối tƣợng LĐ chủ yếu của DN, là cơ sở vật chất cấu thành nên SP.
Ví dụ nhƣ: xi măng, sắt thép, gạch, ngói, đá, cát. v.v.
Trong mỗi loại NVL lại đƣợc chia thành nhiều nhóm khác nhau nhƣ: xi măng
trắng, xi măng Hoàng Thạch, xi măng P400, thép 6, thép 10, thép tấm, gạch chỉ,
gạch rỗng, gạch chân không, gạch MG120, v.v.
* Nhiên liệu: là loại NVL có tác dụng cấp nhiệt lƣợng cho các loại máy móc, xe
cộ nhƣ xăng, dầu. v.v.
* Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà DN sử
dụng để thay thế nhƣ: phụ tùng thay thế cho các loại máy cẩu, máy ủi, máy trộn bê
tông, máy nghiền. v.v và phụ tùng thay thế cho các loại xe nhƣ săm lốp ô tô, mũi
khoan.v.v.
* Phế liệu: gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng đƣợc nữa nhƣ vỏ
bao xi măng. v.v.
Công ty bảo quản NVL theo 2 kho, một kho tại kho của Công ty và một hệ
thống kho tạm tại mỗi công trình, theo mỗi công trình khác nhau. NVL nhƣ xi măng,
sắt, thép. v.v thì đƣợc quản lý ở tại kho của Công ty , còn các loại nhƣ cát, đá, gạch,
Sinh viên: Phạm Thị Ni
Lớp: K5HK1E
- Xem thêm -