Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Kế toán - Kiểm toán Kế toán nghiệp vụ huy động vốn chương 3...

Tài liệu Kế toán nghiệp vụ huy động vốn chương 3

.DOCX
29
707
124

Mô tả:

Giúp sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán tiền gửi thanh toán, tiềt gửi tiết kiệm của các cá nhân, đơn vị, tiền đi vay của các tổ chức tín dụng khác và tiền vay ngân hàng nhà nước, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin về nghiệp vụ huy động vốn trong các ngân hàng từ chi tiết đến tổng hợp. Chương này chủ yếu đề cập đến các nội dung cụ thể như sau:
Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN Mục tiêu Giúp sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán tiền gửi thanh toán, tiềt gửi tiết kiệm của các cá nhân, đơn vị, tiền đi vay của các tổ chức tín dụng khác và tiền vay ngân hàng nhà nước, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin về nghiệp vụ huy động vốn trong các ngân hàng từ chi tiết đến tổng hợp. Chương này chủ yếu đề cập đến các nội dung cụ thể như sau: 1. Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn 2. Nguồn vốn huy động 3. Nguyên tắc kế toán và trình bày trên báo cáo tài chính 3. Phương pháp hạch toán huy động vốn tiền gửi 4. Phương pháp hạch toán huy động vốn phát hành giấy tờ có giá. 5. Phương pháp hạch toán huy động vốn bằng vốn 6. Phương pháp hạch toán huy động vốn bằng VND được đảm bảo theo giá trị vàng 7. Phương pháp hạch toán vốn đi vay từ các TCTD khác và NHNN 1. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 1.1 Khái niệm Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi nhàn rỗi của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức.. và từ phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được xem như một khoản nợ của ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là một trong các nghiệp vụ tài sản nợ. 1.2 Vai trò của hoạt động huy động vốn 1 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hoạt động huy động vốn không những đóng vai trò quan trong trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn quan trọng với khách hàng và nhà nước.  Đối với ngân hàng Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, hoạt động huy động vốn là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.  Đối với khách hàng Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.  Đối với nhà nước Giúp nhà nước quản lý được lượng tiền lưu thông và thu nhập của các chủ thể trong xã hội, đồng thời đưa ra định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng 2 Nguồn vốn huy động 2.1 Tiền gửi của khách hàng 2.1.1 Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiền gửi thanh toán (còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn) là loại tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với loại tiền gửi này ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí kiểm đếm, bảo quản. Ngoải ra, người gửi tiền còn được hưởng các tiện ích thanh toán nên tiền gửi thanh toán thường không được ngân hàng trả lãi hoặc được trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp. Trừ một vài trường hợp ngoại lệ, hầu hết các ngân hàng đều tính và thu phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi thanh toán để bù đắp cho các khoản chi phí lớn mà ngân hàng phải bỏ ra để theo dõi và xử lý các giao dịch chuyển tiền. Mức phí thường được tính theo tỷ lệ % trên số tiền mỗi lần giao dịch, chủ yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua 2 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ngân hàng. Số dư tiền gửi thanh toán được thể hiện trên tài khoản của khách hàng, ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như đối với tiền gửi tiết kiệm. Ngân hàng có thẻ lưu theo dõi và khách hàng cũng mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được ngân hàng gửi đến, khách hàng sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh số liệu, nếu có sai sót hai bên phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời. 2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi. Đặc điểm: người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên hiện nay do áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt nên hầu hết các ngân hàng đều cho phép người gửi tiền có thể rút trước hạn, trường hợp này người gửi tiền không được hưởng lãi, hoặc được hưởng theo lãi suất thấp tuỳ theo quy định của mỗi ngân hàng. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng không thực hiện cấp sổ như đối với tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng phải tự tổ chức theo dõi số dư trên tài khoản của mình như tiền gửi thanh toán. Lãi suất của loại tiền gửi này phụ thuộc vào kỳ hạn gửi và quy mô số tiền gửi và thường cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Tiền lãi không được nhập vào vốn gốc. 2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm Là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và sinh lời. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm :  Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi thấp cho loại tiền gửi này. Khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được 3 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hưởng hoặc khách hàng được cung cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch. Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vào vốn gốc và thường được tính theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi được nhập vào vốn gốc và tính tròn tháng theo theo dương lịch.  Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ, do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3,6,9 hay 12 tháng), tuỳ theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.  Các loại tiền gửi tiết kiệm khác Ngoài 2 loại tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm hầu hết các NHTM đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang… với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra sự khác biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 2.2 Phát hành giấy tờ có giá 2.2.1 Khái niệm Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường trong đó cam kết thanh toán gốc và lãi cho người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định. 2.2.2 Phân loại giấy tờ có giá  Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá gồm: Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giáo có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác. 4 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá gồm: Giấy tờ có giá trả lãi trước: là các giấy tờ có giá ngân hàng trả lãi ngay khi phát hành, khi đáo hạn chỉ thanh toán số tiền bằng mệnh giá. Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đáo hạn là các giấy tờ có giá ngân hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng với mệnh giá. Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ là giấy tờ có giá ngân hàng phát hành căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ: 1 tháng 1 lần đối với giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc 6 tháng 1 lần, 1 năm 1 lần đối với giấy tờ có giá dài hạn. 2.2.3 Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá theo một trong ba phương thức: phát hành giấy tờ có giá ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá), phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) và phát hành giấy tờ có giá phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá). 2.3 Vay vốn Ngoài các hình thức huy động vốn kể trên, các NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách vay của các TCTD khác hay vay NHNN. NHTM có thể vay các TCTD khác thông qua thị trường liên ngân hàng. NHTM vay NHNN theo các loại sau: Vay theo hồ sơ tín dụng, vay chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG, vay cầm cố các GTCG, vay thanh toán bù trừ... 3. Nguyên tắc kế toán và trình bày trên báo cáo tài chính 3.1 Nguyên tắc kế toán  Khi hạch toán trên tài khoản tiền gửi phải đảm bảo tính cân đối của tài khoản giữa bên Nợ và bên Có. Để đảm bảo nguyên tắc này mọi giao dịch phải được cập nhật và cân đối ngay từ nhân viên giao dịch.  Nhân viên mở tài khoản mới cho khách hàng không kiêm nhiệm việc ghi chép vào sổ tài khoản, chi trả tiền, nhận tiền… để tránh mở một tài khoản không có thực.  Lãi tiền gửi phải được chi trả theo thực tế phát sinh. Trong trường hợp có trích trước tiền lãi phải trả vào chi phí đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, cần phải quan tâm đến thời hạn trích trước (của năm tài chính) và theo dõi thời hạn rút tiền của khách hàng để tính toán tiền lãi thực trả cho chính xác. Chi phí trả lãi được hạch toán tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp. Trường hợp trả lãi khi đáo hạn và kỳ trả lãi bao gồm nhiều kỳ hạch toán thì định kỳ ngân hàng phải tính lãi phải trả từng kỳ và ghi nhận vào chi phí. 5 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  Đối với việc phát hành GTCG, ngân hàng phải theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành GTCG. Đồng thời, ngân hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại giấy tờ có giá đã phát hành để quản lý việc phát hành và đối chiếu thanh toán.  Hạch toán phát hành GTCG phù hợp với chuẩn mực kế toán 16 “Chi phí đi vay”. Ngân hàng phát hành phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại GTCG và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí kinh doanh hay vốn hóa theo từng thời kỳ:  Chiết khấu GTCG được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng thời kỳ trong suốt thời hạn của GTCG.  Phụ trội GTCG được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng thời kỳ trong suốt thời hạn của GTCG. 3.2 Trình bày trên báo cáo tài chính Trên báo cáo tài chính của ngân hàng, khoản mục tiền gửi của khách hàng, phát hành GTCG được trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phổ biến nhất là trình bày số dư tiền gửi phân theo loại tiền gửi và kỳ hạn gửi tiền. Đối với khoản mục phát hành GTCG được trình bày theo kỳ hạn GTCG, loại GTCG phát hành: mệnh giá, chiết khấu hay phụ trội. Khoản mục tiền gửi khách hàng trên bảng cân đối kế toán được tổng hợp từ số dư Có các tài khoản 42. Khoản mục GTCG được tổng hợp từ số dư Có các tài khoản 411, 412, 413, 414. Theo chuẩn mục kế toán số 22 “Trình bày, bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự”, việc trình bày các khoản tiền gửi, GTCG phải đảm bảo yêu cầu:  Cần phân biệt tiền gửi của các ngân hàng, các TCTD khác với tiền gửi của khách hàng, cũng như cần phân biệt tiền gửi của khách hàng với GTCG mà ngân hàng phát hành.  Ngân hàng không được bù trừ bất kỳ khoản mục tài sản và nợ phải trả với các khoản mục tài sản và nợ phải trả khác trong Bảng cân đối kế toán.  Ngân hàng phải phân tích các khoản mục tài sản và nợ phải trả theo các nhóm kỳ hạn phù hợp dựa trên thời gian còn lại tính từ ngày khóa sổ lập Báo cáo tài chính đến ngày đáo hạn theo điều khoản hợp đồng.  Khi lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ 6 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- tiêu phát hành GTCG phản ánh trên có sở thuần (xác định bằng giá trị GTCG theo mệnh giá trừ chiết khấu GTCG hay cộng phụ trội GTCG) 4. Phương pháp hạch toán huy động vốn tiền gửi 4.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi khách hàng. 4.1.1. Tài khoản sử dụng  TK 421- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, vốn chuyên dùng tại ngân hàng. Tài khoản 421 có các tài khoản cấp III sau: TK 4211- Tiền gửi không kỳ hạn TK 4212- Tiền gửi có kỳ hạn TK 4214 – Tiền gửi vốn chuyên dùng TK 4211 + Số tiền khách hàng rút ra + Số tiền khách hàng gửi vào Dư có: Số tiền khách hàng đang gửi tại NH Hạch toán chi tiết:  Các tài khoản 4211, 4214 mỗi tài khoản mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền.  TK 4212 mở tài khoản chi tiết theo từng món tiền gửi của khách hàng TK 4214 – Tiền gửi vốn chuyên dùng: tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam chuyên dùng vào một mục đích nhất định của khách hàng gửi tại TCTD. Số tiền gửi vào tài khoản này theo yêu cầu quản lý của nhà nước hoặc của doanh nghiệp để thuận tiện trong việc theo dõi, hạch toán (chẳng hạn như vốn đầu tư XDCB, tiền gửi ban quản lý công trình XDCB…). Số tiền này không thuộc loại để thanh toán thường xuyên cho sản xuất kinh doanh.  TK 422- Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, vốn chuyên dùng tại ngân hàng. Tài khoản 422 có các tài khoản cấp III sau: TK 4221- Tiền gửi không kỳ hạn 7 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TK 4222- Tiền gửi có kỳ hạn TK 4224- Tiền gửi vốn chuyên dùng Nội dung hạch toán TK 422 giống nội dung hạch toán TK 421  TK 423- Tiền gửi tiết kiệm bằng VND TK này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng gửi vào ngân hàng theo thể thức tiền gửi tiết kiệm. TK 423 có các TK cấp III sau: TK 4231- Tiền gửi không kỳ hạn TK 4232- Tiền gửi có kỳ hạn TK 4238 - Tiền gửi tiết kiệm khác Nội dung hạch toán TK 423 giống nội dung hạch toán TK 421 Hạch toán chi tiết:  Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng gửi tiền.  Riêng TK 4232 mở tài khoản chi tiết theo từng món tiền gửi của khách hàng  TK 424- Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng TK này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ của khách hàng gửi vào ngân hàng theo thể thức tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng. TK 424 có các TK cấp III sau: TK 4241- Tiền gửi không kỳ hạn TK 4242- Tiền gửi có kỳ hạn Nội dung hạch toán TK 424 giống nội dung hạch toán TK 423  TK 425- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài VND TK này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam – đơn vị không thường trú (ví dụ như các đại sứ quán, lãnh sự quán, các tổ chức quốc tế, các đại diện quân sự nước ngoài (nếu có) đóng tại Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài công tác tại Việt Nam với thời hạn dưới 1 năm…) gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn tại ngân hàng. TK 425 có các TK cấp III sau: 8 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TK 4251- Tiền gửi không kỳ hạn TK 4252- Tiền gửi có kỳ hạn Nội dung hạch toán TK 425 giống nội dung hạch toán TK 421  TK 426- Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ TK này dùng để phản ánh giá trị ngoại tệ của tổ chức và người nước ngoài ở Việt Nam, gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn tại ngân hàng TK 426 có các TK cấp III sau: TK 4261- Tiền gửi không kỳ hạn TK 4262- Tiền gửi có kỳ hạn Nội dung hạch toán TK 426 giống nội dung hạch toán TK 421  TK 491- Lãi phải trả cho tiền gửi TK này dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích tính trên số tiền gửi của khách hàng đang gửi tại ngân hàng. TK 491 có các TK cấp III sau: TK 4911- Lãi phải trả cho tiền gửi bằng VNĐ TK 4912- Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ TK 4913- Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND TK 4914- Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ TK491 Số lãi tiền gửi NH đã thanh toán cho KH Số tiền lãi phải trả dồn tích Dư có: số tiền lãi phải trả dồn tích NH chưa thanh toán Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo từng khoản tiền gửi  TK 801 - trả lãi tiền gửi Gồm các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, TCTD khác ở trong nước và nước ngoài. TK 801 Các khoản chi trả lãi cho tiền gửi Số tiền thu giảm chi về hoạt động chi 9 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- của khách hàng trả lãi tiền gửi Chuyển số dư Nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán. phản ánh các khoản chi về hoạt động trả lãi tiền gửi 4.1.2 Chứng từ kế toán Nhóm chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động tiền gửi khá phong phú, bên cạnh các chứng từ giấy còn sử dụng các chứng từ điện tử. Các chứng từ thường được sử dụng bao gồm:  Giấy nộp tiền mặt  Giấy lĩnh tiền mặt  Phiếu thu, phiếu chi  Bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản  Sổ tiết kiệm… 4.1.3 Phương pháp hạch toán a. Đối với tiền gửi thanh toán  Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi Nợ TK 1011, 1031… Có TK 4211, 4221…  Khi khách hàng nhận tiền từ các khách hàng khác chuyển đến Nợ TK thích hợp (5012,1113, …) Có TK 4211,4221…  Khi khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho các khách hàng khác Nợ TK 4211,4221… Có TK thích hợp (5011,1113, …) Có TK 711 (Thu phí dịch vụ thanh toán nếu có) Có TK 4531 (Thuế giá trị gia tăng) 10 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  Khi khách hàng rút tiền mặt tại quỹ hoặc máy ATM Nợ TK 4211,4221… Có TK 1011,1031 (nếu rút tiền mặt tại quỹ) Có TK 1014 (nếu rút tiền mặt tại máy ATM) b. Đối với tiền gửi tiết kiệm  Khi khách hàng nộp tiền mặt để gửi tiết kiệm Nợ TK 1011,1031 Có TK 4231,4241, 4232, 4242…  Khi khách hàng nhận tiền từ các khách hàng khác để gửi tiền tiết kiệm Nợ TK thích hợp (5012,1113,5212…) Có TK 4231,4232…  Khi khách hàng chuyển thời hạn tiền gửi tiết kiệm Nợ TK 4232,4242… Có TK 4231,4241…  Khi khách hàng rút tiền gửi tiết kiệm Nợ TK 4231,4241, 4232, 4242… Có TK 1011,1031 c. Tính lãi và hạch toán lãi phải trả cho khách hàng  Đối với tiền gửi thanh toán, lãi được tính theo công thức sau: n ∑ Di xN i Laõi  i 1 x laõi suaát n ∑ Ni i 1 Trong đó: Di: số dư thực tế ngày thứ i Ni: số ngày tương ứng với số dư thứ i n : số ngày trong kỳ Ví dụ: Có bảng tính lãi tiền gửi thanh toán của khách hàng Nguyễn Văn A tại NHTM X trong tháng 8 năm N như sau: 11 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Ngày Số dư (trñ) 1/8/N 152 4 608 5/8/N 120 10 1.200 15/08/N 100 5 500 20/08N 50 9 450 29/08/N 80 1 80 30/08/N 145 2 290 01/09/N 100 laõi suaát 0,35%/thaùn g Số ngày tồn tại số dư Tích số Tổng cộng 3.128 Tiền lãi 0.3531  Đối với tiền gửi có kỳ hạn, lãi được tính như sau: Lãi = Số dư thực tế x lãi suất x kỳ hạn gửi tiền  Hạch toán lãi phải trả cho tiền gửi khách hàng:  Đối với tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Nợ TK 801 Có TK thích hợp (4211, 4221, 4231, 4241… )  Đối với tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Theo phương pháp thực chi (thường áp dụng cho trường hợp trả lãi định kỳ): Nợ TK 801 Có TK thích hợp (1011, 1031, 4211…) Theo phương pháp phân bổ (thường áp dụng cho trường hợp lãi được trả trước cho nhiều kỳ): - Khi chi trả lãi: Nợ TK 388 – Chi phí chờ phân bổ Có TK thích hợp (1011, 4211…) - Hàng kỳ phân bổ vào chi phí trả lãi: 12 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nợ TK 801 Có TK 388 - Nếu khách hàng rút tiền trước kỳ hạn và số lãi khách hàng đã nhận lớn hơn số lãi khách hàng thực tế được nhận, ngân hàng sẽ thu lại số tiền lãi trả thừa. Số tiền này được hạch toán: Nợ TK thích hợp (1011, 4211…) Có TK 801: số tiền lãi đã phân bổ vào chi phí Hoặc Có TK 388: số tiền lãi chưa phân bổ vào chi phí Theo phương pháp dự chi (thường áp dụng cho trường hợp lãi được trả cuối kỳ): - Tính lãi dự trả: Nợ TK 801 Có TK 491 - Khi chi trả tiền lãi cho khách hàng: Nợ TK 491 Có TK thích hợp (1011, 4211, …) - Trường hợp khách hàng đến lĩnh tiền gửi có kỳ hạn trước hạn ngân hàng sẽ trả lãi với lãi suất thấp hơn mức lãi đã thỏa thuận, nếu đã dự chi tiền lãi cần hoàn lại chi phí đã dự chi số tiền lãi chưa trả khách hàng. Nợ TK 491 Có TK 801 Hoặc ghi Đỏ Nợ TK 801 Có TK 491 4.2 Phương pháp kế toán phát hành các giấy tờ có giá 4.2.1 Tài khoản sử dụng  TK 43- TCTD phát hành giấy tờ có giá Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành GTCG và thanh toán GTCG của TCTD phát hành. Tài khoản này có các TK cấp II: 13 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TK 431- Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam TK 432- Chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam TK 433- Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam TK 434- Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng TK 435- Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng TK436- Phụ trội giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng Nội dung và kết cấu của các TK 431 và 434 Các TK này dùng để phản ánh giá trị của GTCG phát hành theo mệnh giá khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán GTCG đáo hạn trong kỳ. TK431, 434 -Thanh toán GTCG khi đáo hạn - Mua lại GTCG do chính TCTD phát hành Giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá trong kỳ Dư có: Phản ánh giá trị GTCG đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo thời hạn phát hành GTCG Nội dung và kết cấu của TK 432 và 435 Các TK này dùng để phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ. TK432, 435 - Chiết khấu GTCG phát sinh trong kỳ Phân bổ chiết khấu GTCG trong kỳ Phản ánh chiết khấu GTCG chưa phân bổ cuối kỳ Nội dung và kết cấu của TK 433 và 436 Các TK này dùng để phản ánh phụ trội GTCG phát sinh khi TCTD đi vay bằng hình thức phát hành GTCG phụ trội và việc phân bổ phụ trội GTCG trong kỳ. TK433, 436 14 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Phân bổ phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ Phụ trội GTCG phát sinh trong kỳ Phản ánh phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kỳ  TK 492- Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích tính trên các GTCG do TCTD đã phát hành. TK này có các TK cấp III sau: TK 4921- Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam TK 4922- Lãi phải trả cho các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ Nội dung và kết cấu của TK 492 tương tự như của TK491 4.2.2. Chứng từ kế toán Các chứng từ gốc được sử dụng trong hạch toán là các liên giấy nộp tiền, uỷ nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc và các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. 4.2.3 Phương pháp hạch toán  Phát hành giấy tờ có giá theo mệnh giá  Khi ngân hàng phát hành GTCG, hạch toán số tiền thu được: Nợ TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá Có TK 431, 434 Mệnh giá  Chi phí trả lãi GTCG: ngân hàng có thể trả lãi GTCG theo định kỳ, trả lãi sau khi đáo hạn hay trả lãi trước.  Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ: Nợ TK 803 Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ Có TK thích hợp (1011, 1031…) Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ  Nếu trả lãi sau (khi GTCG đáo hạn), định kỳ ngân hàng tính lãi phải trả trong kỳ vào chi phí: Nợ TK 803 Số tiền trả lãi phải trả trong kỳ Có TK 492 Số tiền trả lãi phải trả trong kỳ 15 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Cuối kỳ, ngân hàng thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng: Nợ TK 431,434 Mệnh giá Nợ TK 492 Tổng số tiền lãi Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá + tổng tiền lãi  Nếu trả trước lãi GTCG ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí chờ phân bổ và sau đó hàng kỳ phân bổ dần vào chi phí: - Tại thời điểm phát hành GTCG: Nợ TK thích hợp: Số tiền thực thu (Mệnh giá – lãi GTCG) Nợ TK 388 Tổng số tiền lãi GTCG Có TK 431, 434 Mệnh giá GTCG - Định kỳ phân bổ lãi GTCG vào chi phí từng kỳ: Nợ TK 803 Số tiền lãi GTCG phân bổ trong kỳ Có TK 388 Số tiền lãi GTCG phân bổ trong kỳ  Chi phí phát hành GTCG  Nếu chi phí phát hành có giá trị nhỏ, tính vào chi phí trong kỳ: Nợ TK 809 (Chi phí khác) Có TK thích hợp (1011, 1031…)  Nếu chi phí phát hành có giá trị lớn, phải phân bổ dần: Nợ TK 388 Có TK thích hợp Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành GTCG vào chi phí từng kỳ: Nợ TK 809 Số tiền chi phí phát hành phân bổ trong kỳ Có TK 388 Số tiền chi phí phát hành phân bổ trong kỳ  Thanh toán GTCG khi đáo hạn: Nợ TK 431,434 Mệnh giá Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá  Phát hành giấy tờ có giá chiết khấu 16 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  Hạch toán số tiền thu về khi ngân hàng phát hành GTCG: Nợ TK thích hợp (1011,1031..) Số tiền thu về phát hành GTCG Nợ TK 432, 435 Số tiền chiết khấu Có TK 431,434 Mệnh giá  Khi trả lãi:  Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ: Nợ TK 803 Tổng chi phí lãi Có TK thích hợp (1011, 1031…) Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ Có TK 432, 435 Số phân bổ chiết khấu hàng kỳ  Nếu trả lãi sau (khi GTCG đáo hạn), định kỳ ngân hàng tính lãi phải trả trong kỳ vào chi phí: Nợ TK 803 Tổng chi phí lãi Có TK 492 Số tiền trả lãi phải trả trong kỳ Có TK 432, 435 Số phân bổ chiết khấu hàng kỳ Cuối kỳ, ngân hàng thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng: Nợ TK 431,434 Mệnh giá Nợ TK 492 Tổng số tiền lãi Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá + tổng tiền lãi  Nếu trả trước lãi GTCG ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí chờ phân bổ và sau đó hàng kỳ phân bổ dần vào chi phí: - Tại thời điểm phát hành GTCG: Nợ TK thích hợp: Số tiền thực thu (Mệnh giá - Số tiền CK - lãi GTCG) Nợ TK 388 Tổng số tiền lãi GTCG Nợ TK 432, 435 Số tiền chiết khấu Có TK 431, 434 Mệnh giá GTCG - Định kỳ phân bổ lãi GTCG vào chi phí từng kỳ: Nợ TK 803 Tổng chi phí lãi Có TK 388 Số tiền lãi GTCG phân bổ trong kỳ 17 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Có TK 432, 435 Số phân bổ chiết khấu hàng kỳ  Chi phí phát hành GTCG: hạch toán tương tự như trường hợp phát hành GTCG theo mệnh giá.  Thanh toán GTCG khi đáo hạn: Nợ TK 431,434 Mệnh giá Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá  Phát hành giấy tờ có giá phụ trội  Hạch toán số tiền thu về khi ngân hàng phát hành GTCG: Nợ TK thích hợp (1011,1031..) Số tiền thu về phát hành GTCG Có TK 433, 436 Số tiền phụ trội GTCG Có TK 431,434 Mệnh giá  Khi trả lãi:  Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ: Nợ TK 803 Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ Có TK thích hợp (1011, 1031…) Số tiền trả lãi GTCG trong kỳ Đồng thời phân bổ dần phụ trội GTCG để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ Nợ TK 433, 436 Số phân bổ phụ trội từng kỳ Có TK 803 Số phân bổ phụ trội từng kỳ  Nếu trả lãi sau (khi GTCG đáo hạn), định kỳ ngân hàng tính lãi phải trả trong kỳ vào chi phí: Nợ TK 803 Số tiền trả lãi phải trả trong kỳ Có TK 492 Số tiền trả lãi phải trả trong kỳ Đồng thời phân bổ dần phụ trội GTCG để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ Nợ TK 433, 436 Số phân bổ phụ trội từng kỳ Có TK 803 Số phân bổ phụ trội từng kỳ Cuối kỳ, ngân hàng thanh toán tiền lãi và gốc cho khách hàng: Nợ TK 431,434 Mệnh giá 18 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Nợ TK 492 Tổng số tiền lãi Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá + tổng tiền lãi  Nếu trả trước lãi GTCG ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được hạch toán vào chi phí chờ phân bổ và sau đó hàng kỳ phân bổ dần vào chi phí: - Tại thời điểm phát hành GTCG: Nợ TK thích hợp: Số tiền thực thu (MG + Số tiền phụ trội - lãi GTCG) Nợ TK 388 Tổng số tiền lãi GTCG Có TK 433, 436 Phụ trội GTCG Có TK 431, 434 Mệnh giá GTCG - Định kỳ phân bổ lãi GTCG vào chi phí từng kỳ: Nợ TK 803 Số tiền lãi GTCG phân bổ trong kỳ Có TK 388 Số tiền lãi GTCG phân bổ trong kỳ Đồng thời phân bổ dần phụ trội GTCG để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ Nợ TK 433, 436 Số phân bổ phụ trội từng kỳ Có TK 803 Số phân bổ phụ trội từng kỳ  Chi phí phát hành GTCG: hạch toán tương tự như trường hợp phát hành GTCG theo mệnh giá.  Thanh toán GTCG khi đáo hạn: Nợ TK 431,434 Mệnh giá Có TK thích hợp (1011,1031…) Mệnh giá 5. Phương pháp hạch toán huy động vốn bằng vàng 5.1 Nguyên tắc kế toán  Ngân hàng phải phân biệt vàng tiền tệ và vàng phi tiền tệ.  Vàng tiền tệ là vàng theo quy định tại điều 4 Pháp lệnh ngoại hối ngày 13/12/2005 hoặc vàng tiêu chuẩn quốc tế (là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá có dấu kiểm định chất lượng, có mác hiệu của nhà sản xuất vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công nhận). Vàng tiền tệ được coi như một loại ngoại tệ và là tài sản dự trữ thanh toán quốc tế. 19 Chương 3: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  Vàng phi tiền tệ là vàng được mua với mục đích gia công, chế tác làm đồ trang sức. Vàng phi tiền tệ được coi như một loại hàng hóa thông thường.  Hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp đối với tài khoản vàng tiền tệ tương tự như kế toán tài khoản ngoại tệ.  Trong kế toán chi tiết về vàng, ngân hàng hạch toán cả giá trị và khối lượng hiện vật nhập, xuất, tồn kho. Khi lên Bảng Cân đối Kế toán, giá trị vàng được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định. 5.2 Tài khoản sử dụng  TK 1051 - vàng tại đơn vị TK này dùng để hạch toán giá trị vàng tại ngân hàng Bên Nợ: Giá trị vàng nhập kho Số điều chỉnh tăng giá vàng tồn kho Bên Có: Giá trị vàng xuất kho Số điều chỉnh giảm giá vàng tồn kho Dư Nợ: phản ánh giá trị vàng tồn kho  TK 632 - chênh lệch đánh giá lại vàng bạc, đá quý TK này dùng để phản ánh các khoản chênh lệch giá vàng bạc, đá quý do điều chỉnh giá vàng bạc, đá quý tồn kho hạch toán bằng tiền đồng Việt Nam. Bên Nợ Số tiền chênh lệch tăng giá trị vàng bạc, đá quý tồn kho Bên Có Số tiền chênh lệch giảm giá trị vàng bạc, đá quý tồn kho Dư Nợ hoặc dư Có: phản ánh số chênh lệch giảm, tăng giá trị vàng bạc, đá quý phát sinh trong năm chưa xử lý.  TK 722 - thu về kinh doanh vàng TK này phản ánh lãi về kinh doanh vàng (chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra) và lãi do đánh giá lại vàng  TK 822 – chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý. Nội dung TK này giống như TK 801 5.3 Phương pháp hạch toán 5.3.1 Khi huy động vốn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan