TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD
PHẠM THỊ THU HÀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CONFITECH SỐ 3, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Phú Thọ, 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD
PHẠM THỊ THU HÀ
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CONFITECH SỐ 3, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. TRẦN THỊ BÍCH NHÂN
Phú Thọ, 2020
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm đạo đức trong học thuật. Tôi
cam kết rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện đảm bảo trung thực và không vi
phạm yêu cầu về đạo đức trong học thuật.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................5
5. Kết cấu khóa luận .......................................................................................................7
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................8
1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu ...............................................................8
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu...................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu ....................................................................................8
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu..................................................................................8
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu ....................................................................................9
1.1.5. Đánh giá nguyên vật liệu .................................................................................. 10
1.2. Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu ............................................... 14
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ............................................................ 14
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu........................................................................ 15
1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .................................................................... 19
1.2.4. Kiểm kê nguyên vật liệu ................................................................................... 23
1.2.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho ....................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CONFITECH SỐ 3.................................................................................. 27
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Confitech số 3 ......................................... 27
2.1.1. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty................... 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.................................................................... 28
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................................... 31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ..................... 34
2.1.5. Tình hình lao động của công ty trong ba năm gần đây (2017-2019)............. 35
iii
2.1.6. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong ba năm gần đây (2017-2019) 38
2.1.7. Tình hình kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây (2017-2019) ........ 40
2.1.8. Khái quát chung về công tác kế toán của công ty ........................................... 42
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Confitech số 3........... 47
2.2.1. Công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty ............................... 47
2.2.2. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu .................................................................. 50
2.2.3. Kế toán nguyên vật liệu .................................................................................... 56
2.2.4. Kiểm kê nguyên vật liệu ................................................................................... 66
2.2.5. Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu ................................................................. 66
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Confitech số 3 .......... 66
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................................. 69
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CONFITECH SỐ 3 ........................................... 72
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của công ty cổ phần Confitech số 3 trong
thời gian tới. ................................................................................................................. 72
3.1.1. Phương hướng phát triển của ngành ................................................................ 72
3.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của công ty .............................................. 73
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Confitech số 3 .............................................................................................................. 74
3.2.1. Giải pháp về con người..................................................................................... 74
3.2.2. Giải pháp về bảo mật dữ liệu kế toán tại công ty ............................................ 75
3.2.3. Giải pháp về quản lý và đánh giá nguyên vật liệu .......................................... 76
3.2.4. Giải pháp về kế toán nguyên vật liệu............................................................... 77
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 81
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công Ty Cổ Phần Confitech Số 3 giai đoạn
2017-2019 .................................................................................................................... 37
Bảng 2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công Ty Cổ Phần Confitech Số 3 năm
2017-2019 .................................................................................................................... 39
Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Confitech
Số 3 giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................... 41
Biểu 2.1. Chi tiết ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần Confitech số 3.... 30
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ............ 16
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển ........ 17
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư ..................... 19
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khaithường xuyên
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) .......................................................... 22
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) ................................................................... 23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Confitech số 3.......................... 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất ................................................................... 35
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty .................................................................. 43
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính.......................... 45
Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu tại .............. 50
Công Ty Cổ Phần Confitech Số 3 .............................................................................. 50
Sơ đồ 2.6. Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu tại Công Ty
Cổ Phần Confitech số 3............................................................................................... 54
v
DANH MỤC GIAO DIỆN
Giao diện 2.1. Giao diện làm việc của phần mềm kế toán “Fast Accouting” ......... 46
Giao diện 2.2.Danh mục NVL tại công ty Cổ phần Confitech số 3......................... 48
Giao diện 2.3: Chọn phân hệ Nhập mua hàng........................................................... 59
Giao diện 2.4: Nhập liệu Phiếu nhập xuất thẳng theo hóa đơn 0000757, lưu và in 60
Giao diện 2.5: Nhập liệu Phiếu nhập xuất thẳng theo hóa đơn 0000141, lưu và in 61
Giao diện 2.6: Nhập liệu Phiếu nhập xuất thẳng theo hóa đơn 0000773, ............... 63
lưu và in........................................................................................................................ 63
1
A. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện nay, muốn
thích ứng và đứng vững được yêu cầu đề ra cho các doanh nghiệp là phải vận
động hết mình, sáng tạo trong công tác quản lý, tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Kế toán giữ vai trò tích cực
trong việc quản lý tài sản và điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi sản phẩm vật chất đều được
cấu thành từ nguyên, vật liệu, Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu của quá
trình sản xuất. Chất lượng và giá trị nguyên vật liệu ảnh hưởng tới chất lượng
cũng như giá thành sản phẩm tạo ra. Do vậy, doanh nghiệp rất quan tâm tới công
tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Sử dụng tài sản có hiệu quả giúp cho
các doanh nghiệp có cơ sở tồn tại, phát triển và đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Công ty Cổ phần Confitech số 3 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn và xây lắp công trình. Trong những năm qua, công ty không ngừng
lớn mạnh và phát triển, các công trình hoàn thành luôn đúng tiến độ. Để đạt
được mục tiêu đó, lãnh đạo công ty luôn luôn chú trọng đến vấn đề kế toán, đặc
biệt là kế toán nguyên vật liệu của công ty. Tuy nhiên, kế toán nguyên vật liệu
của công ty vẫn còn nhiều hạn chế như: Tổ chức bộ máy kế toán công ty còn sơ
sài, các chứng từ vẫn còn thiếu chữ ký theo đúng quy định, vật liệu mua về chưa
được kiểm kê để có thể xác định được đúng số lượng, chất lượng và quy cách
thực tế của vật liệu và những hạn chế này cần phải được khắc phục.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu về công tác kế toán
ở công ty Cổ phần Confitech số 3, em lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Cổ phần Confitech số 3, Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2
1.2. Lịch sử các công trình nghiên cứu
Trong các nội dung của kế toán thì kế toán nguyên vật liệu luôn được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các lãnh đạo doanh nghiệp sản
xuất. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu, đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, khóa
luận tốt nghiệp,... Tại Trường Đại học Hùng Vương cũng đã có nhiều nghiên
cứu về kế toán nguyên vật liệu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu đã
được công bố như:
Nguyễn Công Anh (2016), "Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH chè Hoài Trung", Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng kế toán
nguyên vật liệu tại các đơn vị mình nghiên cứu từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị này. Một số đề tài đã cập nhật
thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên
đề tài chưa phân tích sâu làm rõ vấn đề khi có sự chênh lệch giữa giá dự toán và
thực tế.
Hoàng Liên Chung (2015), “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hà
Thạch”. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu. Trên cơ sở
đó tác giả phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Hà Thạch, tìm ra một số hạn chế trong công tác kế toán của công ty như: Công ty
mua vật tư về mà không tiến hành kiểm nghiệm vật tư mà đã đem đi sử dụng ngay,
dẫn đến tình trạng một số vật tư không đúng chủng loại, phẩm chất, quy cách, chất
lượng, mẫu mã mà vẫn được đưa vào sử dụng làm công ty mất công đi đổi hoặc
chấp nhận bỏ đi không sử dụng.Về thủ tục xuất kho, thủ kho không lập phiếu xuất
kho. Chứng từ gửi lên phòng kế toán chỉ có phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Điều này làm
cho thủ tục xuất kho không đầy đủ chứng từ, gây ảnh hưởng tới công tác quản lý
nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi tình hình
biến động cả về số lượng và chất lượng nguyên vật liệu. Tác giả đã tìm ra nguyên
nhân, giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần
Hà Thạch.
3
Phạm Thị Hồng Minh (2011),“Thực trạng kế toán vật tư tại công ty vật tư
và xây dựng Thăng Long”. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kế toán vật tư tại các doanh nghiệp xây lắp. Đề tài đã
nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về kế toán vật tư tại Công ty vật tư và xây dựng
Thăng Long, qua đó tìm ra những hạn chế về công tác kế toán vật tư như: Công
ty chưa xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng đến kế hoạch sản
xuất, tiến độ thi công công trình. Tác giả đã đưa ra biện pháp xây dựng định
mức dự trữ nguyên vật liệu và lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho Công ty.
Trần Thị Hồng Nhung (2014),“Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bồ Sao”. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán
nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó tác giả phản ánh, đánh giá thực trạng kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bồ Sao, tìm ra một số hạn
chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty như: trong công tác quản
lý nguyên vật liệu công ty còn hạn chế về phương tiện quản lý kho đó là chưa sử
dụng phần mềm quản lý kho mà mọi việc nhập xuất kho đều ghi chép bằng tay.
Từ hạn chế này tác giả đã nghiên cứu một số phần mềm quản lý kho và tìm ra
phần mềm quản lý kho SSE Inventory 2012 là phù hợp với Công ty, đồng thời
đưa ra hướng dẫn chi tiết về sử dụng phần mềm này.
Trần Thị Thu Thảo (2015), " Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
sản xuất thương mại Hữu Nghị". Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
thương mại, qua đó tìm ra những hạn chế về kế toán nguyên vật liệu như: Công
ty chưa xây dựng định mức nguyên vật liệu ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
Tác giả đã đưa ra biện pháp xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu và lập kế
hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho Công ty.
Trần Lệ Quyên (2012), “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Licogi
14”. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp, trên cở sở đó đề tài phản ánh thực trạng công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Liogi 14. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra
4
những hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần Licogi 14, trong đó
phải kể đến những hạn chế nổi bật như: hạch toán nguyên vật liệu đã xuất dùng
nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết tiếp tục sử dụng cho kỳ sau, làm chi phí phát
sinh trong kỳ nâng lên ảnh hưởng đến tính chính xác của chỉ tiêu tính giá thành
công trình. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và từ
nguyên nhân đưa ra giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Licogi 14.
Các đề tài đã đánh giá được thực trạng kế toán nguyên vật liệu từ đó đề
xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị nghiên cứu. Đề tài đã
cập nhật thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Tuy nhiên đề tài chưa phân tích sâu và làm rõ vấn đề về kế toán nguyên vật liệu
của công ty xây dựng. Các đề tài nghiên cứu trước đây đã cập nhật được theo
chế độ kế toán mới nhưng vẫn còn chung chung chưa đi sâu nghiên cứu làm rõ
vấn đề và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Confitech số 3. Do đó em chọn đề tài: " Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần Confitech số 3, Hà Nội" để đánh giá và phản ánh thực trạng
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty theo chế độ kế toán mới trong doanh
nghiệp xây lắp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán nguyên vật liệu, đề tài phản ánh
và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Confitech số
3. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Confitech số 3.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần Confitech số 3.
5
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Confitech số 3.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Confitech số 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần Confitech số 3.
Địa chỉ: (BT4B –tổ 9- P.Phúc Lợi- Q. Long Biên – Hà Nội)
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập tài liệu thông tin qua Sổ kế toán, Báo cáo tài chính đã được
công bố và những tài liệu, số liệu mới tại Công ty cổ phần Confitech số 3.
- Thu thập tài liệu, số liệu thông qua các sách, báo, tạp chí, các tài liệu, số
liệu từ các công trình nghiên cứu trước được sử dụng vào mục đích phân tích,
minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu, các công trình nghiên cứu đã được xuất
bản, các tài liệu trên Internet.
- Thu thập số liệu thông qua quan sát và trò truyện với nhân viên của công
ty, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý: Số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
kinh tế có nhiều nguồn và giá trị của các số liệu này cũng rất khác nhau. Do đó,
đề tài sử dụng các thông tin thu thập được kết hợp với phương pháp so sánh đối
chiếu, tổng hợp thông tin giữa các nguồn số liệu với nhau từ đó lựa chọn, loại bỏ
những số liệu kém giá trị. Trên cơ sở tôn trọng các số liệu gốc, em tiến hành tính
toán lại số liệu. Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê từ đó đưa ra
những nhận định về tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Confitech
số 3. .
6
- Công cụ được sử dụng để xử lý thông tin, số liệu: phần mềm Excel.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích là phương pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng, tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt
động của đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để so sánh
người ta có thể sử dụng số tương đối, số tuyệt đối. Báo cáo so sánh số liệu phản
ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao động giữa các kỳ; So sánh giữa lý thuyết
và thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty từ đó đánh giá ưu điểm, nhược
điểm của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp.
Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở phân tích và tìm hiểu nguyên nhân,
phương pháp này giúp tổng hợp lại các kết luận và đưa ra các nhận định. Từ đó
đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Confitech số 3.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự
hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh hoạt động đó vào bản chứng từ kế
toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý. Chứng từ về nguyên vật
liệu gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Giấy báo có…
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng kế toán (từ đối tượng chung của kế toán thành đối tượng
cụ thể); ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm
cung cấp thông tin có sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung
cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục
vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo, quản
7
lý kinh tế, tài chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ. Tài khoản sử
dụng chủ yếu là: TK 152, 621, 111, 112,…
- Phương pháp tính giá: là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định. Phương
pháp tính giá xác định trị giá nhập kho nguyên vật liệu và trị giá xuất kho
nguyên vật liệu.
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các tổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn
có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính dành cho
các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính trong đơn vị. Báo cáo gồm: Báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu,…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Confitech số 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Confitech số 3.
8
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Theo Ngô Thế Chi (2013), Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tượng
lao động mua ngoài hoặc do doanh nghiệp tự chế biến sử dụng cho mục đích sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, vật liệu là những nguyên liệu đã trải
qua chế biến, vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu
gọi tắt là vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Theo Ngô Thế Chi (2013), Nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu
tố hình thành nên giá trị sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp
vào giá trị giá trị sản phẩm, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
- Về mặt hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay
đổi về hình thái va sự thay đổi này phụ thuộc vào hình thái vật chất sản phẩm do
nguyên liệu này tạo ra.
- Về giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì
nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm,
do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu
được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng và chủng loại…có tác động rất
lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu sản
xuất là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
9
- Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả mặt hiện vật
lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu
trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tà sản lưu
động. Chính vì vậy quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh
doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu
1.1.2.1. Phân loại theo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, Nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính : là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể
vật chất của sản phẩm, cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi một số tính chất lý hóa của nguyên vật liệu
chính (hình dáng, màu sắc, mùi vị…) hoặc phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức, phục vụ cho công tác
quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào công trình cơ bản.
10
1.1.2.2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản
xuất mà do đi mua về từ thị trường trong hoặc ngoài nước.
- Nguyên vật liệu tự chế: Là các nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản
xuất ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu có được do được cấp, phát, biếu tặng hoặc
góp vốn liên doanh
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp
1.1.5. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.5.1. Xác định giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Theo Ngô Thế Chi (2013): Trị giá giá vốn thực tế nhập kho được xác định
theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá giá vốn thực tế bao gồm: Giá
mua ghi trên hóa đơn cộng với các loại thuế không được khấu trừ cộng với các
chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí cán bộ mua hàng, chi phí của bộ
phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá
trình mua nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản
ánh ở tài khoản nguyên vật liệu (TK 152) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số
thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật
11
liệu mua vào được phản ánh trên tài khoản nguyên vật liệu (TK 152) theo tổng
giá thanh toán.
- Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng chi phí chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm
giá thực tế của nguyên vật liệu sản xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển
từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần, trị
giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
1.1.5.2. Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Việc tính giá NVL trong kỳ là cơ sở để xác định chi phí NVL trực tiếp,
một bộ phận của chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó. Do đó nó cũng
là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm và ghi giá vốn hàng bán. Với mọi
doanh nghiệp việc tính giá NVL đều phải đảm bảo sự cân bằng sau:
NVL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ = NVL tồn cuối kỳ + NVL xuất trong kỳ.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được
xác định: NVL được thu mua và nhập kho thường là từ nhiều nguồn khác nhau.
Do vậy giá vốn thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho là khác nhau. Vì vậy, khi
xuất kho vật tư tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn một trong 3 phương pháp thích hợp để xác định trị giá vốn
thực tế của vật tư xuất kho.
1. Phương pháp thực tế đích danh
2. Phương pháp bình quân gia quyền
3. Phương pháp nhập trước xuấy trước (FIFO)
* Phương pháp thực tế đích đanh
Theo phương pháp này NVL được xác định theo từng loại hay từng lô
hàng và giữ nguyên từ lúc mua vào cho tới lúc xuất kho. Vật tư thuộc lô nào,
theo giá nào thì khi xuất sẽ tính theo giá đó.
12
Có thể nói đây là phương pháp lý tưởng nhất, giá trị NVL tồn kho được
phản ánh đúng theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán: chi phí thực tế
phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của NVL xuất dùng cho sản xuất phù hợp
với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra (do đó phù hợp với doanh thu từ việc
tiêu thụ thành phẩm này). Hơn nữa, giá trị của NVL tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Mặc dù vậy đây lại là phương pháp đòi hỏi những điều kiện áp dụng rất
khắt khe trong việc quản lý và phân lô sản phẩm. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp rất khó có thể áp dụng phương pháp này nếu như không có một bộ máy
quản lý tốt.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL, giá trị của mỗi loại lớn, để phân biệt giữa các chủng loại với nhau.
Khi áp dụng phương pháp này thì vấn đề bảo quản phân lô, bố trí từng mặt hàng,
từng lô ở đâu doanh nghiệp phải theo dõi thường xuyên, đầy đủ. Bên cạnh đó
doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh và theo thời hạn bảo quản.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị NVL xuất được xác định trên cơ sở bình
quân hóa giá trị của tất cả NVL nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ. Phương pháp
này được áp dụng theo từng danh điểm hoặc cho nhiều danh điểm.
Khi áp dụng cho từng danh điểm có 3 kiểu bình quân:
- Bình quân cuối kỳ trước
- Bình quân cả kỳ dự trữ
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Khi áp dụng cho nhiều danh điểm: phương pháp bình quân chính là
phương pháp hệ số giá (giá hạch toán).
Cách tính của phương pháp này cụ thể như sau:
Phương pháp giá hạch toán thực chất là phương pháp giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ. Bao gời hai phương pháp này cũng phải cho một kết quả tính
toán giống nhau. Trừ trường hợp để đơn giản doanh nghiệp thường tính hệ số
13
giá chung cho nhiều chủng loại vật tư thuộc cùng một nhóm, loại vật tư (ví dụ:
hệ số giá của vật liệu chính, VL phụ...). Trong khi đó, giá thực tế bình quân cả
kỳ dự trữ thường tính riêng cho từng chủng loại vật tư. Các phương pháp giá
bình quân thường được nhiều doanh nghiệp áp dụng cho nó đơn giản, dễ làm
không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương
pháp hạch toán NVL khác. Hơn nữa, những người áp dụng phương pháp này
đều cho rằng trên thực tế các doanh nghiệp đều không thể đo lường một cách
chính xác về quá trình lưu chuyển của vật tư nhập xuất trong kỳ. Do vậy nên xác
định giá trị thực tế NVL xuất dùng theo phương pháp giá bình quân. Do đó đây
là phương pháp có ý nghĩa về mặt thực tế, chính xác và dễ áp dụng nhất trong
thực tế. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp bao gồm các loại vật tư có tính
đồng đều, không khác nhau về bản chất. Phương pháp này đã khắc phục được tất
cả các nhược điểm của phương pháp FIFO về điều kiện áp dụng. Phương pháp
này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, số lần
nhập, xuất nhiều hoặc số lần nhập ít nhưng số lượng mỗi lần nhập nhiều.
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
Giá thực tế
Số lượng NVL
NVL xuất kho
=
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính như sau:
Giá đơn vị bình quân
=
sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá thực tế tưng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Phương pháp FIFO
Phương pháp này giả thiết rằng NVL nhập vào kho trước sẽ được xuất ra
trước, xuất hết số nhập trước rồi đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng
xuất ra. Nói cách khác, giá thực tế của lô hàng nhập trước sẽ được dùng làm giá
để tính giá thực tế của lô hàng xuất trước và do vậy giá thực tế của số vật tư tồn
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau.
- Xem thêm -