Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đã đạt được nhiều
thành công rực rỡ. Chúng ta đã xóa bỏ được nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong cơ chế thị trường,
sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh
tìm chỗ đứng của mình trên thị trường bằng các sản phẩm hàng hóa có chất
lượng, giá cả hợp lý, mẫu mã đẹp, có nhiều tính năng….
Để có được ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ và
trình độ quản lý kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng
vững và có uy tín trên thị trường chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả.
Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan,
thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất
lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm
bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật
liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu có vai trò
quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Và trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được
quan tâm. Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong
tổng chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật
liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con
SV: Nguyễn Diệu Linh
1
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp biết sử
dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có
chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh
nghiệp trên thị trường. Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ
doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ.
Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào?
Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho
các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà
quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tất cả
những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ
chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Hiện nay kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú còn
một số vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện và làm rõ hơn. Vì vậy tính cấp
thiết của đề tài Kế toán nguyên vật liệu áo sơ mi ở công ty cổ phần may Vĩnh
Phú là là việc giải quyết và làm rõ được những vấn đề còn tồn tại từ đó làm cho
công tác kế toán nguyên vật liệu được hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Để làm rõ công tác kế toán nguyên vật liệu chúng ta cần đặt ra các câu hỏi
đặt ra như: Tại sao phải nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu? Nội
dung công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất? Kế toán
nguyên vật liệu phải tuân theo những chuẩn mực, chế độ kế toán nào của nhà
nước? Trong công ty cổ phần may Vĩnh Phú thì việc thực hiện kế toán nguyên
vật liệu sản xuất áo sơ mi được thực hiện như thế nào? Kế toán nguyên vật liệu
sản xuất áo sơ mi có những ưu điểm và những hạn chế gì? Và những biện pháp
khắc phục hạn chế ra sao? Để trả lời những câu hỏi này chúng ta cần nghiên cứu
việc hạch toán nguyên vật liệu sản xuất áo sơ mi tại công ty cổ phần may Vĩnh
Phú.
SV: Nguyễn Diệu Linh
2
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhận biết được tầm quan trọng của nguyên vật liệu nên em đã chọn
nghiên cứu đề tài: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất áo sơ mi ở công ty cổ phần
may Vĩnh Phú. Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ công tác kế toán
nguyên vật liệu sản xuất áo sơ mi tại công ty từ việc lập chứng từ, cho đến việc
tính toán theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp. Báo cáo này sẽ làm rõ các
khâu công việc của kế toán nguyên vật liệu nói chung và kế toán sản xuất áo sơ
mi nói riêng. Đồng thời giúp người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, các
quyết định, các chuẩn mực về kế toán nguyên vật liệu của nhà nước trong thực
tế được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào. Từ đó sẽ tìm ra những mặt tích
cực và hạn chế để từ đó phát huy mặt tích cực và đưa ra những đề xuất để công
tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty được hoàn thiện hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu trong phạm vi một công ty
đó là công ty cổ phần may Vĩnh Phú. Và số liệu là những số liệu kế toán của
công ty cổ phần may Vĩnh Phú năm 2010.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung về kế toán nguyên vật liệu:
1.5.1. Một số khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho của Bộ tài
chính thì nguyên liệu, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, Nguyên
vật liệu là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc
đang trong quá trình sản xuất, chế tạo của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nguyên vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Hay nói cách khác vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao
SV: Nguyễn Diệu Linh
3
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
động, chúng bi tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình sản xuất
kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị
nguyên vật liệu chuyển dịch một lẩn hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo
ra.
1.5.2. Một số lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất:
1.5.2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài:
Kế toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất. Nội dung cơ bản khi nghiên cứu kế
toán nguyên vật liệu sản xuất trong doanh nghiệp là:
Để quản lý theo dõi chặt chẽ các nguyên vật liệu của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp nên phân loại nguyên vật liệu. Phương pháp phân loại nguyên vật
liệu như: phân theo nguồn hình thành, phân theo mục đích sử dụng và công
dụng của nguyên vật liệu, phân loại theo yêu cầu sử dụng, phân loại theo phẩm
chất… Tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như đặc điểm nguyên vật liệu mà doanh nghiệp chọn tiêu thức phân loại cho
phù hợp.
Tính giá nguyên vật liệu nhập, xuất kho:
- Với nguyên vật liệu nhập kho: tính giá nguyên vật liệu phải tuân thủ theo
nguyên tắc giá phí.
- Với nguyên vật liệu xuất kho thì được tính theo một trong các phương pháp là:
phương pháp đích danh, phương pháp bình quân, phương pháp nhập trước xuất
trước và phương pháp nhập sau xuất trước, ngoài ra còn có phương pháp hệ số
giá.
Trong công tác kế toán luôn kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết để theo dõi, phản ánh, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Kế toán
SV: Nguyễn Diệu Linh
4
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
nguyên vật liệu cũng vậy, kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết sẽ giúp
cho việc phản ánh, kiểm tra, và giám sát một cách chặt chẽ tỉ mỉ và chi tiết hơn.
- Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản để kiểm tra phản ánh và giám
sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Doanh nghiệp
nào cũng phải làm kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết là việc tổ chức phản ánh kiểm tra và giám sát một cách chặt
chẽ, tỉ mỉ chi tiết theo yêu cầu quản lý đối với các đối tượng kế toán tổng hợp
trên các tài khoản.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi ghi chép và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình xuất, nhập, tồn kho
vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp kế toán không ghi chép và
phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình biến động của hàng tồn kho. Cuối kỳ
căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa, kế toán xác định giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ và giá trị xuất nhập trong kỳ.
Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp có thể áp dung một trong 5
hình thức kế toán đó là: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật
ký chứng từ và kế toán trên máy vi tính.
1.5.2.2. Nội dung cơ bản khi nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu:
1.5.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất quy định
trong chuẩn mực kế toán (VAS):
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho
được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được”. Trong đó:
SV: Nguyễn Diệu Linh
5
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do mua hàng không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí bảo
quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình
sản xuất tiếp theo; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo
giá thực tế.
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật
liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác
nhau. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được
xác định khác nhau.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
Giá mua
=
ghi trên
hóa đơn
SV: Nguyễn Diệu Linh
Chi phí
+
thu
Các khoản
+
mua
thuế không
được hoàn lại
6
CK thương
-
mại, giảm giá
hàng bán
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)…
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá mua thực tế
Giá thực tế của
Chi phí
Chi phí
của vật liệu mua
vật liệu xuất thuê
thuê ngoài
vận
ngoài gia công
=
ngoài gia công
chế biến
- Đối với vật liệu tự chế:
+
chế biến
gia công
+
chế biến
Giá thực tế của
Giá thành sản
vật liệu tự chế
=
- Đối với vật liệu được cấp:
xuất vật liệu
Giá thực tế của vật liệu được cấp
=
chuyển
(nếu có)
Chi phí
+
vận chuyển (nếu có)
Giá theo biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận
góp vốn liên doanh
Giá trị vốn góp do
=
hội đồng liên doanh đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
Giá thị trường
được biếu tặng, viện trợ
=
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
tại thời điểm nhận
Giá trị thực tế của phế
Giá có thể sử dụng lại
liệu thu hồi
=
hoặc có thể bán
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng, số lần nhập xuất nguyên vật
liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn
kho:
SV: Nguyễn Diệu Linh
7
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại vật tư được tính theo giá trị
chung bình của từng loại vật tư tương tự đầu kỳ và giá trị vật tư được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo kỳ hoặc vào mỗi lần
nhập một lô vật tư và phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật tư được căn cứ vào số lượng vật tư
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
=
Trị giá vốn thực tế NVL
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Số lượng vật tư
xuất kho (tồn kho)
=
xuất kho (tồn kho)
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Đơn giá bình
+
quân gia quyền
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì
giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu
trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ làm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm
không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
SV: Nguyễn Diệu Linh
8
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn
giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi lần danh điểm vật tư và số lần nhập kho
của mỗi lần danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ
giảm phát.
Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu:
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của nguyên vật
liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện trên cơ sở từng loại nguyên vật liệu.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có sự tham gia của
nguyên vật liệu mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập thấp hơn
khoản dự phòng dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch
lớn hơn phải được hoàn nhập.
1.5.2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu trong DNSX theo chế độ hiện hành:
a. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
SV: Nguyễn Diệu Linh
9
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số sổ thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật
liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên
vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân
loại chứng từ và vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu
để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
SV: Nguyễn Diệu Linh
10
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp
thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật
liệu theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên
vật liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu,
bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hạch toán theo phương pháp số dư:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho
vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do
thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán
lập bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số
dư với bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.
SV: Nguyễn Diệu Linh
11
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
b. Kế toán tổng hợp NVL (tại các DNSX hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152( Nguyên liệu ,vật liệu ): Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Bên nợ ghi:
+Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ.
+Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê .
- Bên có ghi :
+Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
SV: Nguyễn Diệu Linh
12
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Số dư nợ : Phản ánh giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 151 (Hàng mua đang đi đường ): Dùng để phản ánh giá trị vật tư
hàng hoá đã thu mua của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
- Bên nợ: Giá trị hàng đang đi trên đường tăng trong kỳ .
- Bên có: Giá trị hàng đang đi trên đường giảm trong kỳ
- Số dư bên nợ: Giá trị vật tư hàng hoá còn đang đi trên đường chưa về
nhập kho.
Phương pháp hạch toán:
Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
* Tăng do mua ngoài:
Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311…tổng thanh toán
Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có
hoá đơn.
+ Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
+ Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá
tạm tính thành giá hoá đơn :
SV: Nguyễn Diệu Linh
13
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627, 642…Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán
hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
* Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
SV: Nguyễn Diệu Linh
14
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp
và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán:
-Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
-Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
SV: Nguyễn Diệu Linh
15
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý chỗ thiếu:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
SV: Nguyễn Diệu Linh
16
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL SẢN XUẤT ÁO SƠ MI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VĨNH PHÚ
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp điều tra:
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là
cái gì, nội dung nghiên cứu của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều
tra, khảo sát. Đối với đề tài “Kế toán NVL sản xuất áo sơ mi tại công ty cổ phần
may Vĩnh Phú” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty và hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp
tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- NVL của công ty được phân loại theo tiêu thức nào? Nguyên tắc tính giá nhập
kho? Phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho? Hệ thống các chứng từ, sổ
sách, tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán NVL? Phương pháp hạch toán chi
tiết NVL? Trình tự kế toán tổng hợp NVL?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá NVL hay không?
- Công ty có đưa ra định mức hao hụt NVL không, có đưa ra định mức dự trữ
NVL hay không?
Phiếu điều tra sẽ được gửi đến cho giám đốc và phòng kế toán của công
ty.
Phương pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, phải biết cần có những thông tin gì phục vụ cho việc
nghiên cứu từ đó để lên kế hoạch phỏng vấn.
SV: Nguyễn Diệu Linh
17
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất áo sơ mi nên
tôi đã xin được phỏng vấn kế toán trưởng của công ty. Tôi đã chuẩn bị trước
những câu hỏi cho cuộc phỏng vấn và gửi trước những câu hỏi đó cho kế toán
trưởng. Sau đó hẹn phỏng vấn vào ngày giờ và địa điểm cụ thể.
Những câu hỏi trong buổi phỏng vấn đó chủ yếu tập trung vào công tác kế
toán NVL sản xuất áo sơ mi tại công ty: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang? Tổ chức công tác kế toán như vậy đã phù hợp với quy mô của công ty hay
chưa? Kế toán NVL sản xuất giấy của công ty đã đạt hiệu quả chưa? Có cần
phải lập dự phòng giảm giá NVL hay không?...
Phương pháp tổng hợp số liệu:
Số liệu cần thiết cung cấp cho việc viết báo cáo sẽ được tổng hợp từ những
số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty. Những số liệu
này sẽ minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế toán NVL
sản xuất áo sơ mi tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập dữ liệu về công tác Kế toán NVL sản xuất áo sơ mi tại
công ty cổ phần may Vĩnh Phú sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng
tỏ vấn đề cần nghiên cứu bằng phương pháp thủ công.
2.2. Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
NVL sản xuất áo sơ mi tại công ty cổ phần may Vĩnh Phú:
2.2.1. Đánh giá tổng quan:
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ nhân viên cũng như thực tế hoạt
động, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ
công việc kế toán được tập trung ở phòng kế toán, với chức năng quản lý tài
chính phòng kế toán là trợ lý đắc lực cho ban giám đốc đưa ra các quyết định
đúng đắn, hiệu quả trong quá trình điều hành hoạt động SXKD. Các phần hành
SV: Nguyễn Diệu Linh
18
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
công việc kế toán được bố trí đều cho các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên đảm
trách một mặt và kiêm các phần hành khác…
Khi thành lập ban đầu phòng kế toán chỉ có 2 người . Đến nay Công ty đã
hoàn thiện cơ bản về tổ chức và cơ cấu nguồn nhân lực với tổng số nhân viên
phòng kế toán lên đến 4 người.
- Trình độ sau đại học: không có
- Trình độ đại học: 01 người tốt nghiệp đúng chuyên nghành kế toán và đã
có 6 năm kinh nghiêm công tác.
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 03 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
cổ phần may Vĩnh Phú
Kế toán trưởng, trưởng
phòng tài chính , kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư,
TSCĐ,
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán
vật tư,
TSCĐ,
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán
vật tư,
TSCĐ,
chi phí và
tính giá
thành sản
phẩm
- Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Có
nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về các thông tin kế toán cung cấp.
Đồng thời tập hợp số liệu để ghi kế toán tổng hợp sau đó lập báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Diệu Linh
19
Lớp: HK1C – K4
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán vốn bằng tiền: Có trách nhiệm
hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ
CNV trong công ty. Tình hình chấp hành các chính sách lao động tiền lương,
theo dõi tăng, giảm các nguồn vốn bằng tiền.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định và tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm: Theo dõi sát sao tình hình biến động nhập, xuất, tồn từng thứ vật tư thông
qua chứng từ gốc đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm trích khấu hao tài sản
cố định, tập hợp toàn bộ chi phí SXKD phát sinh theo mã hang và tính giá thành
sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm, công nợ và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm
vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, hạch toán và theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm và các chi phí khác liên quan đến tiêu thụ từ đó xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả của công
ty.
2.2.1.2. Chính sách kế toán tại công ty:
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất cũng như trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ công nhân viên mà công ty cổ phần may Vĩnh Phú đã áp dụng các
chính sách kế toán như sau:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính ký.
Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết
ngày 31/12 của năm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: là hình thức nhật ký chung.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp tính khấu hao
theo đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Nguyễn Diệu Linh
20
Lớp: HK1C – K4
- Xem thêm -