Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hòa sơn...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hòa sơn

.DOC
38
129
65

Mô tả:

Trường đại học Thương Mại 1 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. 1.1.1: Về lý luận: Vật liệu là đối tượng chuyển hóa do lao động có ích của con người. Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác động và để tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội, phục vụ cho con người đều là đối tượng lao động. NVL nào cũng có thể là lao động song không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là NVL. Một đối tượng lao động có khả năng thay đổi do tác động của con người ấy mới là NVL. Trong DNXD, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 6070% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của DN. Nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các hoạt động SX vật chất nói chung và quá trình thi công XD nói riêng. Thông qua quá trình thi công XD, kế toán NVL có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. 1.1.2. Về thực tiễn. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hòa Sơn, bước đầu vận dụng lý luận vào thực tế, em thấy về lý thuyết cũng như thực tế kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn còn nhiều vấn đề tồn tại và cần được giải quyết làm rõ.Và trên thực tế khi tiến hành khảo sát sơ bộ về tình hình tổ chức công tác kinh doanh tại công ty thì đa phần ý kiến của ban lãnh đạo và các anh chị làm việc trong phòng kế toán có quan tâm và muốn nghiên cứu giải quyết vấn đề kế toán NVL tại doanh nghiệp.Qua đó thấy được tầm quan trọng, vị trí then chốt của công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Hòa Sơn nói riêng…Những vấn đề nêu trên thể kiện tính cấp thiết của đề tài Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn, việc giải quyết và làm rõ vấn đề đó sẽ làm cho công tác kế toán NVL được hoàn thiện hơn. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đè trong đề tài: Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hòa Sơn, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong việc quản lý chi phí của Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 2 Chuyên đề tốt nghiệp Công ty, giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hòa Sơn” 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: Đối với một DN XDCB thì NVL là yếu tố chính cấu thành nên SP mới. Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí của công trình và số vốn của DN. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành và lợi nhuận của DN. Vì vậy, quá trình thu mua, bảo quản dự trữ, hạch toán và sử dụng NVL có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho DN. Đứng trước yêu cầu đó thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL cho DN. Đây cũng là một vấn đề đáng được các DN quan tâm trong điều kiện hiện nay. Nhận biêt được vấn đề này tôi đã chọn đề tài: Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn làm đề tài.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán NVL tại công ty từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho kế toán NVL tại công ty được hoàn thiện. Đồng thời báo cáo giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên thực tế nó được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào.Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. - Đối tương nghiên cứu: kế toán NVL Phạm vi nghiên cứu: công ty cổ phần Hòa Sơn, địa chỉ: Cầu Vát – Hiệp Hòa – Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011. Kế toán NVL tại công ty được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, số liệu tiến hành nghiên cứu đề tài là số liệu kế toán của công ty cổ phần Hòa Sơn tháng 1 năm 2011. Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 3 Chuyên đề tốt nghiệp 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung về kế toán NVL 1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán NVL:  Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài chính thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số khái niệm khác:  Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bi tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.  Phương pháp kế toán hàng tồn kho:có 2 phương pháp quản lý NVL tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. - Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán không ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và giá trị xuất nhập trong kỳ.. 1.5.2. Nội dung cơ bản khi nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu: 1.5.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất quy định trong chuẩn mực kế toán (VAS): Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 4 Chuyên đề tốt nghiệp hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến HTK gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm (chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh) Chi phí liên quan trực tiếp khác : tính vào giá gốc HTK bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến HTK như chi phí thiết kế. Chi phí không tính vào giá gốc HTK gồm: (a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, KD khác phát sinh trên mức bình thường; (b) Chi phí bảo quản HTK trừ các khoản chi phí bảo quản HTK cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo; (c) Chi phí bán hàng; (d) Chi phí quản lý DN. (2) Tính giá HTK : được áp dụng theo 1 trong các PP + PP đích danh + PP bình quân gia quyền + PP nhập trước, xuất trước + PP nhập sau, xuất trước (3). Giá trị thuần có thể thực hiện được-Lập dự phòng giảm giá HTK Giá trị HTK không thu hồi đủ khi HTK bị hư hỏng,lỗi thời,giá bán giảm,hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên.Việc ghi giảm giá gốc HTK cho Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 5 Chuyên đề tốt nghiệp bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc TS không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng nó Cuối kỳ, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt HTK. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK phải dựa trên bằng chứng tin cậy không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng.Nếu số HTK lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa HTK lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của HTK mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được,thì HTK được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK cuối năm đó.Trường hợp nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của HTK phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc < giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được). (4) . Ghi nhận chi phí HTK Khi bán HTK, giá gốc của HTK đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất,KD trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận.Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay > cuối niên độ trước,các khoản hao hụt mất mát của HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra,chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất,KD trong kỳ.Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay < cuối niên độ trước Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 6 Chuyên đề tốt nghiệp thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập,ghi giảm chi phí sản xuất,KD trong kỳ. Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp 1số loại HTK được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc sử dụng thì giá gốc HTK được hạch toán vào giá trị tài sản cố định. (5). Trình bày báo cáo tài chính : Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày - Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá HTK, gồm cả PP tính giá trị HTK ; - Giá gốc của tổng số HTK và giá gốc của từng loại HTK được phân loại phù hợp với DN ; - Giá trị dự phòng giảm giá HTK ; - Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK ; - Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK ; - Giá trị ghi sổ của HTK (Giá gốc trừ dự phòng giảm giá HTK) đã dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm cho các khoản nợ phải trả Trường hợp DN tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì báo cáo tài chính phải trình bày số chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trình bày trong bảng cân đối kế toán với : - Giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp nhập trước xuất trước nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền và phương pháp giá trị thuần có thể thực hiện được), hoặc - Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp giá trị thuần có thể thực hiện được), hoặc - Với giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước và phương pháp bình quân gia quyền). Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 7 Chuyên đề tốt nghiệp Giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán (nếu giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) ; hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá trị hiện hành của hàng tồn kho cuối kỳ tại ngày lập bảng cân đối kế toán). Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải phân loại theo chức năng. 1.5.2.2. Kế toán NVL trong DNSX theo chế độ hiện hành (theo QĐ 48/2006/QĐBTC) 1.5.2.2.1. Kế toán chi tiết NVL tồn kho Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho ( mẫu số 01-VT), phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT). Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá( mẫu số 03-VT). Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT), bảng kê mua hàng (mẫu số 06VT). Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT). Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ ( mẫu số 07-VT). Phương pháp kế toán  Phương pháp thẻ song song: Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của thứ tự vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng thủ kho tính ra tổng nhập, xuât và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ, ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Phương pháp này giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.Thích hợp với các doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu, khối lượng nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 8 Chuyên đề tốt nghiệp Phụ lục 1: Quy trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song  Phương pháp ghi số dư Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp ghi thẻ song song. Định kỳ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, phiếu giao nhận hàng chứng từ xuất để bàn giao chứng từ cho kế toán.Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào số dư ở cột số lượng. Tại phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, lấy số liệu ghi vào Bảng luỹ kê nhập, bảng luỹ kế xuất theo chỉ tiêu giá trị. Phương pháp này giúp giảm nhẹ đáng kể khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và công việc được tiến hành đều trong tháng. Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết đựơc tình hình biến động của từng NVL mà muốn biết phải xem trên thẻ kho.Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ về nhập xuất lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng được hệ thống điểm danh vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao. Phụ lục 2: Qui trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư  Phương pháp đối chiếu luân chuyển Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng vật liệu theo từng tháng trên cơ sở bảng kê nhập, bảng kê xuất vào cuối tháng.Số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp theo chỉ tiêu giá trị. Phương pháp này giúp cho việc kiểm tta đối chiuế được dễ dàng nhưng ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán. Phù hợp với doanh nghiệp ít chủng loại NVL, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuât hàng ngày. Sơ đồ 1.3: Qui trình kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 9 Chuyên đề tốt nghiệp 1.5.2.2.2. Kế toán tổng hợp NVL tồn kho (tại các DNSX hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Tài khoản sử dụng:củ yếu sử dụng tài khoản 152 Kêt cấu tài khoản 152 “ Nguyên vật liệu” Tài khoản này theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại NVL theo giá trị thực tế.Kết cấu TK 152: - Bên nợ: + Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác. + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên có: + Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biên hoặc góp vốn liên doanh. + Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán. + Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho. Ngoài ra kế toán NVL theo phương pháp này còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: 151,159,111,112,154,133,642,331….. Phương pháp kế toán *Kế toán tăng NVL. 1. NVL mua có hóa đơn cùng về, kế toán căn cứ vào hóa đơn kiểm nhận và lập phiếu nhập kho. Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có) Có TK 111: Tiền mặt Có TK 331: Phải trả người bán 2. NVL về trước hóa đơn chưa về. - Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thường - Nếu trong tháng hóa đơn chưa về thì ghi sổ theo giá tam tính. Nợ TK 152: Giá tạm tính Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 10 Chuyên đề tốt nghiệp Có TK 331: Giá tạm tính Sang tháng khi hóa đơn về thì sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một số cách như: Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút đỏ và ghi giá thực tế bằng bút thường. Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ(nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thường (nếu giá thực tê < giá tạm tính). Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường. 3. Trong tháng nhận được hóa đơn nhưng cuối tháng hàng chưa về: Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường. Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111: Tiền mặt. Có TK 331: Phải trả người bán. - sang tháng khi hàng về. Nợ TK 152: nguyên vật liệu Có TK 151: Hàng mua đang đi đường 4.Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất. Nợ TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 5.Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Nợ TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 154 Có TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh. 6.Nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê. Nợ TK 152: Nguyên vật liệu. Có TK 338(3381): Thừa chưa rõ nguyên nhân. Có TK 632: Thừa trong định mức. 7. tăng NVL do nguyên nhân khác Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 11 Chuyên đề tốt nghiệp Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng Có TK 154: thuê ngoài GCCB hoặc tự sản xuất đã hoàn thành Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ Có TK 154, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn Có TK 222: nhận lại vốn góp liên doanh Có TK 3381: kiểm kê thừa *Kế toán giảm NVL. 1.Xuất NVL cho sản xuất, QLSX. Nợ TK 154 Có TK 152 1.Xuất NVL cho bán hàng, QLDN. Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 152 2.Xuất vật liệu bán: -Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Trị giá xuất Có TK 152 -Phản ánh doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra 3.Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến. Nợ TK 154: Giá thực tế xuất NVL. Có TK 152: Nguyên vật liệu. 4.Nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân. Nợ TK 338(3381): Tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân. Có TK 152: Nguyên vật liệu. 5.Nguyên vật liệu thiếu trong định mức Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 12 Chuyên đề tốt nghiệp Nợ TK 632: Thiếu trong định mức. Có TK 152: Nguyên vật liệu. Khi phát sinh xuất kho vật liệu góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho theo phương pháp tính giá hàng tồn kho và quán triệt nguyên tắc nhất quán khi sử dụng các phương pháp tính giá hàng tồn kho. Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho xuất kho và giá hội đồng liên doanh đánh giá, tỷ lệ vốn góp; kế toán ghi giảm giá trị nguyên vật liệu và ghi tăng giá trị vốn góp và ghi Nợ TK 222, ghi Có TK152 + Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá > giá trị xuất kho, phần chênh lệch kế toán ghi Nợ TK222 và ghi Có TK711 tương ứng với tỷ lệ vốn của các bên trong liên doanh; + Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá < giá trị xuất kho, phần chênh lệch kế toán ghi Nợ TK811 và ghi Có TK152 Khi phát sinh xuất kho vật liệu góp vốn vào công ty liên kết. Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho xuất kho và giá hội đồng đánh giá; kế toán ghi giảm giá trị nguyên vật liệuvà ghi tăng giá trị vốn góp và ghi Nợ TK 223, ghi Có TK152 + Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá > giá trị xuất kho, phần chênh lệch kế toán ghi Nợ TK222 và ghi Có TK711 + Nếu giá hội đồng liên doanh đánh giá < giá trị xuất kho, phần chênh lệch kế toán ghi Nợ TK811 và ghi Có TK152  Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho a, Nguyên tắc trích lập Mục đích của việc trích lập dự phòng giảm giá nhằm bù đắp khoản thiệt hại thực tế xảy ra do NVL tồn kho bị giảm giá, đồng thời phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kì. Nguyên tắc trích lập: Lập dự phòng giảm giá NVL phải tính cho từng loại NVL. Đối với NVL dự trữ cho hợp đồng không thể huỷ bỏ thì mức dự phòng là chênh lệch giữa giá hợp đồng nhỏ hơn giá gốc. Có chứng tư hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn NVL tồn kho. Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 13 Chuyên đề tốt nghiệp Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá NVL tồn kho cuối kì. b) Tài khoản sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” - Bên nợ: Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước. - Bên có: Số trích lập dự phòng giảm gía hàng tồn kho cuối niên độ kế toán. - Số dư có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. c) Trình tự hạch toán Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được lập thêm, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá NVL tồn kho đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ Tk 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có Tk 632: Giá vốn hàng bán Kế toán mở sổ tổng hợp của TK 159 để theo dõi toàn bộ tình hình trích lập và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Ngoài ra có thể mở sổ để theo dõi chi tiết số dự phòng được trích lập cho từng mặt hàng. Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 14 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÒA SƠN 2.1. Phương pháp nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:( Phụ lục số  Phương pháp điều tra: Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là cái gì, nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra, khảo sát. Đối với đề tài “Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau: - Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào? - Niên độ kế toán của công ty và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty? - Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho? - NVL của công ty được phân loại theo tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá nhập kho? Phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? Hệ thống các chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phương pháp hạch toán chi tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL? - Công ty có theo dõi chi tiết nguyên vật liêu nhập của từng khách hàng không? - Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không? - Công ty có đưa ra định mức dự trữ NVL hay không? - Công ty có thu hồi phê liệu không? - Việc quản lý NVL của công ty đã tốt chưa? - Chứng từ của công ty có được luân chuyển kịp thời không Phiếu điều tra sẽ được gửi đến cho giám đốc và phòng kế toán của công ty.  Phương pháp phỏng vấn: Để tiến hành phỏng vấn, phải biết cần có những thông tin gì phục vụ cho việc nghiên cứu từ đó để lên kế hoạch phỏng vấn. Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán NVL nên tôi đã xin được phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Tôi đã chuẩn bị trước những câu hỏi cho cuộc phỏng Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 15 Chuyên đề tốt nghiệp vấn và gửi trước những câu hỏi đó cho kế toán trưởng. Sau đó hẹn phỏng vấn vào ngày giờ và địa điểm cụ thể. Những câu hỏi trong buổi phỏng vấn đó chủ yếu tập trung vào công tác kế toán NVL tại công ty: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang? Tổ chức công tác kế toán như vậy đã phù hợp với quy mô của công ty hay chưa? Kế toán NVL của công ty đã đạt hiệu quả chưa? Có cần phải lập dự phòng giảm giá NVL hay không?...  Phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu cần thiết cung cấp cho việc viết báo cáo sẽ được tổng hợp từ những số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty. Những số liệu này sẽ minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn.  Kết quả điều tra ( phụ lục số Ban lãnh đạo công ty chưa thực sự hài lòng về kế toán nguyên vật liệu của công ty. Ban lãnh đạo cho rằng, kế toán nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng, việc quản lý NVL của công ty là chưa tốt gây lãng phí, mất mát NVL, phế liệu thu hồi là rất nhiều mà chưa có kế hoạch thu nên không tiết kiệm dược chi phí.NVL dự trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn của công ty dẫn đến việc có lúc công ty gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn của công ty……….Do vậy, ban lãnh dạo công ty cho rằng phòng kế toán cần phải tích cực hơn nữa trong công tác kế toán NVL để có thể đưa ra những thông tin chính xác giúp ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc quản lý NVL nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Về kế toán: Công tác hạch toán NVL là phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, Kế toán trưởng cũng như bộ phận kế toán đều cho rằng cần thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho,ngoài ra cũng cần hạch toán chi tiết cho NVL mua về nhập kho và NVL mua đang đi đường để phản ánh chính xác số NVL đã nhập kho .Tổ chức lại việc hạch toán NVL mua về chuyển thẳng đến công trình vào tài khoản 154. Sinh viên: Phạm Thị Ni K5HK1E Lớp: Trường đại học Thương Mại 16 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu về công tác Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu bằng phương pháp thủ công. 2.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn 2.2.1. Đánh giá tổng quan 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô:  Chế độ kế toán: Vừa mang tính hướng dẫn vừa mang tính bắt buộc với công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp. Kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều của chế độ kế toán, khi chế độ kế toán thay đổi việc kế toán NVL cũng phải thay đổi. Khi công ty đã lựa chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi quy trình nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên cạnh đó việc điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mình nhưng vẫn phải trong mức độ cho phép của chế độ kế toán. Chế độ kế toán cần phải ổn định thì công tác kế toán tại các doanh nghiệp mới ổn định được. Khi đã ổn định thì nó sẽ hoạt động hiệu quả hơn.  Hệ thống luật pháp: Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân theo những quy định của luật pháp. Chính vì vậy mà công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn cũng chịu ảnh hưởng của luật pháp và thể hiện rõ nhất chính là luật thuế. Công ty cần phải quan tâm đến những quy định của luật về kế toán để thực hiện cho đúng.  Khoa học công nghệ kỹ thuật: Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể không áp dụng chúng vào công tác kế toán NVL tại công ty, việc Sinh viên: Phạm Thị Ni Lớp: K5HK1E Trường đại học Thương Mại 17 Chuyên đề tốt nghiệp này giúp công tác kế toán sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn, công việc sẽ được tiến hành nhanh và làm cho việc kinh doanh của công ty sẽ phát triển hơn. 2.2.2.2. Môi trường vi mô:  Trình độ năng lực quản lý của nhà lãnh đạo: Một nhà lãnh đạo có năng lực sẽ đề ra được những chính sách phát triển hợp lý cho công ty cũng như lựa chọn được hình thức chế độ kế toán phù hợp với công ty. Nhà lãnh đạo sẽ quyết định chế độ kế toán áp dụng, tổ chức chính sách, chứng từ, quy trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty mình. Công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhà lãnh đạo. Mọi công việc trong kế toán NVL sản xuất đều do nhà quản lý quyết định. Chính vì vậy nếu có những quyết định và lựa chọn đúng đắn công tác NVL của công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.  Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán: Người đứng đầu bộ máy kế toán sẽ là người tham mưu cho các nhà lãnh đạo để các nhà lãnh đạo có những quyết định về công tác kế toán NVL đúng đắn, hợp lý nhất. Họ là người trực tiếp quản lý, đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán này. Chính vì hiểu rất rõ trong những phần công việc trong kế toán NVL và trực tiếp quản lý nên họ sẽ là người đưa ra những chính sách kế toán sao cho phù hợp. Nếu những người đứng đầu bộ máy kế toán này giúp doanh nghiệp lựa chọn ra được hình thức và tổ chức công tác kế toán NVL phù hợp sẽ giúp cho công tác kế toán NVL ổn định thì nó sẽ hiệu quả hơn. Để làm được điều này họ cẩn có trình độ và năng lực.  Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán: Nhà quản lý cũng như kế toán trưởng là những người quản lý và điều hành công tác kế toán của doanh nghiệp, người thực hiện công tác kế toán đó chính là nhân viên kế toán của phòng kế toán. Chính vì vậy nếu trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán cao thì các công việc của công tác kế toán sẽ được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng đem lại hiệu quả cao. Sinh viên: Phạm Thị Ni Lớp: K5HK1E Trường đại học Thương Mại 18 Chuyên đề tốt nghiệp 2.3 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn 2.3.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình, Công ty cổ phần Hòa Sơn đã tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty như sau. Phụ lục 4: Bộ máy kế toán của Công ty. Chức năng của từng bộ phận kế toán: Kế toán trưởng KT trưởng kiêm kế toán tổng hợp: phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của toàn Công ty, tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính lập bảng báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình hình tài chính của Công ty, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo định mức đúng với tiêu chuẩn của Công ty và nhà nước. Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty, dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán khác chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính kế toán. KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, trả lương và khen thưởng cho người LĐ. KT tiền mặt, TGNH, thanh toán công nợ: theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa trên chứng từ như: phiếu thu-chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên lai thu. v.v. Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể kinh tế. Thủ quĩ: Quản lý lượng tiền mặt tại quĩ của Công ty, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ nhập báo báo nhập xuất tồn. Kế toán vật tư, TSCĐ: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng thực hiện các công việc liên quan đến phần hành kế toán này, chịu trách nhiệm về vật tư tại các công trình. Sinh viên: Phạm Thị Ni Lớp: K5HK1E Trường đại học Thương Mại 19 Chuyên đề tốt nghiệp Công tác kế toán trong Công ty được tổ chức theo mô hình bộ máy kế toán tập trung Công ty áp dụng hình thức này là vì: Công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất, mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại đây 2.3.1.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán trong Công ty ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC, các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của BTC. Kì kế toán của Công ty : Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/ hàng năm. Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng tại Công ty : Các Công ty tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là tiền tệ.Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam . Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10” Ảnh Hưởng của sự thay đổi tỷ giá’’ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Để theo dõi được tình hình tăng giảm và sự biến động của các loại vật tư, Công ty đã thực hiện hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết Hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho:Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp tính thuế GTGT: DN đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức sổ kế toán tại Công ty: Công ty Cổ phần Hòa Sơn áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”. Các sổ kế toán sử dụng tại Công ty bao gồm: Sinh viên: Phạm Thị Ni Sổ nhật ký chung. Lớp: K5HK1E Trường đại học Thương Mại 20 Chuyên đề tốt nghiệp Sổ cái các tài khoản. Sổ chi tiết liên quan 2.3.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Hòa Sơn 2.3.2.1.Đặc điểm NVL tại công ty a. Phân loại NVL Do đặc thù của công việc XD đã đòi hỏi Công ty phải sử dụng một khối lương NVL là rất lớn. NVL bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có một vai trò tính năng lý hóa riêng. Để quản lý tốt thì Công ty cần phải phân loại NVL và theo dõi ở từng kho. Nhưng công tác hạch toán kế toán Công ty không sử dụng TK cấp 2. * Nguyên vật liệu. NVL không phân chia thành NVL chính hay NVL phụ, mà tất cả NVL đều được coi là NVL chính, là đối tượng LĐ chủ yếu của DN, là cơ sở vật chất cấu thành nên SP. Ví dụ như: xi măng, sắt thép, gạch, ngói, đá, cát. v.v. Trong mỗi loại NVL lại được chia thành nhiều nhóm khác nhau như: xi măng trắng, xi măng Hoàng Thạch, xi măng P400, thép 6, thép 10, thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch chân không, gạch MG120, v.v. * Nhiên liệu: là loại NVL có tác dụng cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu. v.v. * Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà DN sử dụng để thay thế như: phụ tùng thay thế cho các loại máy cẩu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy nghiền. v.v và phụ tùng thay thế cho các loại xe như săm lốp ô tô, mũi khoan.v.v. * Phế liệu: gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa như vỏ bao xi măng. v.v. Công ty bảo quản NVL theo 2 kho, một kho tại kho của Công ty và một hệ thống kho tạm tại mỗi công trình, theo mỗi công trình khác nhau. NVL như xi măng, sắt, thép. v.v thì được quản lý ở tại kho của Công ty , còn các loại như cát, đá, gạch, Sinh viên: Phạm Thị Ni Lớp: K5HK1E
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan