Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán mua hàng thuốc lá vinataba sài gòn tại doanh nghiệp...

Tài liệu Kế toán mua hàng thuốc lá vinataba sài gòn tại doanh nghiệp

.PDF
56
142
77

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI …….O0O…… ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT CHYÊN ĐỀ Đề tài : Kế toán mua hàng thuốc lá Vinataba Sài Gòn tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Thắng Thuý Giáo viên hướng dẫn Bộ Môn Họ và tên Sinh viên Mã sinh viên Ngày sinh Lớp : T.S Nguyễn Viết Tiến : kế toán nguyễnTthị Hương : 08H150210 : 30/07/1987 : HK1B NĂM : 2010 Lời cảm ơn Mục lục Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài 1 . tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia nhập WTO đã cho đất nƣớc ta những cơ hội phát triển lớn nhƣng cũng mang ;lại cho VIệt Nam không ít những thách thức không nhỏ. Từ lộ trình mở cửa hoàn toàn ta đã thấy Việt Nam đang phải đối mặt nhiều vấn đề trên tất cả mọi lĩnh vực. Nhƣng lĩnh vực chịu tác động mạnh nhất phải kể đến các doanh nghiệp thƣơng mại vừa và nhỏ của Việt Nam hiện nay. Cạnh Tranh là hai từ luôn luôn đƣợc tất cả các doanh nghiệp kinh doanh quan tâm. Trƣớc khi gia nhập WTO thì điều đó đối với một số doanh nghiệp là không quan trong lắm vì họ có thị trƣờng truyền thống cóvốn để lấn át các doanh nghiệp khác, nhƣng gia nhập WTO tức là mở cửa cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài tham gia vào thị trƣờng Việt Nam. Với các doanh nghiệp nƣớc ngoài họ có thế lực vốn lớn hơn, công nghệ chắc chắn hiện đại hơn, và đối với một số ngành hàng họ sẽ cạnh tranh với chúng ta về chất lƣợng sản phẩm và ƣu thế giá cả. Sức cạnh tranh trong ngành sẽ dẫn đến cạnh tranh giữa các ngành. Và các Doanh nghiệp Việt Nam phải làm gì để có thể cạnh tranh đƣợc và kinh doanh thành công? rất nhiều yếu tố tạo nên sức mạnh để kinh doanh thành công, nó năm ngay trong nội tại của doanh nghiệp. Đó là hoàn thiện tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thƣơng mại bán hàng đã khó thì mua hàng lại là một yếu tố rẩt quan trọng. Nó là yếu tố quyết định đến đến Giá bán, đến đối tƣợng khách hàng phục vụ của doanh nghiệp, và sau cùng nó ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hƣớng đến sự phát triển của doanh nghiệp.. Chính vì vậy mua hàng cần đƣợc quản lý ở tất cả các khâu, các khâu mua hàng hoạt động hiệu quả là cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh thành công. Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lƣu chuyển hàng hoá. Kế toán nghiệp vụ mua hàng là một khâu trong quá trình mua hàng, giúp doanh nghiệp theo dõi nguồn hàng, quản lý tài sản, theo dõi và phản ánh kết quả thực hiện kế hoạch mua hàng của doanh nghiệp. Qua phiếu điều tra tìm hiểu về các vấn đề của doanh nghiệp cần đƣợc nghiên cứu và giải quyết tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thắng Thuý thì Kế toán mua hàng là một trong những vấn đề cấp thiết quan trọng đƣợc các nhân viên trong đơn vị đánh giá là cần giải quyết hiện nay. Cũng qua quan sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp em nhận thấy có nhiều vấn đề doanh nghiệp đặt ra cần bổ sung hoàn thiện, trong đó công tác kế toán mua hàng tại doanh nghiệp cũng là một trong những vấn đề cầp thiết cần hoàn thiện để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Trong quá trình thực tập tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thắng Thuý, đƣợc tiếp xúc và tham gia trực tiếp vào các công việc của doanh nghiệp, cùng với quá trình điều tra phỏng vấn trực tiếp các cán bộ doanh nghiệp cho thấy sự quan trọng của kế toán nghiệp vụ kế toán mua hàng ảnh hƣởng đến các quyết định quản lý của doanh nghiệp, Và từ nhu cầu tìm hiểu về công tác kế toán quá trình mua hàng của một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp thƣơng mại em chọn đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình là :: Kế toán mua hàng thuốc lá Vinataba Sài gòn tại Doanh nghiệp Tư Nhân Thắng Thuý. 3. Mục tiêu Với đề tài nghiên cứu : Kế toán mua hàng thuốc lá Viantaba Sài Gòn tại Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thắng Thuý , Mục tiêu của đề tài là làm rõ lý thuyết về phƣơng pháp kế toán nghiệp vụ mua hàng từ bƣớc đầu tiên là phạm vi hàng mua, đến các hình thức mua hàng, đến cách tính giá hàng nhập, phƣơng thức thanh toán, các chứng từ sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ của nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp. Sau đó từ kết quả điều tra phỏng vấn, từ các số liệu đƣợc tham khảo do bộ phận kế toán Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thắng Thuý cung cấp trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, sẽ phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán mua hàng của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến các quyết định quản lý của doanh nghiệp qua các ƣu nhƣợc điểm. Từ đó có những đề xuất, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán mua hàng, phục vụ tốt hơn nhu cầu quản lý của doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. 4. Một số khái niệm và phân định nội dung của đề tài nghiên cứu. 4.1 mua hàng và các phương thức mua hàng trong doanh nghiệp thương mại. Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lƣu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thƣơng mại, tạo tiền đề vật chất cho các quá trình tiếp theo. Doanh nghiệp thƣơng mại với các chức năng chủ yếu là tổ chức lƣu thông hàng hoá trên thị trƣờng, đƣa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hoá, với doanh nghiệp thƣơng mại đầu vào của hàng hoá dịch vụ quyết định đầu ra và do đó là quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì. Thông qua mua hàng, quan hệ trao đổi và thanh toán tiền hàng giữa ngƣời mua và ngƣời bán về giá trị hàng hoá đã đƣợc thực hiện. Trong quá trình này vốn của doanh nghiệp chuyển biến từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá, doanh nghiệp nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có trách nhiệm phải thanh toán nợ cho nhà cung cấp. Mua hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc thực hiện theo hai phƣơng thức : - Mua theo phƣơng thức nhận hàng ( Giao hàng trực tiếp ) : theo phƣơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm đến kho ngƣời bán để nhận hàng, doanh nghiệp mua chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá về doanh nghiệp. - Mua hàng theo phƣơng thức gửi hàng : Theo phƣơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên bán chuyển hàng đến cho bên mua và giao hàng tại kho ngƣời mua hoặc một địa điểm đã quy định trong hợp đồng. 4.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng mua - Phạm vi xác định hàng mua : Trong doanh nghiệp thƣơng mại hàng hoá đƣợc coi là hàng mua khi thoả mãn đồng thời các các điều kiện sau : + Hàng hoá đƣợc thông qua một số phƣơng thức mua bán thanh toán tiền hàng nhất định. + Doanh nghiệp đã nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay một loại hàng hoá khác. + Hàng hoá đƣợc mua để bán ra hoặc gia công sản xuất rồi bán ra. * Các trường hợp không được coi là hàng mua: + Hàng mua về để tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp + Hàng mua về để dùng cho sửa chữa lớn, XDCB. + Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên bán phải chịu + Hàng nhận bán đại lý, kí gửi…. * Ngoại lệ được coi là hàng mua + Hàng hoá hao hụt tổn thất trong quá trình mua theo hợp đồng bên mua phải chịu - Thời điểm xác định mua hàng : Hàng mua đƣợc ghi nhận khi hàng hoá đã chuyển giao quyền sở hữu từ ngƣời bán sang ngƣời mua, ngƣời mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Tuỳ thuộc vào từng phƣơng thức mua hàng mà thời điểm xác định hàng mua là khác nhau: + Mua hàng theo phƣơng thức nhận hàng ( Giao trực tiếp ) : Thời điểm chuyển quyền sở hữu khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, doanh nghiệp mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. + Mua hàng theo phƣơng thức chuyển hàng : Thời điểm chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã nhận đƣợc hàng do bên bán chuyển đến, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền. Việc xác định đúng đắn thời điểm xác định hàng mua có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp. Thời điểm xác định hàng mua là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá nên đây cũng là điểm mốc để phân định trách nhiệm vật chất giữa bên mua và bên bán về giá trị lô hàng, tránh những tổn thất về hàng hoá và sự tranh chấp khiếu nại. Khi vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về doanh nghiệp bất kì theo phƣơng thức nào, nếu cuối tháng hàng chƣa về nhập kho doanh nghiệp, thì hàng hoá đó đƣợc coi là hàng đang chuyển. 4.3 Giá cả hàng mua Theo chuẩn mực 01 “ Chuẩn mực chung “ kế toán việt nam : Hàng mua hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.: “ Tài sản phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đƣợc tính theo số tiền hoặc khoản tƣơng đƣơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận. Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”. - Giá thực tế hàng mua đƣợc xác định theo công thức : Giá Giá thực tế của hàng hoá mua vào = mua hàng hoá Thuế nhập + khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Chi phí + phát sinh trong khâu mua Giảm giá hàng _ mua, chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng Trong đó : + Giá mua háng hoá là số tiền doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp theo hợp đồng, theo hoá đơn. Tuỳ thuộc vào phƣơng thức tính thuế GTGT của doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu sau : . Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ : Giá mua hàng hoá là giá mua chƣa có thuế GTGT đầu vào. . Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT hoặc với những hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT thì giá mua hàng hoá là giá mua đã bao gồm thuế GTGT đầu vào. + Chi phí mua hàng : Bao gồm các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua hàng nhƣ chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lƣu kho lƣu bãi, hao hụt tự nhiên trong khâu mua,… + Giảm giá hàng mua: Là số tiền giảm trừ ngƣời bán dành cho ngƣời mua vì lý do hàng kém mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách trong hợp đồng hoặc lạc hậu thị hiếu. + Chiết khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng là số tiền ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua vì ngƣời mua đã mua hàng với khối lƣợng lớn đạt đƣợc mức đƣợc hƣởng chiết khấu nhƣ đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc giao kèo mua bán. Trƣờng hợp hàng mua có bao bì đi cùng hàng hoá tính giá riêng thì trị giá bao bì phải đƣợc tách và theo dõi riêng trên TK 153. Trƣờng hợp hàng mua về phải qua gia công chế biến, tân trang, chọn lọc… để tăng thêm giá trị hàng hoá hoặc khản năng bán của hàng hoá thì trị giá hàng mua bao gồm trị giá hàng xuất chế biến ( + ) chi phí gia công sơ chế. 4.4 Các phương thức thanh toán Thông thƣờng việc thanh toán giữa bên mua và bên bán đƣợc thực hiện theo 2 hình thức : - Thanh toán trực tiếp : Sau khi nhận quyền sở hữu về hàng hoá, doanh nghiệp, doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng thanh toán ngay cho bên bán, hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hiện vật. Nhƣng hiện này với những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì hầu hết việc thanh toán tiền hàng đƣợc thực hiện thông qua ngân hàng, đó là điều kiện đƣợc khấu trừ thuế GTGT đối với những hoá đơn mua có tổng giá thanh toán >= 20,000,000 đồng. - Thanh toán trả chậm : Theo phƣơng thức này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hoá. Thông thƣờng doanh nghiệp bán sẽ đặt điều kiện tín dụng cho doanh nghiệp mua trong đó quy định về thời hạn thanh toán cho phép, thời hạn thanh toán đƣợc hƣởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng ( nếu có ). 4.5 Nhiệm vụ của kế toán hàng mua Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : - theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác chỉ tiêu hàng mua về số lƣợng, chủng loại quy cách, thời điểm ghi nhận hàng mua; - Theo dõi, kiểm tra, giám sát, để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng theo từng nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn vị đặt hàng với ngƣời bán và tình hình thanh toán nợ với nhà cung cấp; - Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho các bộ phận nghiệp vụ doanh nghiệp để có định mức tồn kho cần thiết đảm bảo lƣợng hàng hoá bán ra. Tuy nhiên không thể định mức tồn kho quá lớn gây ảnh hƣởng đến thời gian luân chuyển của hàng hoá. Kế toán hàng mua phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong đó chủ yếu là các chuẩn mực chi phối sau: + Chuẩn mực 01: Chuẩn mực chung + Chuẩn mực 02 : Hàng tồn kho. 4.6 Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam. 4.6.1 Chứng từ sử dụng Các hoá đơn chứng từ đƣợc sử dụng trong khâu mua hàng bao gồm: - Hoá đơn GTGT : Khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ sẽ đƣợc ngƣời bán giao một liên hoá đơn hoá đơn GTGT ( liên 2). Trên hoá đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu: + Giá trị hàng hoá đơn vị chƣa có thuế GTGT + Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán + Thuế GTGT + Tổng giá thanh toán - Hoá đơn bán hàng : Trong trƣờng hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT hoặc thuộc đối tƣợng không phải chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ đƣợc bên bán cung cấp hoá đơn bán hàng ( liên 2). - Bảng kê thu mua hàng hoá : Khi doanh nghiệp mua hàng trên thị trƣờng tự do hoặc mua trực tiếp tại các hộ sản xuất. Cán bộ thu mua phải lập “ Bảng kê thu mua hàng hoá “, trên bảng kê phải ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp mua, tên địa chỉ, số giấy chứng minh thƣ nhân dân của ngƣời bán, số lƣợng giá trị hàng hoá thu mua. - Phiếu nhập kho : Phản ánh số lƣợng hàng hoá thực nhập kho của đơn vị. - Biên bản kiểm nhận hàng hoá : Biên bản này thƣờng đƣợc lập trong trƣờng hợp số lƣợng hàng hoá thực nhận và số lƣợng hàng hoá trên hoá đơn có sự chênh lệch nhau hoặc quá trình nhập kho hàng hoá diễn ra trong nhiều ngày. - Các chứng từ thanh toán : Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng…phản ánh việc thanh toán tiền mua hàng… 4.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên * Tài khoản 156 “ Hàng hoá “ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động cùa hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. - Kết cấu của tài khoản 156 Bên nợ - - - - - Giá mua vào của hàng hoá nhập kho, nhập quầy theo hoá đơn mua vào ( Bao gồm thuế không đƣợc hoàn lại ). Chi phí thu mua hàng hoá trên thực tế phát sinh. Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến hoàn thành, nhập kho, nhập quầy ( gồm mua ngoài của hàng hoá và chi phí gia công chế biến ). Trị giá hàng hoá bị ngƣời mua trả lại, nhập kho nhập quầy. Trị giá hàng hoá phát hiện thừa qua kiểm kê tại kho, tại quầy. Trị giá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ. Bên có - - - Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho, xuất quầy. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kì. Các khoản giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thƣơng mại của hàng mua. Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu tại kho, tại quầy. Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tƣ, bất động sản chủ sở hữu sử dụng…… Dƣ nợ :Trị giá hàng hoá tồn kho và chi phí thu mua hàng tồn kho Tài khoản 156 “ Hàng hoá “ có ba tài khoản cấp 2 - Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá “ phản ánh trị giá mua của hàng hoá tại kho, tại quầy. - Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá “ phản ánh chi phí thu mua hàng hoá. - Tài khoản 1567 “ Hàng hoá bất động sản “ phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. * Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đƣờng “ Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tƣ mua ngoài doanh nghiệp đã thuộc quyền sở hữu nhƣng chƣa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đƣờng vận chuyển, ở các bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhƣng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Bên có Bên nợ - Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tƣ đang đi đƣờng. - Trị giá hàng hoá vật tƣ đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. - Dƣ nợ : Trị giá hàng hoá vật tƣ đang đi đƣờng cuối kì Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán mua hàn còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ ; 111, 112, 331, 133, 632, 157…. * Tài khoản 133 “ Thuế GTGT đƣợc khấu trừ “ Thuế GTGT đƣợc khấu trừ chỉ phát sinh ở những đơn vị kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ. Thuế GTGT đƣợc khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào cuả những hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mà cơ sở kinh doanh mua vào để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT. Kết cấu của TK 133 - Bên nợ : Số thuế GTGT đƣợc khấu trừ. - Bên có : + Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc khấu trừ + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ + Số thuế GTGT đầu vào đã hoãn lại. - Số dƣ nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn đƣợc khấu trừ, đƣợc hoàn lại. Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai - TK 1331 “ Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ “ : Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào của vật tƣ hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khẩu trừ. - TK 1332 “ Thuế GTGT đƣợc khấu trừ của TSCĐ “ : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào của quá trình mua sắm TSCĐ dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. * Tài khoản 331 “ Phải trả ngƣời bán “ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả của doanh nghiệp cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp đặt trƣớc tiền mua hàng trong kì. Kết cấu của TK 331 - Bên nợ : + Số tiền đã trả cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. + Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán trong kỳ + Số tiền ngƣời bán chấp thuận giảm giá hàng hoá dịch vụ. + Chiết khấu thanh toán, chiết khấu thƣơng mại đƣợc ngƣời bán chấp thuận giảm trừ vào khoản phải trả + Giá trị hàng trả lại ngƣời bán trong kỳ. - Bên có : + Số tiền phải trả cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. + Trị giá hàng hoá đã nhận liên quan đến số tiền mua đặt trƣớc. - Số dƣ có : Số tiền phải trả ngƣời bán hiện còn cuối kỳ. - Số dƣ nợ : Số tiền mua hàng đặt trƣớc hoặc số trả thừa ngƣời bán hiện còn cuối kì. 4.6.3 Phương pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 4.6.3.1 Kế toán mua hàng theo phương thức nhận hàng. - Khi mua hàng về nhập kho, thanh toán bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng kế toán ghi: Nợ TK 156 ( 1561) Giá mua hàng hoá chƣa bao gồm thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK liên quan (111, TK 112, TK 141 .. )Tổng giá thanh toán. - Trƣờng hợp mua hàng hoá có bao bì kèm tính giá riêng, khi nhập kho kế toán ghi Nợ TK 153 ( 1532 ) Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng chƣa bao gồm thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ Có TK liên quan : (111, 112…) tổng giá thanh toán của bao bì - Trƣờng hợp mua bao bì không tính giá riêng mà phải trả lại ngƣời bán kế toán ghi Nợ TK 002 - Nếu doanh nghiệp đặt trƣớc tiền mua hàng Nợ TK 331 : Số tiền đặt trƣớc cho ngƣời bán Có TK liên quan ( 111, 112,..) + Khi hàng về nhập kho doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 156 giá mua hàng hoá thực nhập chƣa bao gồm thuê GTGT Nợ TK 153 : Trị giá bao bì thực nhập kho Nợ TK 133 thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 331 : Tổng giá thanh toán - Khi mua hàng phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ … kế toán ghi: Nợ TK 156 ( 1562 ) : chi phí thu mua chƣa bao gồm thuế GTGT. Nợ TK 133 : thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK liên quan ( 111, 112 331… ) 4.6.3.2 Kế toán mua hàng theo phƣơng thức gửi hàng - Trƣờng hợp hàng và chứng từ cùng về kế toán hạch toán tƣơng tự nhƣ mua hàng theo hình thức nhận hàng. - Trƣờng hợp hàng về trƣớc, chứng từ về sau : + Hàng mua đã nhập kho nhƣng cuối tháng chƣa có hoá đơn, kế toán ghi sổ theo hình thức tạm tính ( không bao gồm thuế GTGT ) Nợ TK 156 ( 1561 ) Giá tạm tính của hàng hoá nhập kho Có TK 331 Phải trả ngƣời bán . Khi có hoá đơn sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá hoá đơn : Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung phần chênh lệch : Nợ TK 156 ( 1561 ) phần chênh lệch Có TK 331 phải trả ngƣời bán Nếu giá trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi điều chỉnh giảm phần chênh lệch Nợ TK 156 ( 1561 ) phần chênh lệch Có TK 331 phải trả ngƣời bán . Sau bút toán điều chỉnh, kế toán ghi nhận thuế GTGT đƣợc khấu trừ : Nợ TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 331 Phải trả ngƣời bán - Trƣờng hợp chứng từ về trƣớc hàng về sau + Hàng mua nhƣng cuối tháng chƣa về đến doanh nghiệp, kế toán căn cứ bộ chứng từ mua hàng ghi Nợ TK 151 giá mua hàng hoá đang đi đƣờng Nợ TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK liên quan ( 111, 112, 331…) + Khi hàng mua đang đi đƣờng đã về nhập kho hoặc gửi bán thẳng : Nợ TK 156 ( 1561 ) Trị giá hàng mua đi đƣờng kì trƣớc về nhập kho Nợ TK 157 Trị giá hàng đi đƣờng kì trƣớc gửi bán kì này Nợ TK 632 Trị giá hàng mua đang đi đƣờng kì trƣớc kì này bán thẳng Có TK 151 Trị giá hàng mua đi đƣờng về nhập kho hoặc gửi bán, bán thẳng 4.6.3.3 Các trƣờng hợp phát sinh trong quá trình mua hàng - Kế toán hàng thiếu + Khi kiểm kê nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chƣa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê nhận hàng hoá, kế toán ghi : Nợ TK 138 ( 1388) Nợ TK 133 Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán số hàng thiếu. + Số hàng thiếu tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể có thể đƣợc ghi nhận nhƣ sau: . Nếu thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức : Nợ TK 156 ( 1562) Có TK 138 ( 1381) . Nếu ngƣời bán xuất thiếu Ngƣời bán giao tiếp số hàng thiếu : Nợ TK 156 ( 1561) Số hàng thiếu ngƣời bán giao trƣớc Có TK 138 ( 1381) Xử lý hàng thiếu chƣa rõ nguyên nhân Nếu ngƣời bán không chấp nhận trả số hàng thiếu : Nợ TK 331 Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 138 ( 1381) Xử lý hàng thiếu Có TK 133 số thuế GTGT của hàng thiếu. . Nếu cá nhân làm mất hàng hoá phải bồi thƣờng Nợ TK 138 ( 1381 ) tổng giá thanh toán của số hàng thiếu Có TK 133 Thuế GTGT Có TK 1388 ( 1381) Sau khi đã trừ phần bồi thƣờng nhỏ hơn , nếu giá trị bắt bồi thƣờng nhỏ hơn giá trị hàng thiếu, đƣợc ghi tăng giá vốn hàng bán Nợ TK 632 giá vốn hàng bán CÓ TK 138 ( 1381) xử lý số hàng thiếu. - Kế toán hàng thừa - Trƣơng hợp khi kiểm nhận nhập kho xuất hiện hàng thừa so với hoá đơn,khi đó doanh nghiệp phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng xử lý; Nợ TK 156(1561): Số hàng thừa theo giá chƣa có thuế GTGT Có TK 338(3381): Ghi nhận là hàng thừa chƣa rõ nguyên nhân + Khi xử lý số hàng thừa: Nếu trả lại cho ngƣời bán: Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 156(1561): Xuất kho trả lại số hàng thừa Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa chƣa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa Nếu do dôi thừa tự nhiên,ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 338(3381): Xử lý số hàng thừa Có TK 156(1562) Có TK 711: Thu nhập khác Nếu thừa không xác định đƣợc nguyên nhân,ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 338(3381): Xử lý số hàng thừa Có TK 711: Thu nhập khác + Nếu chỉ nhập kho hàng hoá theo giá trị trên hoá đơn: Số hàng thừa coi nhƣ giữ hộ cho ngƣời bán,kế toán ghi: Nợ 002- Hàng hoá nhận giữ hộ,nhận gia công Khi xử lý số thừa ghi Có 002- Hàng hoá nhận giữ hộ,nhận gia công Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa: Nợ TK 156(1561): trị giá hàng thừa chƣa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá trị thanh toán của số hàng thừa Nếu thừa không nhạn xác định đƣợc nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 156(1561): Nhập kho số hàng thừa theo giá chƣa có thuế GTGT Có TK 711: Thu nhập khác c.3 Kế toán chiết khấu thanh toán hàng mua -Trƣờng hợp hàng mua với hình thức trả chậm,khi thanh toán tiền hàng: +Nếu không đƣơc hƣởng chiết khấu thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 111,112,311 +Nếu thanh toán trong thời han đƣơc hƣởng chiết khấu thanh toán,số chiết khấu đƣợc hƣởng ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính và ghi giảm nợ phải trả ngƣời bán: Nợ TK 331: Tổng số tiền còn nợ Có TK 111.112.311: Số tiền thực trả Có TK 515: Chiết khấu thanh toán tinh trên tổng số tiền còn nợ Trƣờng hợp doanh nghiệp đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp sau đó mới ghi nhận chiết khấu thanh toan đƣợc hƣởng,kế toán ghi: Nợ TK 111: Chiết khấu nhận bằng tiền mặt Nợ TK 112: Chiết khấu nhận bằng tiền gửi ngân hàng Nợ TK 138(1388): Chiết khấu sẽ nhận đƣợc Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính c.4 Kế toán chiết khấu thƣơng mại,giảm giá hàng mua,hàng mua trả lại - Trƣờng hợp khi mua hàng phát sinh hàng kém mất phẩm chất trả lại cho ngƣời bán hoặc yêu cầu giảm giá đã đƣợc châp thuận từ phía nhà cung cấp hoặc đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại: Nợ TK 331: Trừ vào nợ phai trả ngƣời bán theo tổng giá thanh toán Nợ TK 111,112,138(1388): Nhận đƣợc bằng tiền hoặc sẽ nhận đƣợc( Trƣờng hợp đã thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp) Có TK 156(1561): Trị giá hàng hoá bị giảm trừ theo giá chƣa thuế GTGT Có TK 133: Thuế GTGT đầu giảm trừ tƣơng ứng TK 111, 112, 331.. TK 156 TK 331 (1) (2) TK 133 (3) TK 153 (4) TK 144 (5) Kế toán mua hàng theo phƣơng thức gửi hàng Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng công tác kế toán mua hàng tại DNTN Thắng Thuý. 1. Phương pháp nghiên cứu - Thông qua các mẫu điều tra phỏng vấn Sau đây là bài phỏng vấn tóm tắt các nhân viên trong đơn vị mà em đã thực hiện: Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn : Phạm Thị Minh Thuý Chức vụ : Phó giám đôc doanh nghiệp “ Xin chị cho biết Ngành kinh doanh của doanh nghiệp theo giấy đăng ký kinh doanh là gi? Doanh nghiệp chúng tôi kinh doanh các mặt hàng Thuốc lá nội. Xin chị cho biết hiện tại doanh nghiệp chị kinh doanh những mặt hàng thuốc lá nào? Và mặt hàng nào là mặt hàng chủ đạo chiếm tỷ trong lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp : Hiện tại doanh nghiệp chúng tôi hầu nhƣ kinh doanh tất cả các mặt hàng thuốc lá do Việt Nam sản xuất. Tôi có thể liệt kê một số sản phẩm của từng nhà máy sản xuất thuốc lá lớn ở Việt Nam : Đối với nhà máy thuốc lá Sài gòn Hay đúng hơn là Công Ty Cổ Phần Sài Gòn có các sản Phẩm : Vinataba Sài Gòn, Era xanh, Era đỏ, Du lịch B, Du lịch A, Sài Gòn đỏ, Souvenir nhũ B.c ; Souvenir Xanh, và gần đây còn có một số sản phẩm mới nhƣ : young star để cạnh tranh với hàng Esse Ligh, Esse Classic nhập lậu của Hàn Quốc trên thị trƣờng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan