Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty tnhh thương mại kính nh...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty tnhh thương mại kính nhật – việt

.PDF
76
247
60

Mô tả:

TÓM LƢỢC Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện pháp không thể thiếu để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Muốn đạt được mục tiêu đó đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại kết quả hạ giá thành sản phâm, tức là doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dữ trữ (tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gƣơng, kính tại công ty TNHH thƣơng mại kính Nhật – Việt”. Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau: 1. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt. 2. Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp thương mại. 3. Đền xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế toán nguyên vật liệu. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gƣơng, kính tại công ty TNHH thƣơng mại kính Nhật – Việt” em xin chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được đi thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TH.S Lương Thị Hồng Ngân – Bộ môn Kiểm toán đã tận tình hướng dẩn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn bác kế toán trưởng Hoàng Ngọc Minh và tất cả các anh chị nhân viên công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Do giới hạn thời gian cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy cô, các anh chị trong công ty và các cá nhân quan tâm đến đề tài kế toán nguyên vật liệu để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn. Em xin chân thàn cảm ơn! Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2014 Sinh viên Phạm Thị Dung MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1. Sơ đồ 1.1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song (phụ lục số 01). 2. Sơ đồ1.2: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (phụ lục số 02). 3. Sơ đồ1.3: kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư ( Phụ lục số 3). 4. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung (phụ lục số 04) 5. Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái (phụ lục số 05) 6. Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục số 06) 7. Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính(phụ lục số 07) 8. Sơ đồ 2.1.2.1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 9. Sơ đồ bộ máy kế toán 10. Bảng 2.1: Sổ chi tiết vật liệu( phụ lục số 15) 11. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn nguyên vật liệu( phụ lục 16) 12. Bảng 2.3: Sổ nhật ký chung ( phụ lục 17) 13. Bảng 2.4: sổ cái ( phụ lục 18) DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 NVL Nguyên vật liệu 2 DN Doanh nghiệp 3 GTSP Giá thành sản phẩm 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 CMKT Chuẩn mực kế toán 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 KKTX Kê khai thường xuyên 8 TK Tài khoản 9 TH Trường hợp 10 TSCĐ Tài sản cố định 11 KKĐK Kiểm kê định kỳ 12 VL Vật liệu 13 NKC Nhật ký chung 14 PNK Phiếu nhập kho 15 PXK Phiếu xuất kho PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Trong thời đại kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để vươn lên và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó các DN cũng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững trên thị trường, các DN buộc phải tìm cho mình những phương án kinh doanh hợp lý cũng như có được một bộ máy quản lý hiệu quả. Mặt lý luận: Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao, kéo theo nhu cầu khách quan của con người được nâng lên. Ai cũng muốn sử dụng loại hàng hóa có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và giá cả phù hợp. Chính vì vậy, DN cần phải quan tâm nhiều hơn đến các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các yếu tố đầu vào trong đó phải kể đến nguyên vật liệu. Vì NVL cấu thành nên thực thể sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm, do vậy chỉ cần có thay đổi nhỏ về số lượng, giá cả, chủng loại, chất lượng cũng có tác động lớn đến chất lượng và GTSP, ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Vì vậy, muốn cho hoạt động sản xuất diễn ra ổn định và liên tục thì trước hết phải đảm bảo cung cấp các loại NVL đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách phẩm chất. Chính vì NVL có vai trò quan trọng như vậy nên công tác hạch toán và quản lý NVL là một trong những khâu quan trọng của công tác kế toán trong DN. Nó có ý nghĩa rất lớn để tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm GTSP, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.Bên cạnh đó nguyên vật liệu vẫn là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp trong việc yêu cầu công tác bảo quản nguyên vật liệu khắt khe, xây dựng kế hoạch xuất dùng NVL hợp lý, việc trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho…. Mặt thực tiễn: Công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt là đơn vị sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về gương và kính. Công ty sử dụng nguồn NVL đầu vào chủ 6 yếu là gương và kính nhưng đa dạng và phong phú về chủng loại, nhiều về số lượng, do vậy công tác hạch toán NVL ở đơn vị rất quan trọng, nó đã giúp cho công ty quản lý tốt các vấn đề phát sinh liên quan đến thu mua, bảo quản, sử dụng và cung ứng NVL trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến vấn đề nhập - xuất - tồn, xử lý phế liệu vẫn còn nhiều bất cập nên công tác hạch toán NVL tại công ty chưa phản ánh kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến NVL. Nhận thấy tầm quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất cũng như xuất phát từ tình hình thực tế tại công ty, vì vậy em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại Công ty TNHH thương mại kính Nhật- Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt hai mục đích là: Mục đích chung: Nhằm tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu mua, quản lý đến quá trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho và phòng kế toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Mục đích cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu. - Đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính làm nổi bật lên ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán tại công ty. - Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL sản xuất gương, kính tại công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính của công ty TNHH thương mại kính Nhật Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại kính Nhật - Việt 7 3.2.2. Phạm vi thời gian: 06/01/2014 đến 25/4/2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 4.1. Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn Các tài liệu nghiên cứu: Luật kế toán, luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật lao động, các chính sách thuế Chuẩn mực kế toán ( Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho) Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Báo cáo tài chính , thuyết minh báo cáo tài chính của công ty. Phƣơng pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ nhất, có thể thu thập được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán NVL. Mục đích của phương pháp này nhằm xác thực sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán viên. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể là kế toán NVL 4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu Phƣơng pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá trị vật liệu nhập, xuất tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ......trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học. 8 Phƣơng pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu số liệu giữa lý luận với thực tế công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán có liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giũa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu sản xuất gương, kính tại công ty TNHH thương mại kính Nhật – Việt 9 CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP 1.1. Một số lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghệp 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất Để tìm hiểu về khái niệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, chúng ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 hàng tồn kho là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho – IAS 02: hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức nguyên vật liệu, vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Theo cách nhìn của các nhà kinh tế và kế toán pháp có quan điểm: hàng tồn kho là toàn bộ của cải, dịch vụ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để bán ở trạng thái hiện tại hay sau quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ngay. Theo cách nhìn của các nhà kinh tế và kế toán Canađa và Mỹ hàng tồn kho là những của cải mà doanh nghiệp nắm giữ vào một thời kỳ nhất định với mục đích bán ra trong một chu kỳ kinh doanh bình thường hay để sử dụng chúng cho mục đích sản xuất để bán ra. Theo CMKT số 02 – Hàng tồn kho của bộ tài chính thì thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh 10 doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. Theo giáo trình kế toán tài chính I của trường đại học công nghiệp Hà Nội tác giả TS Nguyễn Thị Hồng Nga có quan điểm rằng: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, đó là những tư liệu vật chất dung vào sản xuất để chế tạo sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp. 1.1.2. Lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều vai trò và công dụng khác nhau trong qúa trình sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiêp được phân ra các loại sau đây: Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động. 11 Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí. Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. . . Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản. Căn cứ vào mục đích và công dụng của NVL chia làm:  NVL dùng cho sản xuất sản phẩm.  NVL dùng cho phục vụ quản lý sản xuất.  NVL dùng cho bộ phận bán hàng.  NVL dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. . Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ nguyên vật liệu đƣợc chia thành:  NVL, vật liệu mua ngoài.  Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công.  NVL được nhập từ các nguồn khác như nhập từ liên doanh liên kết , được biếu tặng… 1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm. Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm. Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra. Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo nên những giá trị sử dụng khác. 12 1.1.2.3. Yêu cầu quản lý Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đề ra sức tìm con đường giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong khâu thu mua: các doan nghiệp thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tại đây đòi hỏi quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách chủng loại và giá cả. Trong khâu dữ trữ và bảo quản: Để quá trình sản xuất được liên tục phải dữ trự nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đây đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa học củ nguyên vật liệu. Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phần. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hinh xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. 1.1.2.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn tiến hành và các sổ chi tiết và bảng tổng hợp. - Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán. 13 - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẩn kiểm tra các bộ phận, đợn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu. - Tổ chức sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời. - Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu. - Kiểm tra vệc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dữ trữ và tiêu hao vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí. - Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo kế toán NVL cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 1.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành 1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 1.2.1.1. Theo chuẩn mực VAS 01-Chuẩn mực chung Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo chuẩn mực này, việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản của kế toán. Về hạch toán nguyên vật liệu cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. 14 Hoạt động liên tục: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và tiếp tục kinh doanh bình thường trong thời tương lại gần. Giá gốc: NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của NVL vào thời điểm NVL được ghi nhận. Nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong trong đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một chính sách. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên vật liệu đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó. Thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán NVL phải được lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu khi giá trị thuần có thể thực được thấp hơn giá gốc. Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán NVL thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến NVL phải được ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán . 1.2.1.2. Theo Chuẩn mực VAS 02-Hàng tồn kho Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho nên việc xác định giá trị của NVL được áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12 năm 2001 của Bộ tài chính. NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 15  Giá gốc NVL: Giá gốc NVL = Chi phí mua + chi phí chế biến + các chi phí liên quan trực tiếp khác Chi phí mua NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến NVL. Cũng theo chuẩn mực này thì có những chi phí không được tính vào giá gốc NVL, gồm:  Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;  Chi phí bảo quản NVL trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06  Chi phí bán hàng  Chi phí quản lý doanh nghiệp  Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.  Phƣơng pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho Tính giá NVL nhập kho tuân thủ nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau, tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm Giá mua ghi trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng 16 độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu. + Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. + Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán. Đối với nguyên vật liệu tự chế biến: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến. Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần: trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận. Với NVL đƣợc tặng, đƣợc cấp: Giá trị thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận. Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.  Phƣơng pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị hàng tồn kho khi được áp dụng theo một trong bốn phương pháp sau” - Phƣơng pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung bình của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: 17 Số lượng Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Đơn giá bình = nguyên vật liệu x quân xuất kho Trong đó: giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau: Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ Giá trị thực tế Giá đơn vị bình quân + Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ = Số lượng tồn đầu kỳ + cả kỳ dự trữ Số lượng nhập trong kỳ Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập mỗi lần nhập = Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập → trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất kho Ƣu điểm : Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa những người áp dụng phương pháp này đều cho rằng thực tế là các doanh nghiệp không thể đo lường một cách chính xác về quá trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong DN và do vậy nên xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không khác nhau về bản chất. Nhƣợc điểm: Nó lại có xu hướng che dấu sự biến động của giá. 18 - Phƣơng pháp thực tế đích danh Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của lô đó. Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh vì 3 lý do sau: Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thường rất tốn kém, nhất là trong các doanh nghiệp không có máy vi tính. Thứ hai: Nếu số lượng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị không có tác dụng gì cả. Mục đích của báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các nguồn tài lực và cổ phần của một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các thông tin cụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là có ý nghĩa còn hiện vật thì không. Thứ ba: Phương pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị điều khiển được lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lượng có giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hưởng giả tạo tới lợi nhuận. Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. - Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc – FIFO Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm 19 đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ƣu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhưng chưa có giá đơn vị. Nhƣợc điểm:Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc – LIFO - Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Ƣu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá trị của số hàng mua vào sau cùng. Một ưu điểm nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luân chuyển. Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầu tư khác. Nhƣợc điểm: Ngoài những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số nhược điểm sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan