Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại công ty vinaconex...

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại công ty vinaconex

.DOC
92
131
72

Mô tả:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1.1. Lịch Sử Hình Thành & Phát Triển Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ. Trong tương lai, sẽ trở thành một nước công nghiệp tiên tiến, có nền kinh tế phát triển mạnh, ổn định và bền vững. Để đạt được mục tiêu trên thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc cho phát triển kinh tế như: Nhà xưởng, Công trình giao thông, Công trình cấp thoát nước, … cũng phải phát triển một cách đồng bộ. Vì vậy, nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng & công nghiệp, các công trình giao thông,… là rất lớn. Để đáp ứng được nhu cầu đó, các doanh nghiệp xây lắp được thành lập ngày càng nhiều, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới VINACONEX R_ D cũng được thành lập không ngoài mục đích trên. Từ khi thành lập, VINACONEX đã xác định mục tiêu của mình là “Không ngừng mở rộng, không ngừng vươn xa” để trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Với tôn chỉ “Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, VINACONEX đã xây dựng được một tập thể đoàn kết vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức sáng tạo, sự năng động và nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn luôn được khơi dậy và phát huy cao độ. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tông Công ty luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, tổng giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản nộp ngân sách, và phúc lợi xã hội ngày càng tăng. - Tên giao dịch: Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần tư vấn, đầu tư xây dựng và ứng dụng công nghệ mới Tên tiếng Anh: Vinaconex R&D Joint Stock Company - Tên viết tắt: Vinaconex R&D - Trụ sở chính: Tầng 3, Tòa nhà VIMECO, Đường Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội - Điện thoại: +84 4 7848 665 - Fax: +84 4 7848 670 - Email: [email protected]; [email protected] - Văn phòng đại diện phía Nam: Địa chỉ: Tòa nhà 47 Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: +84 8 9105 206 Fax: +84 8 9105 206 - Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Hữu Phê – Giám đốc - Năm thành lập: 2001 - Ngành nghề kinh doanh Đầu tư và kinh doanh bất động sảnm thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp; Giao thông cầu đường; Thủy lợi; Công trình điện, tư vấn thiết kế sản xuất công nghiệp - Danh mục các hợp đồng đã và đang thi công: Giá Trị Ngày Hoàn Giá Trị Tên Cơ Quan Ký C.Trình Thành Tên Hợp Đồng Hợp Đồng Hợp Đồng Còn Phải Theo Kế Làm Hoạch Ban QLDA DTNhà máy nước sông Hoàn 2008 1.500 tỷ đồng XD tỉnh Hòa đà Thành 2010 Bình Ban QLDA DT- Hoàn Khu nhà ở công nhân 310 tỷ đồng XD Huyện Đông Thành Huyện Đông Anh Anh 06/2009 Ban QLDA DT2004 Cầu Thanh Trì 50 tỷ đồng Hoàn thành XD TP Hà Nội 2005 … … … … … - Tình hình tài chính Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để đảm bảo hoạt động có hiệu quả công ty luôn phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên, hệ thống máy móc trang thiết bị cũng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế của công ty qua các năm không ngừng tăng lên. Cụ thể: Nhìn chung các mặt hoạt động của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước cả về quy mô xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật lẫn giá trị sản lượng. 1.2 ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 1.2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý: ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HĐQT BAN KIỂM SOÁT Ban Giám Đốc Phòng HC – Kế Toán Đội thi công San lấp Phòng Kế Hoạch - Kỹ Thuật Đội thi công Xây dựng Đội thi công Cơ giới Đội thi công Cơ khí 1. Chức Năng, Nhiệm Vụ & Quyền Hạn Của Các Bộ Phận a) Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý công ty, gồm các cổ đông sáng lập (có 6 cổ đông), có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. * Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của HĐQT: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển chung, dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. - Kiến nghị, quyết định về loại, số lượng và giá của số cổ phần được chào bán hay mua lại theo quy định. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định, quyết định mức lương, thù lao và lợi ích khác của những người đó. - Giám sát, chỉ đạo Ban giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh của công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ của công ty. - HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc hợp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên HĐQT có mọt biểu quyết. - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. b) Ban Giám Đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, một trong số họ làm giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy định chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật thì giám đốc là người đại diện theo pháp luật. Giám đốc là người điều hành của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. * Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Giám đốc: - Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không có quyết định của HĐQT. - Tổ chức việc thực hiện các quyết định của HĐQT, các kế hoạch kinh doanh và phương hướng đầu tư của công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT. - Kiến nghị các phương án cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty. - Quyết định tuyển lao động, phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ và quyết định của HĐQT. c) Phòng Hành Chánh - Kế Toán: * Chức năng: - Theo dõi nhân sự toàn Doanh nghiệp, tổ chức điều động nhân sự lao động theo yêu cầu của tình hình kinh doanh, báo cáo kịp thời mức tăng giảm lao động để chủ Doanh nghiệp có hướng giải quyết cụ thể. Theo dõi công tác thi đua, khen thưởng hoặc kỷ luật cụ thể và sa thải nhân viên, điều động các đội thi công công trình. - Tổ chức thực hiện an toàn lao động, cấp phát dụng cụ lao động đúng định kỳ, đúng đối tượng sử dụng. - Phản ánh tình hình nợ vay ngân hàng, tình hình sử dụng vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản về mua sắm trang thiết bị. - Thực hiện đúng các quy định về thu chi, về hạch toán kế toán cũng như thực hiện tốt công tác quản lý và kiểm soát tài chính của doanh nghiệp, ghi chép đầy đủ, phản ánh kịp thời, chính xác số liệu phát sinh. * Nhiệm vụ: - Chấp hành đúng nội quy của Doanh nghiệp. - Thực hành đúng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân viên. - Chấp hành đúng luật doanh nghiệp và luật lao động Việt Nam - Tổ chức hạch toán, thống kê kế toán, phản ánh chính xác kịp thời - Đề ra các phương hướng, kế hoạch cho Doanh nghiệp - Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước * Tổ chức bộ máy kế toán: Kế Toán Trưởng Thủ Quỹ Kế Toán Công trình Thủ Kho Chức năng, nhiệm vụ & quyền hạn của kế toán trưởng: Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp là người điều hành các hoạt động trong bộ máy kế toán, thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ các công tác tài chính – kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức và theo dõi việc ghi chép, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ các thông tin tài chính – kế toán của doanh nghiệp. - Định khoản, ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh: trích và trả theo lương, chứng từ ngân hàng, ghi nhận và trích khấu hao,… - Xác định chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán đã được ghi chép. - Ghi sổ tổng hợp (Nhật ký chung, Sổ cái). - Đối chiếu sổ hoạt động với Nhật ký chung. - Đối chiếu quỹ với thủ quỹ. - Ghi sổ theo dõi tiền gởi Ngân hàng, theo dõi tài sản cố định. - Lập các báo cáo tài chính để báo cáo theo định kỳ cung cấp thông tin kịp thời cho Chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng. - Lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách kế toán đã thực hiện. Chức năng, nhiệm vụ & quyền hạn của Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, bảo quản và ghi thẻ kho cung cấp thông tin kịp thời về nguyên vật liệu cho kế toán có liên quan. Chức năng, nhiệm vụ & quyền hạn của Thủ quỹ: Phụ trách thu chi tiền mặt và mở sổ theo dõi công nợ của khách hàng, theo dõi ghi chép và kiểm tra các khoản tiền gởi ngân hàng… - Ghi sổ quỹ tiền mặt. - Đối chiếu quỹ với kế toán tổng hợp - Nhận tiền từ ngân hàng, nộp tiền vào tài khoản tiền gửi Ngân hàng * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân liên hoàn. * Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp bình quân liên hoàn. * Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng. * Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT): Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. d) Phòng Kế Hoạch – Kỹ Thuật: * Chức năng: - Tham mưu giúp cho Chủ doanh nghiệp về công tác quản lý và sử dụng toàn bộ các loại máy móc thiết bị, phương hướng kinh doanh, đầu tư mở rộng. - Thực hiện công tác kỹ thuật thi công các công trình nhằm đảm bảo an toàn, tiến độ chất lượng và khối lượng công trình. * Nhiệm vụ: - Thiết kế, lập dự toán, giám xác thi công công trình, kiểm tra chất lượng và khối lượng công trình hoàn thành để nghiệm thu và bàn giao. e) Các đội thi Công: * Chức năng: - Là lực lượng công nhân lao động trực tiếp vận chuyển và thi công các công trình. Được hưởng lương và các khoản trợ cấp đúng qui định nhà nước. * Nhiệm vụ: - Chấp hành đúng qui định của doanh nghiệp và luật lao động Việt Nam đối với người lao động. 2. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Chứng từ kế toán Sổ Nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ. Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng tại Công ty: Đơn vị: Cty TNHH XD Phước Thịnh Mẫu số: 01 - VT Địa Chỉ: Thới Lai, Tp. Cần Thơ Ngày …… Số: tháng …… năm …….… …….… Có …….… Nợ …….… Họ tên người giao hàng: ………………………………………………………………………………….………………… Theo: …………………………... số …………………………………. Ngày ……… tháng ……… năm …………… Của: ……………………………………………………………………………………………………………………………………... Nhập tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………... Đơn vị: Cty TNHH XD Phước Thịnh Mẫu số: 02 - VT Địa Chỉ: Thới Lai, Tp. Cần Thơ Số: …….… Ngày …… tháng …… năm …….… Có …….… Nợ …….… Họ tên người nhận hàng: ………………………………………….…………………………………….………………... Địa chỉ (bộ phận): ……………………………………………………..…………………………………….………………... Lý do xuất kho: …………………………………………….………………………………………………….………………... Xuất tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………...  ........  ........  ........  ........  ........ III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY 1. Nhiệm vụ: Chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của chính quyền địa phương cũng như Nhà Nước. Tuân thủ chấp hành đúng luật doanh nghiệp và luật lao động Việt Nam. Nộp đúng và đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước tại địa phương. Chịu trách nhiệm trên phần vốn tại công ty. Tạo công ăn việc làm cho người lao đông trong công ty một cách đều đặn, với mức lương ổn định và hợp lý. Đặt lợi nhuận cao nhất trong khả năng hiện có của mình để đẩy mạnh Công ty tồn tại và phát triển. 2. Quyền hạn của Công ty: Được ký hợp đồng trong và ngoài nước để hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả kinh tế cao đem lại lợi ích cho công ty. Được tuyển chọn công nhân, nhân viên cho kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của Công ty. IV. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Tổ chức lập hồ sơ đấu thầu. Nhận thông báo trúng thầu (được chỉ định thầu thảo luận). Ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Thành lập ban chỉ huy công trường. Lập phương án, biện pháp tổ chức, kế hoạch tiến độ thi công. Tiến hành thi công công trình theo thiết kế được duyệt. Tổ chức nghiệm thu công trình theo từng công việc, giai đoạn thi công. Nghiệm thu công trình hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán & bàn giao công trình cho chủ đầu tư. PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ A. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. KHÁI NIỆM,ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU - CCDC 1. Khái niệm: a) Nguyên vật liệu: Là những đối tượng lao động chủ yếu, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. b) Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động doanh nghiệp mua sắm, dự trữ để sử dụng vào các hoạt động sản xuất, chế biến, làm dịch vụ nhằm tạo nên các sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. 2. Nội dung: - Tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán về nguyên vật liệu và công cụ đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính ban hành. - Theo dõi, kiểm tra và phản ánh chính xác, kịp thời, chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu và công cụ dụng cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. - Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích và lãng phí. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp xử lí, thu hồi vốn một cách nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. - Thực hiện kiểm kê theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo biểu về vật liệu, tham gia công tác phân tích tình hình mua, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 3. Đặc điểm, phân loại: a) Nguyên vật liệu: * Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như: than, dầu mỏ, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó, nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn. - Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải. - Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật liệu kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong công nghiệp. - Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý tài sản cố định. * Phân loại theo nguồn hình thành: - Vật liệu tự chế: là vật liệu tự Doanh nghiệp tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu Doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài thừ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu. - Vật liệu khác: là loại vật liệu được hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh. * Phân loại theo mục đích sử dụng: - Vật liệu dùng cho trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý Doanh nghiệp. b) Công cụ dụng cụ: * Đặc điểm: - Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào TSCĐ. - Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuât – kinh doanh, trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. - Về mặt giá trị, công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Do đó, khi xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán phải phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất – kinh doanh một cách hợp lý và chính xác. * Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ: + Phương pháp phân bổ 1 lần: Theo phương pháp này khi xuất dùng công cụ dụng cụ, kế toán phấn bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất – kinh doanh của kỳ xuất dùng. Phương pháp này chỉ nên sử dụng trong trường hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng nhỏ hoặc thời gian sử dụng của công cụ dụng cụ rất ngắn. + Phương pháp phân bổ dần (nhiều lần): Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị của công cụ dụng cụ và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến để kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. Mức phân bổ giá trị CCDC trong 1 kỳ (1 lần sử dụng) = Giá trị CCDC xuất dùng Số kỳ hoặc số lần sử dụng Đối với lần sử dụng cuối cùng (báo hỏng CCDC): Mức phân bổ giá trị Mức phân bổ giá trị CCDC dùng cho lần = CCDC cho 1 lần sử dụng cuối cùng hoặc kỳ sử dụng Giá trị phế liệu thu hồi Tiền - bồi thường (nếu có) * Phân loại công cụ dụng cụ gồm có: - Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. - Dụng cụ đồ nghề. - Dụng cụ quản lý: Bàn, tủ, đèn, quạt, ... - Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động. - Khuôn mẫu đúc. - Bao bì. - Lán trại. - Giàn giáo, coffa. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ 1. Tính giá nhập kho: * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Giá thực tế của Giá mua NVL, CCDC = ghi trên mua ngoài hóa đơn Chi phí các khoản thuế + thu + không được mua hoàn lại CKTM, - Giảm giá hàng mua * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài, gia công chế biến (gccb): Giá thực tế của VL, CCDC = thuê ngoài, gccb Giá thực tế của VL, CCDC xuất + thuê ngoài, gccb Chi phí thuê ngoài, gccb Chi phí + vận chuyển ( nếu có ) * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế: Giá thực tế của VL, CCDC tự chế = Giá thành sản xuất VL, CCDC Chi phí vận chuyển + ( nếu có ) * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp: Giá thực tế của VL, CCDC được cấp = Giá theo biên bản giao nhận Vật Liệu, CCDC * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế của VL, CCDC nhận góp vốn liên doanh Giá trị vốn góp do = Hội Đồng liên doanh đánh giá * Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của VL, CCDC được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại tại thời điểm nhận VL, CCDC * Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất: Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán 2. Tính giá xuất kho: Theo Điều 13 chuẩn mực số 02, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá xuất hàng tồn kho: * Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật tư xuất tại lô nào theo giá nào thì tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho các Doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. * Phương pháp bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định 1 trong 3 phương pháp sau: + Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Đơn giá bình quân = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ cuối kỳ trước Số lượng vật tư tồn đầu kỳ Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có sự biến động lớn thì việc tính giá xuất kho sẽ trở nên thiếu chính xác. + Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này thích hợp với những Doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) = (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ) Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập-xuất của từng danh điểm vật tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. + Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập): Phương pháp này sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng vật liệu xuất để tính giá vật liệu xuất. Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Đơn giá BQ (Trị giá vật tư tồn trước lần nhập n + Trị giá vật tư nhập lần n) = liên hoàn (S.lượng vật tư tồn trước lần nhập n + S.lượng vật tư nhập lần n) Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành điều đặn. Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. * Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp có lợi nhuận cao. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành, do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. * Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau. Phương pháp này cũng được áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát. Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. Ngoài các phương pháp trên, thực tế còn có các phương pháp: phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá), phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu như sau: 1. Phương Pháp Thẻ Song Song a) Trình tự hạch toán: * Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. - Hằng ngày khi nhận được chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. - Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. * Tại phòng kế toán: - Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. - Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập – xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian. Chứng từ sử dụng: Đơn vị: ……………………………… Địa Chỉ: …………………………….. Mẫu số: 01 - VT Số: …….… Ngày …… tháng …… năm …….… Có …….… Nợ …….… Họ tên người giao hàng: ………………………………………………………………………………….………………… Theo: …………………………... số …………………………………. Ngày ……… tháng ……… năm …………… Của: ……………………………………………………………………………………………………………………………………... Nhập tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………...  ............ Đơn vị: ……………………………… Địa Chỉ: ……………………………… Mẫu số: 02 - VT Số: …….… Ngày …… tháng …… năm …….… Có …….… Nợ …….… Họ tên người nhận hàng: ………………………………………….…………………………………….………………... Địa chỉ (bộ phận): ……………………………………………………..…………………………………….………………... Lý do xuất kho: …………………………………………….………………………………………………….………………... Xuất tại kho: …………………………………………………………………………………………………….………………...  ............  ............ b) Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ quầy Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp NXT Sổ kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu 2. Phương Pháp Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển a) Trình tự hạch toán: * Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song. * Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho. Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập – xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu, rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp. Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. b) Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo PP sổ đối chiếu luân chuyển: Bảng kê nhập VL Sổ đối chiếu luân Bảngchuyển kê xuất VL Phiếu nhập kho Thẻ kho Thẻ quầy Sổ kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Danh điểm Tên VL Đ V T SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Năm…… Số dư đầu T1 Luân chuyển trong T1 Đơn Nhập Xuất giá SL TT SL TT SL TT Số dư đầu T2 SL TT 3. Phương Pháp Sổ Số Dư a) Trình tự hạch toán: * Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư. * Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ. Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. b) Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư: Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan